Những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm thuốc tại Cty cổ phần chữ thập đỏNhững giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm thuốc tại Cty cổ phần chữ thập đỏ - Pdf 11

Lời nói đầu
Tổ chức và quản lý tiêu thụ sản phẩm là một chức năng quan trọng có
vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Ngày nay,
trong cơ chế thị trờng đầy biến động, doanh nghiệp không chỉ phải đa ra sản
phẩm gì, giá bao nhiêu ra thị trờng mà còn phải phân phối chúng nh thế nào,
vào lúc nào. Khi thị trờng cạnh tranh ngày càng khốc liệt, việc dành đợc lợi thế
cạnh tranh là hết sức khó khăn, các chiến lợc quảng cáo, xúc tiến khuyếch tr-
ơng, giảm giá chỉ có tác dụng trong một thời gian ngắn bởi nó rất dễ bị bắt chớc
thì các doanh nghiệp muốn có một lợi thế lâu dài hơn. Để đạt đợc mong muốn
này, các doanh nghiệp phải phát triển mạng lới kênh phân phối của mình. Đây
là nhân tố duy nhất giúp doanh nghiệp có thể duy trì đợc lợi thế của mình trong
thời gian dài vì nó đòi hỏi đầu t thời gian , sức lực, trí tụê, tiền của.. và phụ
thuộc khá nhiều vào các mối quan hệ bên ngoài, giữa các doanh nghiệp có một
hệ thống kênh phân phối Marketing tốt không dễ bị mất lợi thế của mình trong
thời gian ngắn.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở các
doanh nghiệp cùng với sự thuận lợi đợc thực tập tại Công ty Cổ phần chữ thập
đỏ (VINA RECO) một công ty rất coi trọng hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong
cơ chế thị trờng, đợc sự đồng ý và hớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo thạc sỹ D-
ơng Hoài Bắc cùng với tập thể cán bộ công nhân viên Công ty VINA RECO,
em quyết định chọn đề tái:
Những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm
thuốc tại công ty cổ phần chữ thập đỏ . Làm chuyên đề thực tập
Cấu trúc của chuyên đề gồm ba phần chính:
Chơng 1: Vai trò, nội dung và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý kênh
Marketing
Chơng 2: Phân tích thực trạng kinh doanh và việc quản lý kênh phân phối hiện
nay tại Công ty cổ phần chữ thập đỏ.
1
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại Công
ty cổ phần Chữ thập đỏ.

IMEXPHARM.
Đợc thành lập lập vào tháng 2/2002 VINA RECO là một doanh nghiệp trẻ
có hệ thống phân phối thông qua hội chữ thập đỏ ở 61 tỉnh thành trên toàn quốc.
VINA RECO có hệ thống phân phối không những trong nớc mà còn vơn ra
thị trờng nớc ngoài nh Mỹ, Pháp, Hàn Quốc v.v...
3
Các mảng kinh doanh của công ty là:
- Xuất nhập khẩu
- Sản xuất.
- Dịch vụ chăm sóc sức khỏe
- Cung cấp thiết bị y tế và dợc phẩm
- Đầu từ
Nhng nguồn vốn còn hạn hẹp công ty mới triển khai đợc hai mảng đó là:
xuất khẩu và cung cấp dợc phẩm và thiết bị y tế.
Lĩnh vực kinh doanh
Công ty VINA RECO là một công ty kinh doanh dợc phẩm và thiết bị y tế
cung cấp cho mọi khách hàng. Công ty đã biết phát huy nội lực của mình để
đứng vững trên thị trờng.
Sản phẩm của FAMERDIC và IMEXPHARM và một số sản phẩm của
công ty khác đợc công ty phân phối ở khắp các tỉnh thành từ Bắc tới Nam và cả
thị trờng nớc ngoài.
Về chủng loại sản phẩm cung cấp gồm có:
- Các loại thuốc đặc trị
- Thiết bị y tế
- Các loại tinh dầu dợc liệu
- Trong tơng lai gần công ty có thể triển khai các mặt còn lại là: đầu t, sản
xuất và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
3.Vấn đề và mục tiêu nghiên cứu
Trong hoạt động kinh doanh của công ty cha thấy hết đợc vai trò to lớn của việc
phát triển và quản lý kênh phân phối nên hệ thống kênh phân phối của công ty

nhiều và cha hoàn chỉnh.
6. Tóm tắt các giải pháp
5
Trên cơ sở nắm bắt tình hình kinh doanh thực tê của công ty và phân tích thực
trạng của công ty từ đó đề ra những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hệ thống
kênh phân phối.
Hoàn thiện thiết kế kênh marketing: Hệ thống kênh phân phối của công ty là t-
ơng đối hợp lý nhng còn tồn tại một số khuyết điểm là có một số khu vực thị tr-
ờng thiết lập quá nhiều đại lý trong khi khu vực thị trờng khác lại thiếu nh vậy
công ty cần điều chỉnh sao cho phù hợp ...
Hoàn thiện việc quản lý kênh:
Phối hợp đồng bộ những chính sách marketing mix: nh hoàn thiện các chính
sách sản phẩm là đa dạng hoá về sản phẩm .. hoàn thiện chính sách giá áp dụng
những chính sách chiết khấu, hỗ trợ về giá.. để đảm bảo lợi ích cho các thành
viên kênhvà ngời tiêu dùng.Chơng I:VAI TRò, NộI DUNG Và Sự CầN THIếT PHảI NÂNG CAO
HIệU QUả QUảN Lý KÊNH MARKETING
6
I. NHữNG VấN Đề Lý LUậN CƠ BảN Về Hệ THốNG KÊNH
MARKETING
1. Khái niệm
Có nhiều định nghĩa về kênh Marketing tuỳ theo khác nhau về quan điểm
sử dụng.
+ Theo quan điểm của ngời sản xuất :
Kênh phân phối là con đờng để đa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu
dùng, từ ngời sản xuất đến ngòi tiêu dùng. Theo định nghĩa này thì họ quan tâm
hơn đến sự dịch chuyền hàng hoá, dịch vụ qua các trung gian khác nhau.
+ Theo quan điểm trung gian:

một mục đích chung, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ cho ngời tiêu dùng cuối
cùng đồng thời thoả mãn những mục tiêu riềng của mỗi bên.
2.1.2 Chức năng
a. Chức năng trao đổi, mua bán
Đây là chức năng phổ biến nhất của kênh phân phối và thực chất của chức
năng này là việc tiến hành các hoạt động mua bán. Chức năng mua bao hàm
việc tìm kiếm, đánh giá giá trị của các hàng hoá và dịch vụ còn chức năng bán
liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm. Nó bao gồm việc sử dụng bán hàng cá
nhân, quảng cáo và phơng pháp Marketing khác.
b. Chức năng chuẩn hoá và phân loại hạng
Chức năng này liên quan đến việc sắp xếp hàng hoá theo chủng loại và số
lợng. Điều này làm cho việc mau bán đợc dễ dàng hơn vì giảm đợc nhu cầu
kiểm tra và lựa chọn.
c. Chức năng vận tải
Hàng hoá đợc chuyển từ điểm này đến điểm khác, nhờ đó giải quyết đợc
mâu thuẫn về không gian giữa sản xuất và tiêu dùng.
d. Chức năng lu kho và dự trữ hàng hoá.
8
Có liên quan đến việc lu trữ hàng hóa, dịch vụ trong kho tàng bến bãi,
cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng một cách nhanh chóng và thuận
tiện nhất. Đồng thời, đất cũng là chức năng nhằm duy trì mức phân phối ổn định
cho khách hàng trong điều kiện thị trờng có nhiều biến động.
e. Chức năng tài chính
Liên quan đến việc cung cấp tiền mặt và tín dụng cần thiết đến việc vận
tải, lu kho, xúc tiến bán.
f. Chức năng chia sẻ rủi ro.
Giải quyết sự không chắc chắn trong quá trình phân phối sản phẩm
trên thị trờng.
g. Chức năng thông tin.
Là việc cung cấp thông tin từ tất cả các thành viên kênh và ý kiến từ phía

cầu khách hàng, nhu cầu tiêu dùng và truyền thông tin trở lại ngời sản xuất,
thực hiện bán hàng, quảng cáo và trng bày sản phẩm, phân chia và sắp xếp hàng
hoá thành những khối lợng phù hợp với ngòi mua, dự trữ hàng hoá sẵn sàng
cung cấp cho ngời tiêu dùng và đặc biệt là cung cấp những dịch vụ khách hàng.
Trung gian bán lẻ có nhiều dạng khác nhau tuỳ theo thiêu thức mà chúng ta lựa
chọn để phân loại.Ngời ta thờng dùng các tiêu thức sau:
+ Quyền sở hữu.
+ Phơng thức kinh doanh
+ Quy mô của doanh nghiệp
+ Phơng thức tiếp xúc với khách hàng
+ Theo địa bàn hoạt động và mức độ cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
2.3.Các dòng chảy trong kênh phân phối.
a. Dòng chuyển quyền sở hữu .
Mô tả việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm từ thành viên này sang thành
viên khác trong kênh. Mỗi một hành vi mua bán xảy ra ở trong kênh là một lần
chuyển quyền sở hữu từ ngời bán sang ngời mua.
b. Dòng đàm phán (thơng lợng).
Phản ánh việc các thành viên trong kênh tác động qua lại lẫn nhau để phân
chia các công việc phân phối cũng nh trách nhiệm và quyền lợi của từng thành
10
viên.
c. Dòng chuyển động vật chất của sản phẩm .
Phản ánh sự di chuyển những hàng hoá, vật phẩm thật sự trong không gian
và thời gian từ địa điểm sản xuất đến tới tiêu dùng qua hệ thống kho tàng và ph-
ơng tiện vận tải.
d. Dòng thanh toán.
Mô tả sự vận động của tiền tệ và các chứng từ thanh toán ngợc từ ngời
tiên dùng qua các trung gianh thơng mại trở lại với ngời sản xuất.
e. Dòng thông tin.
Là dòng vận chuyển, trao đổi thông tin hai chiều từ phía nhà quản trị kênh

12
M M
W W
R R
M
W
R
M
W
R
M
W
R
M
W
R
Mi
W
Ri
Cạnh tranh
chiều ngang
Các thành
viên cùng
loại ở cùng
cấp độ kênh
cạnh tranh
Cạnh tranh
giữa các loại
Các thành
viên khác

3. Những quyết định chủ yếu về việc thiết kế mạng lới kênh phân phối
của doanh nghiệp.
3.1. Những quyết định chủ yếu.
- Chiều dài: Đây là khâu quyết định xem kênh có bao nhiêu cấp tức là số loại
trung gian cần có trong hệ thống kênh phân phối. độ dài của kênh phân phối
một thứ hàng hoá, dịch vụ nào đó còn tuỳ thuộc vào một vài tếu tố khác
thuộc về môi trờng, thị trờng khác hàng, các trung gian, chính bản than công
ty.
- Chiều rộng: quyết định xem có bao nhiêu nhà phân phối trung gian trong
mỗi cấp độ của kênh phân phối. Phạm trù này ảnh hởng đến mức đọ bao
phủ, tiép cận và khai thác thị trờng của công ty
- Quyết định về số lợng các kênh cùng đợc sử dụng đẻ phân phối hàng hoá và
tỷ trọng hàng hoá dợc phân bổ ở mỗi kênh: đây là một quyết định rất phức
tạp có liên quan đến việc xác định cấu trúc kênh phân phối của một công ty.
Tính chất phức tạp của nó là ở chỗ ngời ta có thể lựa chọn rất nhiều phơng
án khác nhau nhng việc lợng hoá tính hiệu quả của mỗi phơng án rất khó
thực hiện. Tỷ trọng hàng hoá đợc phân bổ vào mỗi kênh là bao nhiêu tuỳ
thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có hai yếu tố quyết định trực tiếp: mức độ
hiệu quả của việc phân phối và khả năng thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
13
- Những quyết định này còn phụ thuộc vào rất nhiều mục tiêu chiến luợc phân
phối của công ty và đặc tính vốn có của sản phẩm hay lĩnh vực kinh doanh.
Thông thờng với chiến lợc phân phối ồ ạt, ngời ta sẽ sử dụng chiều dài và
chiều rộng lớn. Ngợc lại với chiến lợc phân phối chọn lọc thì chiều dài và
chiều rộng của kênh sẽ đợc thu hẹp lại. Với phân phối độc quyền thì chỉ có
một số lợng trung gian hay một số lợng rất hạn chế đợc chọn đẻ bán sản
phẩm của công ty ở một khu vực địa lý cụ thể. Một trung gian đợc chọn là
nhà phân phối độc quyền không đợc bán mặt hàng của đối thủ cạnh tranh.
Quyền phân phối độc quyền đợc thoả thuận bằng văn bản. với chiến lợc này
nhà sản xuất mong muốn ngời bán hàng tích cực hơn, đồng thời cũng dễ

lợc trong hệ thống marketing mix nh thế nào.
Cụ thể là xem xét sự phù hợp của các mục tiêu phân phối với các mục
tiêu và chiến lợc của bộ phận khác của hệ thống marketing mix.
Xác định các mục tiêu phân phối và trình bày chúng một cách rõ ràng,
rứt khoát. Đây là hoạt động rất quan trọng và cần thiết vì trong nhiêu trờng hợp
do bỏ qua hoạt động này mà mục tiêu phân phối đã đựoc xác lập một cách mập
mờ, khó hiểu. Mặt khác cũng cần thấy là trong nhiều trờng hợp, việc xác lập
mục tiêu phân phối khá phức tạp và nếu mục tiêu phân phối đã đợc mô tả rõ
ràng thì nó sẽ cung cấp thông tin cho mọi ngời có liên quan cùng tham gia thực
hiện.
Xem xét sự phối hợp của các mục tiêu phân phối với mục tiêu và chiến l-
ợc marketing cũng nh là mục tiêu chiến lợc chung khác của công ty các mục
tiêu phân phối có thể ảnh hởng lớn và dài hạn đến công ty đặc biệt là khi nó đợc
coi là trọng tâm và đợc nhấn mạnh.
3.2.3 Phân loại các công việc phân phối .
Phần trên các chức năng phân phối cũng đã đợc phân loại, tuy nhiên sự
phân loại nh vậy có ý nghĩa nhiều hơn trong việc quản lý vĩ mô về kênh phân
phối. Để thực hiện và giúp ích cho ngời quản lý kênh đáp ứng các mục tiêu
phân phối cụ thể lại phải thực hiện một sự phân loại khác về chức năng phân
phối.
15
Phân loại công việc phân phối trên các thị trờng khác nhau là khác nhau.
Thông thờng công việc phân phối sản phẩm ậ thị trờng công nghiệp thì phải cụ
thể hơn sản phẩm tiêu dùng cá nhân.
Nhiệm vụ của bớc này là ngời thiết kế kênh là phải liệt kê các dạng kênh mà
công ty có thể sử dụng để phân phối loại sản phẩm, dịch vụ cụ thể nào đó để liệt
kê đợc các dạng kênh có thể, ngời thiết kế kênh phải lần lợt xác định các biến
số sau.
+ Số cấp trung gian.
+ Về mật độ trung gian ở mỗi cấp độ trong kênh.

- Gía trị đơn vị sản phẩm: nhìn chung giá trị đơn vị sản phẩm càng thấp thì
các kênh càng nên dài hơn.
- Tính mới lạ: thông thờng sản phẩm ở giai đoạn giới thiệu nên sử dụng kênh
ngắn.
+Biến số công ty:
- Quy mô của công ty : các công ty lớn có sức mạnh sẽ có mức độ linh hoạt
cao trong việc lựa chọn cấu trúc kênh so với công ty nhỏ.
- Khả năng tài chính: các công ty có khả năng tài chính lớn càng ít phụ thuộc
vào các trung gian, thờng sử dung phơng thức bán hàng trực tiếp.
- Kinh nghiệm quản lý: công ty có nhiều kinh nghiệm trong quản lý công việc
phân phối ít phải dựa vào các dịch vụ của các trung gian.
- Các mục tiêu chiến lợc của công ty:
Nếu mục tiêu là bao phủ thị trờng thì kênh dài và rộng.
Nếu mục tiêu là phân phối nhanh và kèm theo dịch vụ ở mức cao thì sử dụng
kênh ngắn và trung gian chọn lọc.
+ Biến số trung gian:
- Khả năng sẵn sàng của trung gian: khả năng phân phối của trung gian
không sẵn sàng thì các công ty với t cách là nhà sản xuất sẽ tăng cờng áp dụng
kênh phân phối trực tiếp.
- Chi phí sử dụng trung gian: nếu chi phí này quá cao, các công ty sẽ giảm
bớt việc sử dụng các trung gian này.
17
- Các dịch vụ đợc đa ra bởi trung gian: nếu các trung gian đáp ứng đợc dịch
vụ và chi phí thấp thì các công ty có su hớng muốn sử dụng kênh dài, khả năng
đáp ứng các dịch vụ với mức chi phí thấp của một trung gian càng lớn thì số l-
ợng trung gian ở một cấp độ có thể đợc giảm bớt.
4. Tuyển chọn các thành viên kênh.
Việc tuyển chọn thành viên kênh Marketing là phần cuối cùng của việc
thiết kế kênh. Quyết định tuyển chọn là thờng xuyên, cần thiết kế ngay cả khi
những thay đổi trong cấu trúc kênh không xảy ra. Nghĩa là quyết định tuyển

thành viên kênh là các chủ thể riêng biệt không có mối quan hệ lệ thuộc vào
một tổ chức hay cá nhân nào cả.
5. Những quyết định quản lý kênh
5.1 Các phơng thức phát triển kênh.
Nhà quản trị kênh Marketing có thể lựa chọn một trong ba kiểu hệ thống
kênh Marketing để phát triển. Đó là hệ thống kênh dọc, ngang và song song.
5.1.1. Hệ thống kênh Marketing dọc.
Hệ thống kênh Marketing dọc đợc sử dụng trong những trờng hợp:
+ Thị trờng có sẵn các trung gian thơng mại để thực hiện các hoạt động
kinh doanh riêng biệt và khi thay đổi các thành viên kênh hiện tại thì mất nhiều
thời gian và tốn kém nhiều chi phí.
+ Sản phẩm phức tạp và quy trình bán hàng thống nhất đòi hỏi các trung
gian thơng mại phải đợc đào tạo để đáp ứng nhu cầu. Măt khác, quyết định mua
thì phức tạp đạo tạo và khách hàng có sự quan tâm cao, giữa các thành viênh
kênh cần phải có sự phối hợp chặt chẽ trong quá trình thực hiện hoạt động
Marketing.
+ Ngời mua chung thuỷ với ngời bán chứ không phải là với công ty sản
xuất, môi trờng kinh doanh có sự biến động cao, rất khó kiểm soát hoạt động
của các trung gian thơng mại ở trong kênh, giao dịch buôn bán diễn ra thờng
xuyên ở mức độ lớn.
Chính vì những lý do đó các các công ty có thể lựa chọn để sử dụng một
loại hay kết hợp nhiều kênh Marketing dọc để kinh doanh có hiệu quả lớn hơn.
Có 3 loại kênh Marketing dọc :
19
+ VMS tập đoàn: là sự kết hợp các giai đoạn sản xuất và phân phối về cùng
một chủ sở hữu. VMS tập đoàn tạo ra múc độ điều khiển cao nhất đối với đơn vị
ở mức bán buôn và bán lẻ vì các đơn vị này đợc nhà sản xuất sở hữu.
+ VMS hợp đồng: một VMS hợp đông bao gồm các cơ sở độc lập ở nhiều
khâu sản xuất và phân phối khác nhau cùng thống nhất các chơng trình của họ
trên cơ sở các hợp đồng nhằm đạt hiệu quả kinh tế và các mục tiêu Marketing

lý giữa các tổ chức một cách có hiệu quả. Nói cách khác, đây là kênh Marketing
mà các thành viên của nó đợc liên kết một cách chặt chẽ co với trờng hợp kênh
truyền thống. Kênh đợc quản ký phân biệt với kênh truyền thống ở mức độ liên
kết giữa các thành viên chứ không phải khác biệt ở cấu trúc kênh.
5.1.2. Hệ thống kênh Marketing ngang.
Là trờng hợp tổ chức kênh, trong đó có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phần
tử thuộc một cấp trong kênh. Sự phối hợp theo chiều ngang đợc tận dụng, khai
thác năng lực, thế mạnh của từng thành viên, tranh thủ các cơ hội Marketing
đang mở ra. Đồng thời cho phép san sẻ bớt những rủi ro trong quả trình kinh
doanh. Các công ty có thể hợp tác với nhau một cách tạm thời, vĩnh viễn không
lập ra một công ty riêng.
5.1.3. Hệ thống kênh Marketing song song.
Một công ty sẽ sử dụng hai hay nhiều kênh để cùng một lúc phân phối
cùng một thứ hàng hoá vào một thị trờng hoặc vào nhiêù thị trờng khác nhau.
Hệ thống kênh gọi là kênh song song. Khi sử dụng hệ thống kênh song song,
nhà quản trị sẽ đạt đợc 3 lợi ích: phát triển phạm vi bao phủ thị trờng; giảm chi
phí của kênh; tăng cờng việc tiêu thụ theo ý khách hàng đạt đến ý tởng
Marketing.
5.2 Các công cụ quản lý kênh.
Để quản lý kênh có hiệu quả, các nhà quản trị kênh thờng sử dụng các
công cụ thể hiện bằng sức mạnh của mình ở những hình thức khác nhau nhng
suy cho cùng thì cũng chỉ là các mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau nh sau:
+ Sức mạnh cỡng chế: đợc biểu hiện khi ngời sản xuất hay ngàn cung ững
đe doạ chấm dứt quan hệ nếu ngời trung gian không chịu hợp tác với mình hay
không tuân thủ theo những quy định đợc thoả thuận. Sức mạnh cỡng chế có
21
hiệu lực khi trung gian phụ thuộc nhiều vào ngời sản xuất và sức mạnh này chỉ
có tác dụng trớc mắt.
+ Sức mạnh khen thởng: sức manh khen thởng đợc biểu hiện ở chỗ là ngời
sản xuất dành cho ngời trung gian những lợi ích khi mà họ có thành tích cao.

nhiều vị chí trong nhiều cấp của kênh. Mỗi ngời sẽ có sự thông cảm với quân
điểm của nhau và hiểu đợc nhiều hơn khi chở về cơng vị của mình.
Khi mâu thuẫn đã đi đến chỗ kinh niên hay hết sức nghiêm trọng, thì các
bên có thể sử dụng đến biện pháp ngoại giao, trung gian hoà giải hay trọng tài
phân xử.
Vì luôn có khả năng xảy ra mâu thuẫn trong tất cả các cách tổ chức kênh,
nên các thành viên kênh nên thoả thuận với nhau trớc về các phơng pháp giải
quyết mâu thuẫn của kênh.
5.4. Đánh giá các thành viên kênh.
Ngời sản xuất định kỳ phải đánh giá kết quả công tác của những ngời
trung gian theo những tiêu chuẩn nh mức tiêu thụ đã đạt đợc, mức dự chữ bình
quân, thời gian giao bhàng cho khách hàng, cách sử lí hàng bị h và bị mất, sự
hợp tác với các chơng trình khuyến mại và huấn luyện, cùng các dịch vụ của
ngời trung gian dành cho khách hàng.
Đây là công việc bắt buộc phải thực hiện để kiểm tra mức độ hiệu quả
của từng trung gian cho nên phải thực hiện một cách định kỳ, thờng xuyên đối
với tất cả các thành viên kênh.
II. PHÂN TíCH MÔI TRƯờNG KINH DOANH CủA CÔNG TY VINA
RECO
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Vina reco
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần chữ thập đỏ Việt Nam với tên giao dịch là VINA RECO
với trụ sở chính ở 19 Mai Hắc Đế - Hà Nội. Có hệ thống phân phối ở khắp 61
tỉnh thành, với hơn 120 đại lý lớn nhỏ trải từ Bắc xuống Nam, tuy còn non trẻ
23
nhng đây cũng là một trong những doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
Doanh nghiệp là nhà phân phối chủ yếu cho hai công ty FAMERDIC và
IMEXPHARM.
Đợc thành lập vào tháng 2/2002 VINA RECO là một doanh nghiệp trẻ có
hệ thống phân phối thông qua hội chữ thập đỏ ở 61 tỉnh thành trên toàn quốc.

- Giám đốc quyết định những vấn đế quan trọng của công ty, điều hành
hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc giúp đỡ tổng giám đốc giải quyết những vấn đề của công
ty tham gia bàn bạc, tham mu, đề xỡng những đờng lối của công, ký kết những
văn bản hợp đồng thuộc thẩm quyền.
- Phòng kinh doanh: chỉ đạo đôn đốc việc kinh doanh, lập kế hoạch, tìm
kiếm thị trờng, đối tác nghiên cứu mở rộng thị trờng, tìm đầu mối khách hàng.
Đa ra các chiến lợc kinh doanh chỉ đạo đôn đốc việc kinh doanh, trực tiếp điều
hành hoạt động phân phối, bán hàng ở các đại lý của công ty, tổ chức các hoạt
động Marketing của công ty.
25
GIáM ĐốC
PHó GIáM
đốC
BảO Vệ
Phòng
KINH
DOANH
Phòng
Kế
TOáN
Phòng
TàI Vụ
Hệ
THốNG
Cửa
HàNG
NHóM
MAR
KETING


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status