hoàn thiện các hình thức trả lương, trả thưởng tại Công ty xây dựng Sông Đà 8 - Pdf 11


Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng khi sức lao động thực sự trở thành hàng hoá thì
tiền lơng trả cho ngời lao động luôn đợc xã hội quan tâm chú ý bởi ý nghĩa kinh tế
- xã hội to lớn của nó. Tiền lơng không chỉ là nguồn thu nhập quan trọng, chủ yếu
đố với cuộc sống ngời lao động mà còn chiếm một phần khá lớn trong chi phí sản
xuất, ảnh hởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Hiện nay, có nhiều hình thức trả lơng đang đợc áp dụng nhng mỗi
doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của mình mà
nghiên cứu , áp dụng hình thức trả lơng cho phù hợp. Một hình thức trả lơng hợp
lý sẽ khuyến khích ngời lao động làm việc tích cực hơn từ đó làm tăng năng suất
lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, giúp doanh nghiệp thu đợc nhiều lợi nhuận và
nâng cao đợc đời sống của ngời lao động. Ngợc lại, một hình thức trả lơng không
hợp lý không những không khuyến khích đợc ngời lao động mà còn làm cho quá
trình sản xuất diễn ra chậm hơn, năng suất lao động giảm dần...dẫn đến thua lỗ ,
phá sản là điều tất yếu.
Là một đơn vị hoạch toán độc lập trong cơ chế thị trờng, Công ty xây
dựng Sông Đà 8 đang áp dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm cho khối công
nhân sản xuất trực tiếp và trả lơng theo thời gian cho khối cán bộ quản lý.
Sau một thời gian đi thực tập cùng với những kiến thức đã đợc học
em đã nghiên cứu các hình thức trả lơng, thởng tại Công ty xây dựng Sông Đà 8,
em đã hoàn thành chuyên đề thực tập với đề tài hoàn thiện các hình thức trả l-
ơng, trả thởng tại Công ty xây dựng Sông Đà 8. Nội dung của đề tài gồm 3 phần:
Chơng I: Lý luận chung về tiền lơng, tiền thởng.
Chơng II: Phân tích tình hình trả lơng tại Công ty xây dựng Sông Đà
8.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hình thức trả lơng tại
Công ty xây dựng Sông Đà 8.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hớng
dẫn Phạm Quý Thọ và toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty Sông Đà 8 đã giúp

không phải là giá trị hay giá cả của lao động mà chỉ là một hình thái cải trang của
gía trị hay giá cả sức lao động.
2
Trong quá trình hoạt động, nhất là trong hoạt động kinh doanh, đối với các
chủ doanh nghiệp, tiền lơng là một phần chi phí sản xuất - kinh doanh. Vì vậy tiền
lơng luôn đợc tính toán và quản lý chặt chẽ. Đối với ngòi lao động, tiền lơng là thu
nhập từ quá trình lao động của họ, phần thu nhập chủ yếu đối với đại đa số lao
động trong xã hội có ảnh hởng trực tiếp đến mức sống của họ.
Trong thành phần kinh tế nhà nớc và khu vực hành chính sự nghiệp, tiền l-
ơng là số tiền mà các doanh nghiệp quốc doanh, các cơ quan tổ chức của nhà nớc
trả cho ngời lao động theo cơ chế và chính sách của nhà nớcvà đợc thể hiện trong
hệ thống thang lơng, bảng lơng do nhà nớc quy định.
Đối vối các thành phần khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, tiền long chịu sự
tác động, chi phối rất lớn của thị tròng và thị trờng lao động. Tiền lơng trong khu
vực này dù vẫn nằm trong khuôn khổ luật pháp và theo những chính sách của
chính phủ nhng là những giao dịch trực tiếp giữa chủ và thợ, những mặc cả cụ thể
giữa một bên làm thuê và một bên đi thuê. Những hợp đồng lao động nay có tác
động trực tiếp đến phơng thức trả công.
Đứng trên pham vi toàn xã hội, tiền lơng đợc xem xét và đặt trong mối quan
hệ về phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất và tiêu dùng, quan hệ và trao đổi...và
do vậy các chính sách về tiền lơng thu nhập luôn luôn là các chính sách trọng tâm
của mọi quốc gia.
2. Cơ cấu tiền lơng
2.1. Tiền lơng danh nghĩa
Tiền lơng danh nghĩa đợc hiểu là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho
ngời lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động
và hiệu quả làm việc của ngời lao động, phụ thuộc vào trình độ kinh nghiệm làm
việc... ngay trong quá trình làm việc .
Trên thực tế mọi mức lơng trả cho ngời lao động đều là tiền lơng danh
nghĩa. Song bản thân tiền lơng danh nghĩa lại cha thể cho ta một nhận thức đầy đủ

vào những yếu tố khác nhau. Trong xã hội tiền lơng thực tế là mục đích trực tiếp
của ngời lao động hởng lơng. Đó cũng là đối tợng quản lý trực tiếp trong các chính
sách về thu nhập, tiền lơng và đời sống.
2.3. Tiền lơng tối thiểu
2.3.1. Tiền lơng tối thiểu
Tiền lơng tối thiểu( gọi đúng là mức lơng tối thiểu) đợc hiểu theo nhiều
quan điểm khác nhau. Mức lơng tối thiểu đợc xem là cái ngỡng cuối cùng để từ đó
xây dựng các mức lơng khác tạo thành hệ thống tiền lơng của một nghành nào đó
hoặc hệ thống tiền lơng chung nhất của một nớc, là căn cứ để hoạch định chính
sách tiền lơng. Với quan điểm nh vậy mức lơng tối thiểu đợc coi là một yếu tố rất
quan trọng của một chính sách tiền lơng, nó liên hệ chặt chẽ với 3 yếu tố:
- Múc sống trung bình dân c của một nớc.
- Chỉ số giá cả hàng hoá sinh hoạt.
- Loại lao động và điều kiện lao động.
Mức lơng tối thiểu đo lờng giá loại sức lao động thông thờng trong điều
kiện lao động bình thờng, yêu cầu một kỹ năng đơn giản với một khung giá các t
liệu sinh hoạt hợp lý. Với ý nghĩa đó tiền lơng tối thiểu đợc định nghĩa nh sau:
4
Tiền lơng tối thiểu là mức lơng để trả cho ngời lao động làm công việc đơn
giản nhất( không qua đào tạo) với điều kiện lao động và môi trờng làm việc bình
thờng.
Luật hoá mức lơng tối thiểu nhằm hạn chế sự giãn cách quá lớn giữa tiền l-
ơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế, là hình thức can thiệp của chính phủ vào
chính sách tiền lơng trong điều kiện thị trờng lao động luôn có số cung tiềm tàng
hơn số cầu.
2.3.2. Tiền lơng tối thiểu điều chỉnh trong doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lợi nhuận, thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nớc, nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiềm y tế cho ngời
lao động theo đúng quy định. Bảo đảm tăng tiền lơng bình quân thì đợc phép áp
dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm trong khung quy định để xác định tiền lơng tối

TL
min
: Là mức lơng tối thiểu chung do nhà nớc quy định cũng là giới
hạn dới của khung lơng tối thiểu.
Nh vậy khung lơng tối thiểu của doanh nghiêp là TL
min
đến TL
minđc
Doanh nghiệp có thể lựa chọn một mức lơng tối thiểu bất kỳ trong khung
này sao cho phù hợp với hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng thanh toán chi
trả cho mình.
3. ý nghĩa và vai trò của tiền lơng trong sản xuất kinh doanh.
5
3.1. ý nghĩa.
Đối vối ngời sử dụng lao động, tiền lơnglà một yếu tố cấu thành chi phí sản
xuất - kinh doanh. Do đó nó đòi hỏi phải đợc sử dụng một cách hợp lý cùng với
các yếu tố đầu vào khác để đem lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
Đối với ngời lao động, tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu, ảnh hởng trực
tiếp đến mức sống của họ. Do vậy tiền lơng góp phần tạo động lực để ngời lao
động phát triển nâng cao trình độ và khả năng lao động của mình.
Khi doanh nghiệp trả lơng thoả đáng cho ngời lao động sẽ góp phần làm
cho ngời lao động yên tâm làm việc, tạo ra sự gắn bó chặt chẽ giữa ngời lao động
với doanh nghiệp, xoá bỏ ngăn cách giữa ngời chủ và ngời lao động làm cho ngời
lao động có trách nhiệm hơn, tự giác hơn trong công việc.
Ngợc lại, nếu doanh nghiệp trả lơng không thoả đáng cho ngời lao động thì
chất lợng công việc sẽ bị giảm sút ngời lao động làm việc không nhiệt tình kém
hiệu quả. Biểu hiện rõ nhấy là tình trạng cắt xén thời gian làm việc, sự lãng phí
nguyên vật liệu, sự di chuyển lao động sang doanh nghiệp khác có mức lơng hấp
dẫn hơn..
3.2.Vai trò.

phát triển cá nhân cho ngời lao động.
- Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao :
Tiền lơng là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao năng xuất lao
động, tạo cơ sở quan trọng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do vậy tổ chức tiền l-
ơng phải đạt yêu cầu làm tăng năng suất lao động. Mặt khác đây cũng là yêu cầu
đặt ra đối với sự phát triển, nâng cao trình độ và kỹ năng của ngời lao động.
- Bảo đảm tính đơn giản, rõ ràng dễ hiểu:
Tiền lơng luôn là mối quan tâm hàng đầu của ngời lao động. Một chế độ
tiền lơng đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu có tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ
làm việc của họ, đồng thời làm tăng hiệu quả của hoạt động quản lý, nhất là quản
lý về tiền lơng.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động phải có tác dụng tạo động lực. Chính sách
tiền lơng phải cho thấy mối quan hệ trực tiếp giữa kết quả hoàn thành công việc
với mức lơng mà ngời lao động nhận đợc. Ngoài ra khi xây dựng các chính sách
7
tiền lơng, doanh nghiệp cũng cần phải tính đến các yếu tố nh: ý thức chấp hành kỷ
luật, sự nỗ lực phấn đấu vơn lên trong công việc... của ngời lao động.
- Hệ thống tiền lơng của doanh nghiệp phải tuân thủ các yêu cầu về mặt luật
pháp nh mức lơng tối thiểu, thời hạn trả thởng, lơng thêm giờ, tiền lơng phép và
các chế độ phụ cấp, tiền thởng... cụ thể là:
+ Tiền lơng trả cho ngời lao động không đợc thấp hơn mức lơng tối thiểu do
nhà nớc quy định.
+ Doanh nghiệp trả lơng và các khoản phụ cấp cho ngời lao động một cách
trực tiếp, đầy đủ, đúng thời hạn tại nơi làm việc bằng tiền mặt.
+ Ngời lao động khi làm thêm giờ, thêm buổi, làm đêm mà không đợc nghỉ
bù thì đợc trả lơng theo quy định.
+ Khi doanh nghiệp bị phá sản phải giải thể, thanh lý thì tiền lơng phải là
khoản thanh toán u tiên cho ngời lao động.
2. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng.
Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lơng là cơ sở quan trọng nhất để xây

trong quá trình làm việc thông qua những cơ chế thích hợp.
Nguyên tắc 2: Bảo đảm năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình
quân.
Năng suất lao động không ngừng tăng lên đó là một quy luật. Tiền lơng
của ngời lao động cũng tăng lên không ngừng do tác động của nhiều nhân tố
khách quan. Tăng tiền lơng và tăng năng suất lao động có liên quan chặt chẽ với
nhau. Xét các yếu tố, các nguyên nhân trực tiếp làm tăng tiền lơng và tiền lơng
bình quân ta thấy tiền lơng tăng là do trình độ tổ chức và quản lý lao động ngày
càng hiệu quả hơn... đối với tăng năng suất lao động ngoài các yếu tố gắn liền với
việc nâng cao kỹ năng làm việc và trình độ tổ chức quản lý lao động nh trên thì
tăng năng suất lao động còn do các nguyên nhân khác tạo ra nh đổi mới công nghệ
sản xuất, nâng cao trình độ trang bị kỹ thuật trong lao động, khai thác và sử dụng
hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên... rõ ràng là năng suất lao động có khả
năng khách quan tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân.
Trong từng doanh nghiệp thì thấy rằng tăng tiền lơng dẫn đến tăng chi phí
sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động lại làm giảm chi phí cho từng đơn vị
sản phẩm. Một doanh nghiệp chỉ thực sự kinh doanh có hiệu quả khi chi phí nói
chung cũng nh chi phí cho một đơn vị sản phẩm giảm đi, tức mức giảm
9
chi phí do tăng năng suất lao động phải lớn hơn mức tăng chi phí do tăng tiền lơng
bình quân.
Rõ ràng nguyên tắc này là cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp, nâng cao đời sống của ngời lao động và phát triển nền kinh tế.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời
lao động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân
Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao động làm
việc trong các nghề khác nhau nhằn đảm bảo sự công bằng, bình đẳng trong trả l-
ơng cho ngời lao động. Thực sự nguyên tắc này là cần thiết và dựa trên những cơ
sở sau đây:
Một là, trình độ lành nghề bình quân của ngời lao động ở trong một

khác nhau. Để thu hút khuyến khích lao động làm việc ở vùng xa xôi, hẻo lánh,
vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, phải có chính sách tiền lơng thích hợp với
những loại phụ cấp u đãi thoả đáng. Có nh vậy thì mới có thể sử dụng
hợp lý lao động xã hội và khai thác có hiệu quả các nguồn lực tài nguyên thiên
nhiên ở mọi miền đất nớc.
III. các hình thức trả lơng
1. hình thức trả lơng theo thời gian.
1.1. ý nghĩa và điều kiện áp dụng.
Tiền lơng trả theo thời gian chủ yếu áp dụng với những ngời làm công tác
quản lý. Đối với những công nhân sản xuất thì hình thức trả lơng này chỉ áp dụng
ở những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu hoặc những công việc không
thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác, hoặc vì tính chất của sản
xuất nếu thực hiện trả công theo sản phẩm sẽ không bảo đảm đợc chất lợng sản
phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực.
Hình thức trả lơng theo thời gian có nhiều nhợc điểm hơn so với hình thức
trả lơng theo sản phẩm vì nó cha gắn thu nhập của mỗi ngời với kết quả lao động
mà họ đã đạt đợc trong thời gian làm việc.
1.2. các chế độ trả lơng theo thời gian
1.2.1. Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản.
Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản là chế độ trả lơng mà tiền lơng nhận
đợc của mỗi ngơì công nhân do mức lơng cấp bậc cao hay thấp và thời gian thực tế
làm việc nhiều hay ít quyết định.
11
Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động
chính xác, khó đánh giá công việc chính xác.
Tiền lơng đợc tính nh sau:
L
TT
= L
CB

tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác của mình. Do đó cùng với ảnh hởng của
tiến bộ kỹ thuật chế độ trả lơng này ngày càng mở rộng hơn.
1.2.3. Chế độ trả lơng theo thời gian có xét đến trách nhiệm và hiệu quả công
tác.
12
Đối với hình thức này trả lơng ngoài tiền lơng cấp bậc mà mỗi ngời đợc h-
ởng ra còn có thêm phần lơng trả theo tính chất hiệu quả công việc. Thể hiện qua
đó là phần lơng ăn theo trách nhiệm của mỗi ngời, đó là sự đảm nhận công việc có
tính chất độc lập nhng quyết định đến hiệu quả công tác của chính ngời đó.
2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
2.1. ý nghĩa và điều kiện áp dụng của trả lơng theo sản phẩm.
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngời lao động dựa trực tiếp
vào số lợng và chất lợng sản phẩm( hay dịch vụ) mà họ đã hoàn thành. Đây là hình
thức trả lơng đợc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, nhất là các doanh
nghiệp sản xuất chế tạo sản phẩm.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm có những u điểm và ý nghĩa sau:
- Quán triệt tốt nguyên tắc trả lơng theo lao động vì tiền lơng mà ngời lao
động nhận đợc phụ thuộc vào số lợng và chất lợng sản phẩm đã hoàn thành. Điều
này sẽ có tác dụnglàm tăng năng suất lao động của ngời lao động.
Trả lơng theo sản phẩm có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao và hoàn thiện
công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động trong làm việc của ngời lao động.
Để hình thức trả lơng theo sản phẩm thc sự phát huy tác dụng của nó, các
doanh nghiệp cần phải bảo đảm đợc các điều kiện sau đây:
- Phải xây dựng các định mức lao động có căn cứ khoa học
Đây là điều kiện rất quan trọng làm cơ sở để tính toán đơn giá tiền lơng,
xây dựng kế hoạch quỹ lơng và sử dụng hợp lý có hiệu quả tiền lơng của doanh
nghiệp.
- Bảo đảm tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc:
Tổ chức phục vụ nơi làm việc nhằm bảo đảm cho ngời lao động có thể hoàn
thành và hoàn thành vợt mức năng suất lao động nhờ vào giảm bớt thời gian tổn

L
0
: Lơng cấp bậc của công nhân trong kỳ.
Q : Mức sản lơng của công nhân trong kỳ.
T : Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm.
Tiền lơng trong kỳ mà một công nhân hởng lơng theo chế độ trả lơng sản
phẩm trực tiếp cá nhân đợc tính nh sau:
L
1
= ĐG x Q
1
Trong đó:
L
1
: Tiền lơng thực tế mà ngời công nhân nhận đợc
Q
1
: Số lợng sản phẩm thực tế hoàn thành
14
*Ưu điểm:
- Dễ dàng tính đợc tiền lơng trực tiếp trong kỳ.
- Khuyến khích công nhân tích cực làm việc để nâng cao năng suất lao động
tăng tiền lơng một cách trực tiếp.
*Nhợc điểm:
- Dễ làm công nhân chỉ quan tâm đến số lợng mà ít chú ý đến chất lợng sán
phấm .
- Nếu không có thái độ và ý thức làm việc tốt sẽ it quan tâm đến tiết kiệm
vật t, nguyên liệu hay sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị .
2.2.2.Chế độ trả lơng sản phẩm tập thể .
Chế độ này áp dụng để trả lơng cho một nhóm ngời lao động khi họ hoàn

: Mức sản lợng của cả tổ.
T
0
: Mức thời gian của cả tổ.
n: Số công nhân trong tổ.
Tiền lơng thực tế đợc tính nh sau:
L
1
= ĐG x Q
1
15
Trong đó:
L
1
: Tiền lơng thực tế cả tổ nhận đợc.
Q
1
: Só lợng sản phẩm thực tế cả tổ hoàn thành
Chia lơng cá nhân trong tổ :
Việc chia lơng cho từng cá nhân trong tổ rất quan trọng trong chế độ trả l-
ơng sản phẩm tập thể. Có hai phơng pháp chia lơng thờng đợc áp dụng Đó là ph-
ơng pháp dùng hệ số điều chỉnh và phơng pháp dùng giờ - hệ số.
- Phơng pháp dùng hệ số điều chỉnh: phơng pháp này đợc thực hiện theo trình tự
nh sau:
+Xác định hệ số điều chỉnh.
H
đc
=
0
1

ra số giờ làm việc của công nhân bậc I theo công thức:
16
T
q đ i
= T
i
x H
i
Trong đó:
T
qđ i
: Số giờ làm việc quy đổi ra bậc I của công nhân i.
T
i
: Số giờ làm việc của công nhân i.
H
i
: Hệ số lơng bậc i trong thang lơng.
+ Tính tiền lơng cho một giờ làm việc của công nhân bậc I.

=
i qd
1
I
T
L
L

Trong đó:
L

trách nhiệm, tinh thần hợp tác và phối hợp có hiệu quả giữa các công nhân làm
việc trong tổ để cả tổ làm việc hiệu quả hơn, khuyến khích các tổ làm việc theo
mô hình tổ chức lao động theo tổ tự quản.
* Nhợc điểm: Chế độ trả lơng sản phẩm tập thể cũng có hạn chế trong việc
khuyến khích tăng năng suất lao động cá nhân vì tiền lơng phụ thuộc vào kết quả
làm việc chung của cả tổ chứ không trực tiếp phụ thuộc vào kết quả làm việc của
bản thân họ.
2.2.3. Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
17
Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp đợc áp dụng để trả lơng cho những
lao động làm các công việc phục vụ hay phụ trợ, phục vụ cho hoạt động của công
nhân chính.
- Tính đơn giá tiền lơng: Đơn giá tiền lơng đợc tính theo công thức:
ĐG =
QM
L
ì
Trong đó:
ĐG: Đơn giá tiền lơng của công nhân phụ, phù trợ.
L: Lơng cấp bậc của công nhân phụ, phù trợ.
M: Mức phục vụ của công nhân phụ, phù trợ.
Q: Mức sản lợng của một công nhân chính.
- Tính tiền lơng thực tế: tiền lơng thực tế của công nhân phụ đợc tính theo
công thức sau:
L
1
= ĐG x Q
1
Trong đó:
L

* Nhợc điểm: Tiền lơng của công nhân phụ phụ thuộc vào kết quả làm việc
thực tế của công nhân chính mà kết quả này nhiều khi lại chịu tác động của
các yếu tố khác. Do vậy, có thể làm hạn chế sự cố gắng làm việc của công nhân
phụ.
2.2.4. Chế độ trả lơng sản phẩm khoán.
Chế độ trả lơng sản phẩm khoán áp dụng cho những công việc đợc giao
khoán cho công nhân. Chế độ này đợc thực hiện khá phổ biến trong nghành nông
nghiệp, xây dựng cơ bản hoặc các nghành khác khi công nhân làm các công việc
mang tính đột xuất, công việc không thể xác định một định mức lao động ổn định
trong thời gian dài đợc.
Tiền lơng khoán đợc tính nh sau:
L
1
= ĐG
k
x Q
1
Trong đó:
L
1
: Tiền lơng thực tế công nhân nhận đợc.
ĐG
k
: Đơn giá khoán cho một sản phẩm hay công việc.
Q
1
: Số lựơng sản phẩm hoàn thành.
Một trong những vấn đề quan trọng trong chế độ trả lơng này là xác định
đơn giá khoán, đơn giá tiền lơng khoán đợc tính dựa vào phân tích nói chung và
các khâu công việc trong các công việc giao khoán cho công nhân.

h : Tỷ lệ % hoàn thành vợt mức sản lợng đợc tính thởng.
*Ưu điểm: Chế độ trả lơng này khuyến khích công nhân tích cực làm việc
hoàn thành vợt mức sản lợng.
*Nhợc điểm: việc phân tích tính toán xác định các chỉ tiêu tính thởng không
chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lơng, bội chi quỹ lơng...
2.2.6. Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến thờng đợc áp dụng ở những khâu
yếu trong sản xuất. Đó là khâu có ảnh hởng trực tiếp đến toàn bộ quá trình sản
xuất.
Trong chế độ trả lơng này dùng hai loại đơn giá:
- Đơn giá cố định: Dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành.
- Đơn giá luỹ tiến: Dùng để tính lơng cho những sản phẩm vợt mức khởi
điểm. Đơn giá luỹ tiến là đơn giá cố định nhân với tỷ lệ tăng đơn giá. Tiền lơng
theo sản phẩm luỹ tiến đợc tính theo công thức sau:
L
LT
= ĐG x Q
1
+ ĐG x K ( Q
1
- Q
0
)
Trong đó:
L
LT
: Tổng tiền lơng trả theo sản phẩm luỹ tiến.
ĐG: Đơn giá cố định tính theo sản phẩm.
Q
1

phẩmkhi hoàn thành vợt mức sản lựơng.
*Ưu điểm: Việc tăng đơn giá cho những sản phẩm vợt mức khởi điẻm làm
cho công nhân tích cực làm việc làm tang năng suất lao động.
* Nhợc điểm: áp dụng chế độ này dễ làm cho tốc độ tăng của tiền lơng lớn
hơn tốc độ tăng năng suất lao động của những khâu áp dụng trả lơng sản phẩm luỹ
tiến.
Để khắc phục nhợc điểm của chế độ trả lơng này cần lu ý một số điểm nh
sau:
- Thời gian trả lơng không nên quy định quá ngắn để tránh tình trạng không
hoàn thành mức lao động hàng tháng mà đợc hởng tiền lơng cao do trả lơng luỹ
tiến.
- Đơn giá đợc nâng cao nhiều hay ít cho những sản phẩm vợt mức khởi
điểm là do tốc độ quan trọng của bộ phận sản xuất đó quyết định.
- khi dự kiến và xác định hiệu quả kinh tế của chế độ tiền lơng tính theo sản
phẩm luỹ tiến, không chỉ dựa vào khả năng tiết kiệm chi phí sản xuất gián tiếp cố
định và hạ giá thành sản phẩm mà còn dựa vào nhiệm vụ sản xuất cần phải hoàn
thành.
21
- áp dụng chế độ trả lơng này tốc độ tăng tiền lơng của công nhân thờng lớn
hơn tốc độ tăng năng suất lao động do đó không nên áp dụng một cách tràn lan.
IV. hình thức tiền thởng.
1. Khái niệm
Tiền thởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lơng nhằm quán triệt
hơn nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp. Tiền thởng là một trong những biện pháp khuyến
khích vật chất đối với ngời lao động trong quá trinh làm việc. Qua đó nâng cao
năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc.
2. Nội dung của tổ chức tiền thởng.
- Chỉ tiêu thởng: là một trong những yếu tố quan trọng nhất của một hình
thức tiền thởng. Yêu cầu của chỉ tiêu thởng đó là: rõ ràng, chính xác, cụ thể.

- Tiền lơng cấp bậc ( còn đợc gọi là bộ phận tiền lơng cơ bản hoặc tiền lơng
cố định).
- Tiền lơng biến đổi: gồm tiền thởng và các loại phụ cấp nh: phụ cấp trách
nhiệm, phụ cấp lu động, phụ cấp độc hại...
Trong năm kế hoạch mỗi đơn vị phải lập ra quỹ tiền lơng kế hoạch và cuối
mỗi năm có tổng kết xem quỹ lơng báo cáo đã thực chi hết bao nhiêu.
Quỹ lơng kế hoạch là tổng số tiền lơng dự tính theo cấp bậc mà doanh
nghiệp, cơ quan dùng để trả lơng cho công nhân viên chức theo số lợng và chất l-
ợng lao động khi họ hoàn thành kế hoạch sản xuất trong điều kiện bình thờng.
Quỹ tiền lơng kế hoạch là cơ sở để xây dựng đơn giá tiền lơng.
Quỹ tiền lơng báo cáo là tổng số tiền thực tế đã chi trong đó có những
khoản không đợc lập trong kế haọch nhng phải chi do những thiếu sót trong tổ
chức sản xuất, tổ chức lao động hoặc do điều kiện sản xuất không bình thờng mà
khi lập kế hoạch cha tính đến.
2. Cách xác định quỹ tiền lơng.
* Xác định quỹ lơng kế hoạch: quỹ lơng kế hoạch đợc xác định theo công
thức:
( )
[ ]

ì++ìì= 12VHpcHTLLV
VCcbDNmin dbKH
Tháng
Trong đó:

Kh
V
: Tổng quỹ tiền lơng năm kế hoạch
23
L

TGBSPCSXKDGĐBC
VVVCVV
Trong đó:
V
ĐG
: Đơn giá tiền lơng do cơ quan có thẩm quyền giao.
C
SXKD
: Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh theo tổng sản phẩm hàng hoá
thực hiện hoặc doanh thu.
V
PC
: Quỹ các khoản phụ cấp lơng và các chế độ khác không đợc tính
trọng đơn giá theo quy định, tính theo số lao động thực tế đợc hởng với từng chế
độ.
V
BS
: Quỹ tiền lơng bổ sung, chỉ áp dụng với doanh nghiệpđợc giao
đơn giá tiền lơng theo đơn vị sản phẩm. Quỹ này gồm: quỹ tiền lơng nghỉ phép
hàng năm, nghỉ việc riêng, ngày lễ lớn, tết, nghỉ theo chế độ lao động nữ ...
24
V
TG
: Quỹ tiền lơng làm thêm giờ đợc tính theo số giờ thực tế làm
thêm nhng không vợt quá quy định của Bộ luật lao động.
25

Trích đoạn Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty: Hình thức trả lơng theo thời gian. Công tác địnhmức lao động và xây dựng đơn giá tiềnlơng khoán. Tổ chức phục vụ nơi làm việc. Công tác nghiệm thu sản phẩm.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status