Vấn đề cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước thực trạng và giải pháp - Pdf 11

Lời nói đầu
Công cuộc đổi mới mà Đảng và Nhà nớc ta đã đề ra từ Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) đã và đang diễn ra tốt đẹp. Trong
công cuộc đổi mới này, vấn đề phát triển một nền Kinh tế thị trờng
với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế theo định hớng xã hội
chủ nghĩa trong đó kinh tế Nhà nớc đóng vai trò chủ đạo là một
mục tiêu hết sức quan trọng. Thực tế cho thấy, qua hơn 16 năm phát
triển kinh tế theo đờng lối này, nền kinh tế nớc ta đã bớc đầu thu đ-
ợc nhiều thành tựu rất đáng khích lệ, mang dấu hiệu của một nền
kinh tế thị trờng . Tuy nhiên, nền kinh tế thị trờng của chúng ta vẫn
còn là một nền kinh tế thị trờng ở dạng sơ khai và trớc mắt còn phải
đối mặt với rất nhiều khó khăn và thử thách.
Một trong những khó khăn, bất ổn mà chúng ta cần phải nói tới
đó là sự yếu kém của khu vực kinh tế Nhà nớc nói chung, mà nói
riêng là là hệ thống các doanh nghiệp Nhà nớc.
Có thể nói trong điều kiện cơ chế quản lý thay đổi, khi hiệu
quả sản xuất kinh doanh trở thành yếu tố sống còn của mỗi doanh
nghiệp thì các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế Nhà nớc đã thực
sự bộc lộ những yếu kém của mình nh: công nghệ lạc hậu, tài sản
manh mún, cơ chế quản lý cứng nhắc, trình độ quản lý thấp kém,
tinh thần ngời lao động sa sút.... Nói chung phần lớn các doanh
nghiệp Nhà nớc đều lâm vào tình trạng khủng hoảng, trì trệ, làm ăn
cầm chừng.
Nhận thức đợc điều đó, trong những năm qua Đảng và Nhà nớc
ta đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
Khu vực kinh tế Nhà nớc nh: cổ phần hoá một bộ phận doanh
nghiệp Nhà nớc, sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nớc, bán khoán,
cho thuê, hay giải thể các doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả...
trong đó cổ phần hoá đợc coi là giải pháp hàng đầu, có khả năng

1

2
Trong khuôn khổ bài viết có hạn, nên không tránh khỏi sai sót.
Tôi rất mong nhận đợc sự chỉ bảo, hớng dẫn của các thầy cô giáo,
để bài viết của tôi đợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn sự hớng dẫn, giúp đỡ tận tình của Cô
giáo TS Lê Thu Hà, và các thầy cô của Học Viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh
đề tài: vấn đề Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc
thực trạng và giải pháp

3
Phần thứ nhất
Lý luận chung về cổ phần hoá và sự cần thiết phải
tiến hành cổ phần hoá ở Việt Nam
I. Những vấn đề lý luận về Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc
và công ty Cổ phần
1.1. Khái niệm và đặc điểm của công ty Cổ phần
1.1.1. Quan niệm về cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc:
Cho đến nay, trong nền kinh tế thị trờng , vai trò của Nhà nớc đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội là không thể phủ nhận. Khi nền kinh tế thị trờng phát
triển kéo theo hạn chế là sự cạnh tranh khốc liệt và bất bình về mặt xã hội tăng
lên . Để giảm bớt và kìm hãm những hạn chế trên, đồng thời thực hiện chức
năng quản lý của mình, Nhà nớc sử dụng một công cụ hữu hiệu là bộ phận kinh
tế Nhà nớc, mà trung tâm là các doanh nghiệp Nhà nớc. Nhng việc lạm dụng
quá mức sự can thiệp của khu vực kinh tế Nhà nớc sẽ kìm hãm sự tăng trởng và
phát triển của nền kinh tế. Từ đó vấn đề đặt ra là phải làm thế nào để vừa phát
triển kinh tế, vừa phát triển xã hội đồng thời vai trò quản lý của Nhà nớc vẫn
đợc giữ vững.
Một hiện tợng kinh tế nổi bật trên toàn thế giới trong những năm 1980 là
sự chuyển đổi sở hữu Nhà nớc : Chỉ tính từ năm 1984 đễn năm 1991, trên toàn

đáp ứng đợc nhu cầu của kinh doanh hiện đại.
1.1.2. Khái niệm:
Từ quan niệm trên, kết hợp với điều kiện cụ thể ở nớc ta, có thể
đa ra khái niệm cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc là việc
chuyển doanh nghiệp mà chủ sở hữu là Nhà nớc (doanh nghiệp
đơn sở hữu) thành công ty cổ phần (doanh nghiệp đa sở hữu) ,
chuyển doanh nghiệp từ chỗ hoạt động theo Luật doanh nghiệp
Nhà nớc sang hoạt động theo các quy định về công ty cổ phần
trong Luật Doanh nghiệp.

5
Từ Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành TW Đảng
khoá VII (6/1992), tiếp theo đó là quyết định số 202/CT(6/1992)
của Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng (nay là Thủ tớng Chính phủ), rồi
tới các Nghị định số 28/CP(7/5/1996), 25/CP(23/7/1997), Nghị định
44/CP(29/6/1998), Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6
năm 2002 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp Nhà nớc thành
công ty cổ phần. Cổ phần hoá luôn đợc Đảng và Nhà nớc xác định
là việc chuyển các doanh nghiệp Nhà nớc thành các Công ty cổ
phần nhằm thực hiện các mục tiêu:
Chuyển một phần sở hữu Nhà nớc sang sở hữu hỗn hợp
Huy động vốn của toàn xã hội
Tạo điều kiện để ngời lao động trở thành ngời chủ thực sự
trong doanh nghiệp
Thay đổi phơng thức quản lý trong doanh nghiệp
Nh vậy có thể thấy: so với các nớc đã và đang tiến hành Cổ
phần hoá trên thế giới, thì ở nớc ta, chủ trơng Cổ phần hoá doanh
nghiệp Nhà nớc lại xuất phát từ đờng lối kinh tế và đặc điểm kinh
tế xã hội trong giai đoạn hiện nay: chúng ta đang bố trí lại cơ cấu
kinh tế và chuyển đổi cơ chế quản lý cho phù hợp với nền kinh tế

mà sản phẩm của nó thể hiện dới dạng một hàng hoá hay một loại
dịch vụ nhất định . Hệ quả của sự thống nhất và tách rời giữa sở hữu
xã hội và chiếm hữu t nhân dẫn đến sự phân biệt giữa quyền sở hữu
và quyền sử dụng tài sản xã hội . Ngời có quyền sở hữu sẽ nắm
quyền chi phối giá trị , nhằm mục đích tìm kiếm một giá trị cao hơn
còn ngời có quyền sử dụng là ngời trực tiép thực hiện một hoạt
động kinh tế cụ thể nào đó để tạo ra giá trị, đó là phơng tiện để
tăng giá trị . mối quan hệ của chúng có thể hiểu là mối quan hệ
giữa mục đích và phơng tiện. Chính sự tách biệt của sở hữu xã hội
và chiếm hữu xã hội đã tạo ra các tầng lớp ngời trong xã hội .
Việc vạch ra tính chất của sở hữu là một việc vô cùng quan
trọng để hiểu đợc sự vận động của nó trong nền kinh tế thị trờng. Sự

7
tách biệt giữa hai mặt của sở hữu là một quá trình lịch sử góp phần
cho sự ra đời, sự phát triển của thị trờng chứng khoán và của công
ty Cổ phần .
1.2.2. Đặc điểm của công ty cổ phần
- Xét về mặt pháp lý : công ty Cổ phần là một tổ chức kinh
doanh có t cách pháp nhân độc lập, đợc hởng quy chế pháp lý của
Nhà nớc, có t cách bên nguyên để kiện các pháp nhân khác đồng
thời cũng có thể bị các pháp nhân khác kiện. Công ty Cổ phần có
vốn kinh doanh do nhiều ngời đóng góp dới hình thức cổ phần. Các
cổ đông trong công ty chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ
của công ty trong phạm vị vốn góp của mình cho công ty chứ
không chịu trách nhiệm vô hạn nh hình thức kinh doanh một chủ
hay hình thức kinh doanh chung vốn. Nhờ đó mà khả năng thu hút
vốn đầu t và khả năng mạo hiểm cao hơn. Công ty Cổ phần là một
hình thái pháp lý gần nh hoàn hảo trong việc huy động những lợng
vốn lớn trong xã hội. Mệnh giá của cổ phiếu trong công ty Cổ phần

sở hữu của mình trên phơng diện thu lợi tức cổ phần thông qua hoạt
động kinh doanh của công ty; tham gia Đại hội đồng cổ đông, quyết
định những vấn đề có tính chiến lợc của công ty nh thông qua điều
lệ, phơng án xây dựng công ty, quyết toán tài chính, giải thể, bầu
cử và ứng cử vào bộ máy lãnh đạo của công ty.
1.3. Nội dung của cổ phần hoá:
Với mục tiêu nh :
- Chuyển một phần sở hữu Nhà nớc sang sở hữu hỗn hợp
- Huy động vốn của toàn xã hội
- Tạo điều kiện để ngời lao động trở thành ngời chủ thực sự
trong doanh nghiệp
- Thay đổi phơng thức quản lý trong doanh nghiệp
Thì tiến trình Cổ phần hoá đã dành đợc sự quan tâm đặc biệt
của Đảng, Chính phủ, các ban ngành và chính quyền địa phơng.
Trong suốt hơn 10 năm thực hiện, nhiều văn bản pháp qui quy định
chi tiết nội dung cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc đã đợc ban

9
hành nhằm đa công tác Cổ phần hoá phù hợp với từng giai đoạn.
Đặc biệt Nghị định 44/CP(29/6/1998) của Chính phủ quy định chi
tiết nội dung Cổ phần hoá bao gồm: đối tợng cổ phần hoá, hình thức
cổ phần hoá, xác định giá trị doanh nghiệp, đối tợng mua cổ phần
và phân tích đánh giá thực trạng doanh nghiệp.
1.3.1. Về đối tợng cổ phần hoá:
Xuất phát từ thể chế chính trị, lịch sử, để phù hợp với hoàn
cảnh và điều kiện kinh tế nớc ta, đối tợng thực hiện cổ phần hoá là
những doanh nghiệp Nhà nớc hội tụ đủ 3 điều kiện : có quy mô
vừa và nhỏ ; không thuộc diện Nhà nớc giữ 100% vốn đầu t ; có
phơng án kinh doanh hiệu quả hoặc tuy trớc mắt có khó khăn nhng
triền vọng tốt.

giá trị thực tế phần vốn Nhà nớc tại doanh nghiệp sẽ là phần còn lại
của giá trị thực tế sau khi đã trừ đi các khoản nợ phải trả.
Cơ sở xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp đó là số liệu
trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm Cổ phần hoá
và giá trị thực tế của tài sản tại doanh nghiệp đợc xác định trên cơ
sở hiện trạng về phẩm chất, tính năng kỹ thuật, nhu cầu sử dụng của
ngời mua tài sản và giá thị trờng tại thời điểm Cổ phần hoá. Nguyên
tắc này đợc đặt ra để đảm bảo tính khách quan trong việc xác định
giá trị doanh nghiệp.
Thực tế việc Cổ phần hoá các doanh nghiệp cho thấy, các doanh
nghiệp đăng ký Cổ phần hoá thờng có xu hớng định thấp giá trị
doanh nghiệp, thông qua việc khai báo không chính xác nh khai
thấp giá trị TSCĐ của doanh nghiệp, khai không đúng lợng vốn từ
đó ảnh hởng tiêu cực đến việc định giá trị doanh nghiệp và gây thiệt
hại cho Nhà nớc. Ngợc lại, hiện tợng cơ quan kiểm toán định giá
cao hơn giá trị thực của doanh nghiệp lại có thể làm thiệt hại cho
ngời mua cổ phần.
1.3.4. Về việc xác định đối tợng mua cổ phần và cơ cấu phân
chia cổ phần:

11
Các đối tợng đợc phép mua cổ phần đó là: các tổ chức kinh tế,
tổ chức xã hội, công dân Việt Nam, ngời nớc ngoài định c ở Việt
Nam trong đó cná bộ công nhân viên tại các doanh nghiệp Nhà nớc
là đối tợng đợc u tiên mua cổ phần.
Về số lợng cổ phần đợc mua có quy định nh sau:
Loại doanh nghiệp mà Nhà nớc giữ cổ phần chi phối, cổ phần
đặc biệt: Một pháp nhân đợc mua không quá 10%, một cá nhân đợc
mua không quá 5% tổng số cổ phần của doanh nghiệp.
Loại doanh nghiệp mà Nhà nớc không nắm cổ phần chi phối,

năm tài chính, quyết định việc phân chia lợi nhuận, bầu hoặc bãi
miễn thành viên trong Hội đồng quản trị và kiểm soát viên, Đại hội
đồng cổ đông bất thờng đợc triệu tập để sửa đổi điều lệ của công ty.
Hội đồng quản trị là bộ máy quản lý của công ty bao gồm từ
3-12 thành viên. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công
ty quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của
công ty. Hội đồng quản trị bầu ra một thành viên làm chủ tịch Hội
đồng. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể là ngời kiêm chức vụ Giám
đốc hay Tổng giám đốc. Giám đốc hay Tổng Giám đốc là ngời điều
hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty và chịu trách
nhiệm trớc Hội đồng quản trị về việc thực hiện các nhiệm vụ và
quyền hạn trong phạm vi đợc giao. Công ty Cổ phần thờng có hai
kiểm soát viên do Đại hội bầu ra, trong đó có it nhất một ngời có
chuyên môn kế toán và không phải là thành viên của Hội đồng quản
trị hay ngời thân cận của Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc.
Xét về tính chất hoạt động của công ty Cổ phần : Sự hoạt
động trong công ty Cổ phần mang tính dân chủ cao do số lợng các
cổ đông là những chủ sở hữu nhiều. Vì thế mà cơ cấu tổ chức và
chức năng của từng bộ phận vừa đảm bảo đợc vai trò sở hữu vừa
đảm bảo đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty . Bằng việc
quy định mệnh giá thấp , hợp lý, công ty Cổ phần thu hút đợc đông
đảo sự tham gia của công chúng, do vậy mà công ty Cổ phần mang

13
tính xã hội hoá cao, kéo theo sự quản lý mang tính dân chủ. Hoạt
động manh tính công khai, đặc biệt là công khai trớc mọi cổ đông
với t cách là những chủ sở hữu. Do đó tạo điều kiện cho các cổ
đông có đợc những hiểu biết về hoạt động của công ty, có đựơc
tiếng nói riêng của mình, có khả năng kiểm tra đợc những hoạt
động của công ty, từ đó có những quyết định kinh doanh riêng của

Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi, công ty Cổ phần cũng
phải đối mặt với những khó khăn nh: sự ảnh hởng nặng nề của t duy
kinh tế kế hoạch hoá tập trung cao độ trong điều kiện chiến tranh
kéo dài. Trong t duy cũng nh trong thực tiễn xây dựng cơ sở vật chấ
kỹ thuật , ngời ta vẫn thờng xem nhẹ các quy luật kinh tế khách
quan của thị trờng , coi kinh tế thị trờng là của riêng Chủ nghĩa t
bản, từ đó dẫn đến hậu quả là việc hạch toán kinh tế trong các
doanh nghiệp là mang tính hình thức, các doanh nghiệp Nhà nớc
thực chất chỉ là ngời sản xuất và gia công thuê cho Nhà nớc chứ
không thực sự là một chủ thể kinh doanh đầy trách nhiệm. T tởng
này thật là xa lạ đối với một công ty Cổ phần trong một nền kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Hơn nữa, lực lợng sản xuất
của ta còn quá yếu kém; cơ sở hạ tầng còn nghèo nàn, lạc hậu; hệ
thống pháp luật, chính sách quản lý còn cha thống nhất đồng bộ,
thủ tục hành chính còn quá rờm rà, quan liêu; cơ cấu kinh tế cha hợ

Tóm lại, những thuận lợi và khó khăn của công ty Cổ phần là
một mâu thuẫn lớn , song bắt buộc phải kiên quyết đổi mới, phải có
những giải pháp và bớc đi phù hợp với trình độ thực tế cơ sở. Do
vậy mà mục tiêu và quan điểm đổi mới doanh nghiệp Nhà nớc
thông qua Cổ phần hoá là đúng đắn và cần thiết.
II. Tính tất yếu của việc thực hiện Cổ phần hoá doanh
nghiệp Nhà nớc tại Việt nam
2.1. Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nớc
tại Việt Nam hiện nay:

15
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ
chế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta hiện nay, khu vực Kinh tế
Nhà nớc phải giữ vai trò chủ đạo nhằm chi phối nền kinh tế quốc

hoạt động không hiệu quả. Tổng cộng, có tới trên 59,6% DNNN
hoạt động kém hiệu quả.
Công nghệ: Công nghệ của các DNNN lạc hậu so với trình độ
chung của khu vực và của thế giới (thờng từ 2-3 thế hệ, cá biệt có
công nghệ lạc hậu tới 5-6 thế hệ), 76% máy móc thiết bị thuộc thế
hệ những năm 50-60 và chủ yếu do Liên Xô cũ và các nớc Đông Âu
cung cấp. Hiện nay có đến 54,3% DNNN trung ơng và 74% DNNN
địa phơng còn sản xuất ở trình độ thủ công, hiệu quả sử dụng trang
thiết bị bình quân dới 50% công suất. Đó chính là nguyên nhân làm
cho khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trờng nội
địa cũng nh quốc tế hết sức thấp kém. Điều này thực sự là một nguy
cơ đối với các doanh nghiệp Nhà nớc và với nền kinh tế trong quá
trình hội nhập vào đời sống kinh tế khu vực và thế giới.
Trình độ, năng lực và bản lĩnh quản lý còn thấp so với yêu
cầu. Ta thấy rằng, ở các doanh nghiệp Nhà nớc, quyền sở hữu không
gắn với quyền quản lý vốn và tài sản. Mặt khác, do những nguyên
nhân lịch sử, do ảnh hởng của cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan
liêu bao cấp, các doanh nghiệp Nhà nớc có số lợng lao động lớn, cơ
cấu lao động bất hợp lý, đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế vừa thừa,
vừa thiếu, vừa yếu. Bên cạnh trách nhiệm về kinh tế, mối doanh
nghiệp còn phải đảm trách nhiều chức năng xã hội nữa.
Từ tình hình trên, có thể thấy khu vực kinh tế Nhà nớc không
phải là điểm sáng nh chúng ta mong đợi, đặc biệt nó vẫn cha thực
sự thể hiện tốt vai trò chủ đạo vủa mình. Do đó vấn đề đặt ra hiện
nay là cần phải có một loạt những giải pháp tiến hành đồng bộ.
Trong đó, CPH DNNN là một trong những biện pháp đợc Đảng và
Nhà nớc đặt lên vị trí then chốt, hàng đầu.
2.2. Những u điểm của Cổ phần hoá và sự cần thiết phải
tiến hành CPH doanh nghiệp Nhà nớc :



18
bản trong công tác quản lý ở cả phạm vi doanh nghiệp và ở cả phạm
vi nền kinh tế quốc dân.
Thứ sáu: Cổ phần hoá là một giải pháp quan trọng để cơ cấu
lại nền kinh tế trong quá trình đổi mới.
Nh vậy, đứng trớc thực trạng hoạt động yếu kém của hệ thống
DNNN, CPH với những u điểm và mục tiêu của mình đã chứng tỏ đó
là một chủ trơng đúng đắn, phù hợp với quá trình đổi mới, phù hợp
với giai đoạn quá độ đi lên CHXH ở nớc ta.
2.3.Mục tiêu Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc :
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, sự tồn tại hàng loạt các
doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động kém hiệu quả đặc điểmã đem lại
gánh nặng lớn cho Ngân sách Nhà nớc và kìm hãm sự phát triển của
nền kinh tế, do vậy quá trình Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc
theo xu hớng chung đặc điểmều nhằm vào những mục tiêu sau đây:
- Tạo điều kiện điều kiện để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
- Giảm bớt gánh nặng cho Ngân sách Nhà nớc
- Góp phần làm chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế
- Tạo khả năng thu hút vốn, kỹ thuật, công nghệ mới
- Thúc đẩy phát triển hoàn thiện thị trờng vốn
Tuy nhiên do đặc điểm và điều kiện thực tế của từng nớc khác
nhau, và tuỳ thuộc vào từng giai đoạn cụ thể mà Cổ phần hoá
doanh nghiệp Nhà nớc cũng có những mục tiêu khác nhau. Theo
quyết định QĐ 202/CôNG TY ngày 8/6/1992 thì việc tiến hành Cổ
phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc nhằm vào 3 mục tiêu chính sau:
- Chuyển một phần sở hữu Nhà nớc sang sở hữu của các cổ
đông nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Huy động đợc một khối lợng vốn lớn trong và ngoài nớc cho

đựơc số lợng doanh nghiệp Nhà nớc
- Việc đa dạng hoá quyền sở hữu trong doanh nghiệp Nhà nớc
sẽ hình thành đợc sự liên kết chặt chẽ giữa các doanh

20
nghiệp Nhà nớc với các thành phần kinh tế khác, do vậy đã
tạo ra sức mạnh và động lực thúc đẩy các doanh nghiệp Việt
nam tham gia vào thị trờng thế giới một cách bạo dạn, chủ
động và tích cực hơn. Đây chính là mục tiêu chiến lợc dài
hạn của mỗi doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế
xã hội nói chung.
- Việc huy động vốn của công ty Cổ phần sẽ là sợi dây liên
kết chặt chẽ giữa những con ngời, những doanh nghiệp có
quyền lợi chung thông qua sự đồng sở hữu các Cổ phần trong
một doanh nghiệp, nh vậy sẽ mang lại một sức mạnh tập thể
lớn hơn.

21
Phần thứ hai
Thực trạng của quá trình cổ phần hoá - Những kết
quả ban đầu và những khó khăn cần tháo gỡ
I/ Chủ trơng của Chính phủ trong tiến trình thực hiện
cổ phần hoá trong những năm vừa qua:
1.1.Giai đoạn thí điểm (1992 - 1995):
Chủ trơng Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc đã đợc chính
phủ nêu ra trong quyết định 217/HĐBT ngày 14/11/1987 ở điều 22 :
Bộ tài chính nghiên cứu và cho tổ chức làm thử việc mua bán Cổ
phần ở một số xí nghiệp và báo cáo kết quả lên Hội đồng bộ tr-
ởng( nay là Chính phủ) vào cuối năm 1988. Tuy nhiên điều kiện cụ
thể lúc bấy giờ vẫn còn là chế độ bao cấp đối với các doanh nghiệp

Xí nghiệp Chế biến hàng xuất khẩu thuộc UBND tỉnh Long
An - ngày thực hiện Cổ phần hoá vào ngày : 1/7/1995.
Xí nghiệp Chế biến thức ăn gia súc thuộc Bộ Nông nghiệp &
phát triển nông thôn - ngày thực hiện Cổ phần hoá vào
ngày : 1/7/1995.
1.2.Giai đoạn mở rộng (5/1996 - 6/1998):
Trên cơ sở đánh giá kết quả triển khai thí điểm cổ phần hoá,
ngày 7/5/1996 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 28/CP về
chuyển một số doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần. Nghị
định này đã xác định rõ mục tiêu, đối tợng thực hiện cổ phần hoá,
quy định cụ thể nguyên tắc xác định giá trị doanh nghiệp, chế độ u
đãi đối với doanh nghiệp và ngời lao động trong doanh nghiệp
chuyển thành công ty cổ phần Nhờ đó tốc độ Cổ phần hoá đã tăng
lên rõ rệt.
Kể từ khi Nghị định 28/CP đợc ban hành đến hết tháng 5/1998
đã có 25 doanh nghiệp Nhà nớc chuyển thành công ty cổ phần.
Nh vậy tính gộp từ năm 1992 đến tháng 5/1998 cả nớc đã có 30
doanh nghiệp đã hoàn thành cổ phần hoá với số vốn điều lệ ban đầu

23
là: 281 tỷ đồng( bình quân 9,6 tỷ đồng/công ty) và gần 6000 lao
động. Không chỉ tăng lên về số lợng, diện CPH cũng đã mở rộng
hơn, đã có 3 Bộ và 9 Tỉnh, Thành phố có doanh nghiệp CPH. Trong
số các doanh nghiệp đã CPH , có 12 doanh nghiệp đã hoạt động từ
một năm trở lên theo Luật công ty. Những doanh nghiệp trớc khi cổ
phần hoá gặp khó khăn, nh xí nghiệp Mộc Hà nội, xí nghiệp Đóng
tàu thuyền Bình Định, xí nghiệp Giày Hiệp An , mặc dù không đ ợc
Nhà nớc hỗ trợ vốn, nhng đã cố gắng khắc phục khó khăn và phát
triển sản xuất-kinh doanh liên tục hàng năm.
Để hỗ trợ cho công tác Cổ phần hoá, trong thời gian này, các

trong doanh nghiệp.
Tính tới thời điểm 31/6/2003, trong số các địa phơng thực hiện
Cổ phần hoá , Hà Nội là thành phố có số doanh nghiệp cổ phần hoá
nhiều nhất, gầm 700 doanh nghiệp trong tổng số 1.929 doanh
nghiệp thuộc các tỉnh, thành phố thực hiện cổ phần hoá, tiếp theo là
TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Nam Định và Thanh Hoá.
Các doanh nghiệp sau khi chuyển thành công ty cổ phần đều
hoạt động có hiệu quả cao hơn về nhiều mặt, kể cả những doanh
nghiệp mới Cổ phần hoá. Một số doanh nghiệp trớc Cổ phần hoá
gặp nhiều khó khăn thì sau Cổ phần hoá các doanh nghiệp này đã có
những tiến bộ rõ rệt, bảo đảm việc làm, tăng thu nhập cho ngời lao
động.
Nh vậy, trên thực tế, Nghị định 44/NĐ-CP và Nghị định 64/NĐ-
CP đợc ban hành đã tạo ra một hành lang pháp lý khá thông thoáng,
khuyến khích cả doanh nghiệp và ngời lao động tham gia cổ phần
hoá doanh nghiệp Nhà nớc .
Tuy nhiên, tiến trình cổ phần hoá trong thời gian qua còn chậm
so với yêu cầu sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nớc. Sáu tháng cuối
năm 1998, kế hoạch đặt ra là Cổ phần hoá 150 doanh nghiệp, thực
hiện chỉ là 100 doanh nghiệp đợc Cổ phần hoá (đạt 66,6%). Năm
1999, kế hoạch đặt ra là Cổ phần hoá 450 doanh nghiệp, nhng chỉ
thực hiện đợc 250 doanh nghiệp (đạt 55,5%).

25

Trích đoạn Xu hớng phát triển của các công ty Cổ phần hiện nay trên thế giới
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status