Thực trạng và giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Tây - Pdf 11

Lời mở đầu
Quản lý rủi ro tín dụng là một trong những kĩ thuật nghiệp vụ rất quan
trọng và có nhiều khó khăn phức tạp trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại. Hoạt động tín dụng luôn phát sinh những rủi ro mới mà các
nhà quản lí, điều hành ngân hàng có kinh nghiệm nhất cũng không thể dự
đoán hết được.
Trong xu thế hội nhập các ngân hàng thương mại Việt Nam đang đa
dạng hóa các sản phẩm của mình để áp ứng đòi hỏi ngày càng cao từ phía
khách hàng. Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động không thể thay
thế tại các ngân hàng, nó cũng là một nguồn thu chủ yếu của các ngân hàng.
Tại các tổ chức tín dụng ở nước ta đang chứa đựng nhiều nguy cơ tiềm ẩn rủi
ro tín dụng: nợ quá hạn, nợ khó đòi, nợ mất vốn không thu hồi được….
Vì vậy, nghiên cứu các giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại các tổ
chức tín dụng là rất cần thiết. Thực chất, quản lý rủi ro tín dụng là vấn đề
không mới tại các tổ chức tín dụng nói chung và các ngân hàng thương mại
nói riêng. Trong vài năm gần đây các ngân hàng thương mại đã có nhiều biện
pháp tự bảo vệ mình trước những rủi ro gặp phải. Đặc biệt khi chúng ta đã gia
nhập WTO thì hàng loạt các quy định luật pháp về ngân hàng đều phải thay
đổi cho phù hợp với thông lệ thế giới. Đứng trước vấn đề đó, các ngân hàng
thương mại đang gặp nhiều vấn đề khi đánh giá lại chất lượng tín dụng tại
ngân hàng mình theo những quy định mới của Ngân hàng Nhà nước. Chính vì
vậy em xin chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp phòng ngừa rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Tây”
làm đề tài tốt nghiệp với mong muốn góp một phần nào đó giúp ngân hàng
phát triển, hạn chế tối đa rủi ro tín dụng có thể gặp phải khi phải kinh doanh
trong môi trường đầy sôi động như hiện nay.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 phần:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về Rủi ro tín dụng NHTM
- Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại NH ĐT&PT Việt Nam chi
nhánh Hà Tây
- Chương 3: Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại NH ĐT&PT

thời gian nhất định, khách hàng phải trả cho ngân hàng cả gốc
và lãi.
- Bảo lãnh là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo
lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng
của ngân hàng khi khách hàng thực hiện đúng nghĩa vụ như
cam kết.
- Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách
hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc
và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng
giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.
- Kì hạn trả nợ là các khoản thời gian trong thời hạn cho vay đã
được thoả thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng mà mỗi
cuối khoảng thời gian đó khách hàng phải trả một phần hoặc
toàn bộ vốn vay cho tổ chức tín dụng.
- Gia hạn nợ là việc tổ chức tín dụng chấp nhận kéo dài thêm
một khoản thời gian trả nợ gốc hoặc lãi vốn vay vượt quá thời
hạn cho vay đã thoả thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng
- Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và
lãi đã quá hạn
- Nợ xấu (NPL) là các khoản nợ thuộc các nhóm 3,4 và 5 quy
định tại Điều 6 hoặc Điều 7 của Quyết Định 493. Tỷ lệ nợ xấu
trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ
chức tín dụng.
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là khoản nợ mà tổ chức tín dụng
chấp thuận điều chỉnh lại kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ cho
khách hàng do tổ chức tín dụng đánh khách hàng suy giảm
khả năng trả nợ gốc hoặc lãi đúng thời hạn ghi trong hợp đồng
tín dụng nhưng tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá
khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn
đã cơ cấu lại

Trung gian thanh toán: Ngân hàng thay mặt khách thực hiện thanh toán
giá trị hàng hóa và dịch vụ với nhiều hình thức khác nhau như: thanh toán
bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ,…Các ngân hàng còn thực hiện
thanh toán bù trừ với nhau thông qua ngân hàng Trung ương hoặc thông qua
các trung tâm thanh toán.
1.1.3.Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại, là
hoạt động đóng va trò quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của
ngân hàng. Nguồn vốn của ngân hàng có thể phân loại thành vốn chủ sở hữu
và vốn nợ.
• Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài.
Nguồn hình thành và nghiệp vụ huy động loại vốn này rất đa dạng tuỳ
theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng cũng như
là yêu cầu và sự phát triển của thị trường. Bao gồm:
- Nguồn vốn hình thành ban đầu
- Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
- Các Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần
• Vốn nợ: Là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng nguồn vốn.
- Tiền gửi: là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng thương
mại. Nó chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn tiền của ngân hàng.
+ Tiền gửi thanh toán (Tiền gửi giao dịch): là loại tiền gửi khách hàng
gửi vào ngân hàng nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ.
+ Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: là loại tiền
gửi sẽ được chi trả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Tuy không thuận lợi
cho tiêu dùng song lại được hưởng lãi xuất cao hơn so với tiền gửi thanh toán.
+ Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: là các khoản tiền gửi vào ngân hàng
nhằm mục tiêu bảo toàn và sinh lời, đặc biệt là mục tiêu bảo toàn.
+ Tiền gửi của các ngân hàng khác: là nguồn vốn có qui mô nhỏ nhằm
mục đích thanh toán hộ và một số mục đích khác.

dùng…Cho vay tiêu dùng xuất hiện sau cho vay thương mại do rủi ro của các
khoản vay này trước đây là tương đối cao. Tuy nhiên các khoản vay này có tốc
độ tăng trưởng ngày càng cao xuất phát từ sự cạnh tranh cho vay giữa các
NHTM.
- Tài trợ dự án
Là hoạt động cho trung và dài hạn như tài trợ xây dựng nhà máy, phát
triển các ngành công nghệ cao, cho vay đầu tư vào đất,…
1.1.3.3. Các hoạt động khác
- Mua, bán ngoại tệ
- Bảo quản hộ tài sản (vàng, giấy tờ có giá và các tài sản khác)
- Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
- Quản lý ngân quĩ: quản lí việc thu và chi cho một số doanh nghiệp và
cá nhân trong xã hội.
- Tài trợ các hoạt động của Chính phủ
- Bảo lãnh: Ngân hàng bằng uy tín của mình đảm bảo khả năng thanh
toán cho khách hàng của mình trong các hợp đồng mua mua sắm trang thiết
bị, mua hàng hoá, phát hành chứng khoán, vay vốn của các tổ chức tín dụng
khác…
- Cho thuê thiết bị trung và dài hạn: Ngân hàng mua thiết bị và cho
khách hàng thuê với những điều kiện nhất định.
- Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn: Các cá nhân và doanh nghiệp nhờ
ngân hàng quản lí tài sản, quản lí tài chính hộ thậm chí là uỷ thác vay hộ, uỷ
thác cho vay hộ, uỷ thác phát hành, uỷ thác đầu tư…Bên cạnh đó các ngân
hàng còn được coi như những chuyên tư vấn tài chính hỗ trọ các khách hàng
trong việc ra các quyết định kinh tế.
- Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: Ngân hàng có thể tổ
chức ra công ty chứng khoán độc lập hoặc tự mình bán các dịch vụ môi giới
chứng khoán cho khách hàng.
- Cung cấp dịch vụ bảo hiểm: ngân hàng có thể liên doanh với các công
ty bảo hiểm, tổ chức các công ty bảo hiểm con hoặc cung cấp các dịch vụ tiết

+ Rủi ro từ phía người cho vay (ngân hàng, các tổ chức tín dụng)
gồm: Rủi ro ở khâu chính sách, rủi ro ở khâu nghiên cứu, theo dõi, quản lý và
xử lý rủi ro, rủi ro ở khâu thông tin, rủi ro ở khâu cán bộ, rủi ro ở công tác
kiểm tra, kiểm soát.
+ Rủi ro từ phía người vay gồm: Rủi ro về đạo đức (chủ quan);
Rủi ro do khả năng tài chính yếu kém của người vay; Rủi ro do biến động khả
năng kinh doanh của người vay; Rủi ro từ phía người điều hành doanh nghiệp,
mối quan hệ của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác; Rủi ro bất khả
kháng.
- Phân loại khác: Rủi ro từ khâu quản lý, kiểm tra của NHNN; Rủi ro
phát sinh từ chế độ chính sách của Nhà nước; Rủi ro quốc gia; Rủi ro môi
trường; Rủi ro khác như do sự đánh giá không khách quan, chính xác của cơ
quan công chứng đối với tài sản thế chấp, do việc cho vay bị áp đặt bởi cấp
trên...
1.2.3. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng có thể xảy ra
Nhận diện rủi ro qua đó có những giải pháp tối ưu giúp ngân hàng ngăn
ngừa và xử lý các khoản tín dụng có vấn đề là khâu quan trọng trong quản lý
rủi ro tín dụng. Sau khi khoản vay phát sinh và được phân loại, cán bộ tín
dụng luôn phải theo dõi, giám sát khoản vay để nhận diện rủi ro thông qua các
dấu hiệu cảnh báo sau:
1.2.3.1. Nhóm các dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía khách hàng:
Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng
+ Trì hoãn gây khó khăn, trở ngại đối với ngân hàng trong quá trình
kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính,
hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà không có sự giải thích
minh bạch, thuyết phục;
+ Có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các qui định, vi phạm pháp luật
trong quá trình quan hệ tín dụng.
+ Chậm gửi hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu mà
không có sự giải thích minh bạch, thuyết phục.

+ Có dấu hiệu phát hiện quá trình khảo sát, thẩm định dự án đầu tư
không đúng dẫn đến việc đầu tư không có hiệu quả.
+ Do áp lực nội bộ dẫn tới tung ra thị trường các sản phẩm dịch vụ quá
sớm khi chưa hội đủ các điều kiện chín muồi hoặc đặt ra các hạn mức thời hạn
kinh doanh, doanh số không thực tế.
+ Khó khăn trong việc phát triển sản phẩm dịch vụ mới;
+ Những thay đổi trong chính sách của nhà nươc, của chính phủ tác
động tới chính sách thuế, xuất nhập khẩu;
1.2.3.2. Nhóm các dấu hiệu xuất phát từ chính sách tín dụng của
ngân hàng.
Nhóm dấu hiệu này yêu cầu Ngân hàng phải thực hiện tốt công tác
kiểm tra, kiểm soát nội bộ, cụ thể bao gồm:
+ Trong quá trình đánh giá khách hàng, Ngân hàng đã đánh giá không
đúng về mức độ rủi ro, khả năng tài chính của khách hàng;
+ Cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính bảo
đảm của khách hàng về việc duy trì một khoản tiền gửi lớn hay các lợi ích do
khách hàng đem lại từ khoản tín dụng dựoc cấp;
+ Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng và năng
lực kiểm soát cũng như nguồn vốn của Ngân hàng;
+ Cho vay dựa trên các sự kiện bất thường có thể xảy ra, chẳng hạn như
sáp nhập, thay đổi địa vị pháp lý của công ty;
+ Soạn thảo các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng tín dụng mập mờ,
không rõ ràng; không xác định rõ lịch hoàn trả đối với từng khoản vay; có ý
thỏa hiệp các nguyên tắc tín dụng với khách hàng mặc dù biết có tiềm ẩn rủi
ro;
+ Chính sách tín dụng quá cứng nhắc hay lỏng lẻo để kẽ hở cho khách
hàng lợi dụng;
+ Cung cấp tín dụng với khối lượng lớn cho các khách hàng không phụ
thuộc phân đoạn thị trường tối ưu của Ngân hàng;
+ Hồ sơ tín dụng không đầy đủ, thiếu sự tuân thủ hay tuân thủ không

vào tình trạng mất khả năng thanh khoản, làm mất lòng tin người gửi tiền, ảnh
hưởng đến uy tín của ngân hàng, bị cấp trên khiển trách. Đối với cấp dưới, do
gặp phải rủi ro tín dụng nên không có tiền trả lương cho nhân viên vì thế
những người có năng lực sẽ thuyên chuyển công tác, gây khó khăn cho ngân
hàng.
Nói tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác
nhau: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho
vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao
dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc
phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh
tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà
quản lý ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp
nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
1.3. CÁC NGUYÊN NHÂN CỦA RỦI RO TÍN DỤNG
Tín dụng ngân hàng là hoạt động có ý nghĩa hết sức quan trọng trong
nền kinh tế, nó tham gia vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất, lưu
thông hàng hoá, tham gia vào mọi lĩnh vực và liên quan tới mọi thành phần
kinh tế. Chính vì vậy rủi ro trong hoạt động tín dụng chịu nhiều tác động của
nhiều yếu tố khác nhau kể cả các yếu tố khách quan và chủ quan của ngân
hàng. Nhận biết các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng là một công việc hết
sức quan trọng. Quá trình này đòi hỏi phải phân tích theo cả ba hướng:
- Các nguyên nhân khách quan từ phía môi trường
- Năng lực thanh toán nợ và thái độ sẵn sàng chi trả của khách hàng
- Sai sót trong quá trình cho vay của ngân hàng
1.3.1. Nguyên nhân khách quan
1.3.1.1. Sự biến động về chính trị - pháp luật
Ngành ngân hàng luôn có một vị trí quan trọng tại mỗi quốc gia nên các
ngân hàng luôn bị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lí chặt chẽ. Cũng
chính vì vậy ngành ngân hàng là một trong nhiều ngành chịu ảnh hưởng lớn
trước mỗi sứ biến động của chính trị. Sự biến động về chính trị - pháp luật ảnh

nguyên nhân dẫn đến sự thành công hay thất bại của người đi vay. Trong giai
đoạn kinh tế tăng trưởng, doanh nghiệp gặp nhiều thuận lợi trong kinh doanh,
doanh số bán ra của doanh nghiệp lớn mạng lại cho doanh nghiệp lợi nhuận
cao. Lợi nhuận cao của doanh nghiệp làm cho khả năng thu hồi nợ của ngân
hàng tăng lên. Ngược lại, khi mà nền kinh tế trong thời kỳ suy thoái, hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đi vay vốn của các ngân hàng
gặp nhiều khó khăn, việc tiêu thụ hàng hoá- dịch vụ không hoàn thành kế
hoạch làm giảm sút thu nhập và lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngân hàng khi
đó sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc thu hồi lãi và gốc đúng hạn của các khoản
tín dụng. Tuỳ vào mức độ nghiêm trọng của cuộc khủng hoảng mà việc ảnh
hưởng lên cá nhân và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cũng như lên khả
năng thanh toán các khoản nợ của họ ở mức độ khác nhau: mức độ khủng
hoảng càng cao, sức mua của nguời tiêu dùng càng giảm sút làm cho hàng hoá
bán ra càng giảm mạnh, ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Thất
nghiệp tăng cho vay cá nhân tại các ngân hàng cũng dễ gặp rủi ro lớn….
Lạm phát cũng ảnh hưởng bất lợi đến công việc kinh doanh: chi phí đầu
vào tăng làm cho các doanh nghiệp khó khăn về tài chính dẫn đến nhu cầu tín
dụng tăng. Nợ không thay đổi tương ứng với sức mua đồng tiền, vì vậy đã trở
nên gánh nặng đối với doanh nghiệp, kết quả là không trả đuợc nợ.
Tình hình kinh tế thế giới cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động
ngân hàng ở từng quốc gia. Với xu hướng hội nhập, khi các ngân hàng nước
ngoài được đối xử bình đẳng trên thị trường Việt Nam thì các ngân hàng
thương mại Việt Nam đứng trước sự cạnh tranh gay gắt và như vậy các ngân
hàng buộc phải chấp nhận những dự án và phương án có mức rủi ro cao.
Để tự bảo vệ mình trước sự biến động không ngừng của nền kinh tế các
ngân hàng thường sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa cho mình
trước những rủi ro có thể gặp phải.
1.3.1.3. Nguyên nhân về văn hoá – xã hội
Hành vi của khách hàng chịu sự chi phối rất lớn của các yếu tố văn hóa-
xã hội. Các yếu tố văn hoá- xã hội được hình thành từ rất lâu và rất khó thay

Rủi ro từ phía khách hàng thường là nguyên nhân chính và cổ điển nhất
dẫn đến rủi ro tín dụng.
Khi đi vay khách hàng luôn cung cấp cho ngân hàng những thông tin tốt
về mình. Chính vì vậy, các ngân hàng thường khó có thể đánh giá chính xác
về khách hàng của mình. Đặc biệt rủi ro khi ngân hàng đã cho vay mà vì một
nguyên nhân chủ quan nào đó mà khách hàng không trả nợ đúng hạn hoặc tồi
tệ hơn là không trả được nợ.
Mọi khách hàng vay vốn đều cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích
và trả nợ đúng thời hạn. Tuy nhiên công việc kinh doanh của họ thì không
phải lúc nào cũng như ý muốn. Khi việc tính toán triển khai dự án đầu tư sản
xuất, kinh doanh của khách hàng không khoa học, không được thẩm định kĩ,
khả năng quản lí tài chính yếu kém… thì nguy cơ họ không trả được nợ là rất
rõ ràng.
Một số trường hợp cá biệt khi khách hàng không có thiện chí trả nợ
(mặc dù họ có khả năng ). Đó là những trường hợp ngân hàng cần phải thận
trọng, những khách hàng này thường có đặc điểm chấp nhận những khoản vay
có lãi suất cao và vay với khối lượng lớn.
Đối với khách hàng là cá nhân thì rủi ro thường xảy ra khi họ lâm vào
tình trạng: thất nghiệp, ốm đau, bệnh tật…
1.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Bên cạnh những tác động bất khả kháng từ bên ngoài và những rủi ro
xuất phát từ khách hàng thì rủi ro tín dụng có thể xuất phát từ chính bản thân
ngân hàng. Điều này xuất phát từ đặc điểm hoạt động của ngân hàng:
- Chính sách tín dụng của ngân hàng chưa hợp lí: Khi các chế độ tín
dụng của ngân hàng như điều kiện về lựa chọn khách hàng cho vay, điều kiện
về tài sản đảm bảo, qui trình xét duyệt tín dụng...không đầy đủ, đúng đắn và
thống nhất sẽ tạo ra định hướng lệch lạc cho hoạt động tín dụng.Việc cấp tín
dụng không đúng đối tượng, và hạn mức tạo ra nhiều kẽ hở cho người sử dụng
vốn… đều là nguyên nhân có thể dẫn đến rủi ro tín dụng.
- Trình độ cán bộ tín dụng cũng thường là nguyên nhân dẫn đến rủi ro

vay an toàn hơn, cho phép mang lại lợi tức cao cho các ngân hàng nhờ hạ thấp
chi phí.
1.4.2. Đưa ra quy tắc cho vay, chuyên môn hoá việc cho vay và duy
trì quan hệ khách hàng lâu dài.
Nguyên tắc đòi hỏi ngân hàng phải thiết lập cho mình các quy tắc nhất
định khách hàng phải tuân thủ khi muốn vay vốn. Các quy tắc này phải dựa
trên quy định của luật pháp, của ngành và phù hợp với đặc điểm môi trường
ngân hàng đang kinh doanh. Những quy tắc nghiệp vụ như vậy không những
mang lại lợi ích cho cả ngân hàng và khách hàng về mặt thời gian và chi phí
mà còn cho phép loại trừ các hành vi và giao dịch lừa đảo, gian lận...
Sự chuyên môn hoá trong hoạt động tín dụng giúp cán bộ tín dụng có
thể phát huy hết năng lực của mình và cho phép khách hàng đến xin vay giảm
thời gian một cách tối đa khi đến giao dịch với ngân hàng. Đặc biệt, các ngân
hàng cần có mức độ ưu tiên cho những khách hàng có mối quan hệ lâu dài, ổn
định với mình.
1.4.3. Đa dạng hoá.
Đa dạng hoá trong cho vay đòi hỏi ngân hàng không nên quá chú trọng
vào một khách hàng, một lĩnh vực hay một đồng tiền. Lợi thế của hoạt động
đa dạng hoá là giúp ngân hàng tránh được những rủi ro đặc thù, và ngân hàng
có thể cải thiện được thu nhập đối với toàn bộ danh mục cho vay.
1.4.4. Bảo đảm, bảo lãnh, bảo hiểm.
Đây không phải là một nguyên tắc khi quyết định cho vay mà chỉ giúp
các ngân hàng có thể tạo cho mình một nguồn thu thứ hai khi có rủi ro trong
khoản vay đã cấp. Ngân hàng cần nêu rõ cho cán bộ tín dụng hiểu rằng không
phải mọi khoản tín dụng cần phải có đảm bảo. Tuy nhiên để tự bảo vệ mình
trước những khách hàng có mức rủi ro cao, họ cần ràng buộc trách nhiệm của
các khách hàng này và đảm bảo tiền vay là một biện pháp hữu ích.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU
TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ TÂY


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status