ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN ỨNG DỤNG PHẦN MỀM SWMM TÍNH TOÁN THOÁT NƯỚC MƯA – NƯỚC THẢI CHO KHU TÁI ĐỊNH CƯ XÃ VĨNH LỘC B HUYỆN BÌNH CHÁNH – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH potx - Pdf 11




CƠ SỞ II
[\
BỘ NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
www.tainguyennuoc.vn

2
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
LỜI MỞ ĐẦU 3 U
PHẦN I : NỘI DUNG ĐỀ TÀI 5
I. Thông tin chung đề tài 5
II . Nội dung khoa học công nghệ của đề tài : 5
PHẦN II : LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ MẠNG LƯỚI THOÁT NƯỚC 7
I. Lý Thuyết Cơ Bản Về Mạng Lưới Thoát Nước 7
1. Nhiệm vụ của hệ thống thoát nước và các loại nước thải : 7
2. Nguyên tắc vạch tuyến mạng lưới thoát nước: 8
II. Tính toán về mạng lưới thoát nước 9
PHẦN III : GIỚI THIỆU PHẦN MỀM 11
I . Giới thiệu phần mềm SWMM : 11
Mô hình toán SWMM (Storm Water Management Model ) là mô hình động lực học mô phỏng mưa –
dòng chảy cho các khu vực đô thị cả về chất và lượng, và tính toán quá trình chảy tràn từ mỗi lưu vực bộ
phận đến cửa nhận nước của nó. 11

II . Khả năng của phần mềm SWMM : 11
Mục đích ứng dụng mô hình toán SWMM cho hệ thống thoát nước được triển khai nhằm : 13
Những ứng dụng điển hình của SWMM : 13
III . Các thuật toán trong SWMM : 14
1.Tính toán lượng mưa hiệu quả 15

“Thoát nước thải sinh hoạt ” là một vấn đề cấp bách cho mọi người, mọi nước
trên thế giới. Vấn đề ô nhiễm nước đã làm cho loài người mắc nhiều bệnh tật mà đáng
lẽ có thể khắc phục được hoặc không bị mắc phải, nếu như có hệ thống nước thải một
cách thích hợp. Vì vậy:
Đề tài : “ỨNG DỤNG MÔ HÌNH SWMM TRONG TÍNH TOÁN MÔ
PHỎNG THỦY LỰC MẠNG LƯỚI THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ”
được viết nhằm
nghiên cứu các kiến thức cần thiết trong lĩnh vực thoát nước đô thị đang được ứng
dụng trong thực tế để tiêu thoát nước .
Đề tài bao gồm các phần chính sau:
- Mở đầu.
- Lý thuyết cơ bản về mạng lưới thoát nước.
- Giới thiệu về SWMM.
- Ứng dụng phần mền SWMM
- Phân tích kết quả.
- Kết luận.
Mục đích của đề tài nhằm cung cấp cho các bạn sinh viên và những người quan
tâm những kiến thức cần thiết trong ngành thoát nước và có được phương pháp tính
toán hiệu quả. Đề tài đã được xem xét, mô tả, phân tích theo các chỉ tiêu, chất lượng
nước chảy trong cống, để biết khả năng tiêu thoát nước khu vực .
Đề tài đưa ra từ các phương pháp tính toán tiêu thoát nước. Qua đó ta có thể
hiểu thêm về các cách tính toán kỹ thuật chuyên ngành cấp thoát nước và vệ sinh đáp
ứng yêu cầu của người sử dụng.
Hy vọng là đề tài này sẽ có ích cho các sinh viên và những người quan tâm
trong học tập, nghiên cứu khoa học và tính toán tiêu thoát nước.

www.tainguyennuoc.vn

4
Do thời gian ngắn, khuôn khổ chương trình hẹp, kiến thức và kinh nghiệm còn

PHỎNG MẠNG LƯỚI THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ “
2. Giáo viên hướng dẫn :
Kỹ sư : Triệu Ánh Ngọc
3. Sinh viên thực hiện :
Tống Đình Quyết
Lớp : S7 - 46H – Cơ sở II – Đại Học Thủy Lợi
Đặng Xuân Dũng & Lê Thị Thanh Trúc
Lớp : S6 - 45H – Cơ sở II – Đại Học Thủy Lợi

4. Thời gian thực hiện : Từ ngày 04/12/2007 đến 25/04/2008
II . Nội dung khoa học công nghệ của đề tài :
1. Mục tiêu của đề tài:
E Nhằm giúp cho sinh viên có cơ hội tiếp cận các vấn đề khoa học, biết vận
dụng, bổ sung, nâng cao các kiến thức đã được học trong nhà trường.
E Nhằm nâng cao khả năng nghiên cứu khoa học trong sinh viên.
E Đi sâu nghiên cứu môn học “Thoát nước”, tập trung trong việc xây dựng
thuật toán tính tiêu thoát nước đô thị.
E Nhằm tạo ra một công cụ tính toán tiêu thoát nước linh hoạt nhanh chóng
nhưng vẫn đảm bảo tính chính xác cao.
E Kiểm tra khả năng tiêu nước tự chảy của đuờng ống, diễn biến dòng chảy
trong cống theo từng thời đoạn nhất định từ đó đề ra biện pháp khắc phục
nếu có sự cố xảy ra.
2. Sự cần thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
đời sống người dân, nhất là ở các đô thị, đã được cải thiện rất nhiều. Nhu cầu xây dựng
tăng nhanh, mạnh cùng với nhu cầu tiện nghi để bảo đảm chất lượng cuộc sống. Khu
vực nghiên cứu dự án đang trong giai đoạn xây dựng, đô thị hoá khá nhanh, nhưng hầu
như chưa có hệ thống thoát nước. Nhiều khu vực thường bị ngập úng nặng nề về mùa
mưa gây nhiều thiệt hại cho người dân và ô nhiễm môi trường trầm trọng. Trên địa bàn

www.tainguyennuoc.vn

7
PHẦN II : LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ MẠNG LƯỚI
THOÁT NƯỚC
I. Lý Thuyết Cơ Bản Về Mạng Lưới Thoát Nước
1. Nhiệm vụ của hệ thống thoát nước và các loại nước thải :
Do hoạt động hàng ngày của con người mà ở các đô thị và điểm dân cư tạo ra
nhiều nguồn ô nhiễm có đặc tính khác nhau. Những nguồn ô nhiễm đó bao gồm các
chất thải sinh lý của người, động vật nuôi và chất thải của quá trình sản xuất theo nước
thải xả vào môi truờng bên ngoài.
Nước cấp sau khi sử dụng vào mục đích sinh hoạt, sản xuất, nước mưa chảy
trên các mái nhà, mặt đường, sân vườn…trở thành nước thải chứa nhiều hợp chất vô
cơ, hữu cơ dễ bị phân hủy thối rữa và chứa nhiều vi trùng gây và truyền bệnh nguy
hiểm. Nếu những loại nuớc thải này xả 1 cách bừa bải sẽ gây ô nhiễm môi trường
nước, đất và không khí, nẩy sinh và lan truyền các thứ bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng tới
sức khỏe của con người. Mặt khác, nếu không thu gom vận chuyển đi thì có thể gây
nên tình trạng ngập lụt trong các điểm dân cư xí nghiệp công nghiệp, làm hạn chế đất
đai xây dựng, ảnh hưởng đến nền móng công trình gây trở ngại giao thông và tác hại
tới 1 số nghành kinh tế khác…
Vì vậy nhiệm vụ của hệ thống thoát nước là thu gom vận chuyển nhanh chóng
mọi loại nuớc thải ra khỏi khu vực dân cư, xí nghiệp công nghiệp, đồng thời xử lý và
khử trùng đạt yêu cầu vệ sinh trước khi xả vào nguồn tiếp nhận.
Nước thải có nhiều loại khác nhau tùy theo tính chất và nguồn gốc của nó người
ta phân biệt 3 loại chính sau đây :
o Nước thải sinh hoạt : Thải ra từ các chậu rửa, bồn tắm , nhà xí, tiểu
chứa nhiều chất hữu cơ và vi trùng.
o Nước xám : Nước sinh hoạt không chứa phân, nước tiểu thải ra từ các

vạch tuyến mạng lưới đường phố theo các sơ đồ sau :
o Sơ đồ hộp : Cống được đặt dọc theo các đường phố bao quanh các
tiểu khu. Sơ đồ này áp dụng khi địa hình bằng phẳng, tiểu khu có diện tích
lớn và công trình không xây dựng sâu vào bên trong (trong đề tài này dùng sơ đồ này).
o Sơ đồ ranh giới thấp : Cống được đặt theo đường phố ở phía ranh giới
thấp của tiểu khu. Sơ đồ này áp dụng khi địa hình có độ dốc tương đối lớn .
Trong thực tế, khi so sánh các phương án vạch tuyến mạng lưới thoát nước
đường phố xuyên qua tiểu khu. Trong trường hợp này, mạng lưới thoát nước trong tiểu
khu thường kéo dài và các ống nhánh nối đi từ các tiểu khu này qua các tiểu khu khác.
Tổng chiều dài mạng lưới ngắn hơn các sơ đồ vạch tuyến trên. Tuy nhiên việc quản lý
có thể gặp nhiều khó khăn, khó phân cấp và kém hiệu quả.

www.tainguyennuoc.vn

9
Các cống chính vạch theo hướng về trạm xử lý và cửa xả nước vào nguồn tiếp
nhận.
Vị trí trạm xử lý đặt ở phía thấp của đô thị, xí nghiệp, công nghiệp, nhưng
không bị ngập lụt, cuối hướng gió chủ đạo mùa hè, cuối nguồn nước, đảm bảo khoảng
cách tối thiểu 500m đối với khu dân cư, xí nghiệp công nghiệp chế biến thực phẩm.
Giảm tới mức tối thiểu cống chui qua sông hồ, cầu phà, đê đập, đường sắt,
đường ô tô và các công trình ngầm khác .
Việc bố trí cống thoát nước phải bố trí kết hợp với công trình ngầm khác, phải
đảm bảo cho việc xây dựng khai thác sử dụng được thuận lợi …
II. Tính toán về mạng lưới thoát nước
Tính toán lưu lượng nước thải
Từ hai công thức Q =
ω
v và v = C
Ri

đến giá trị lớn nhất ở cuối đoạn cống. Lưu lượng chuyển qua, lưu lượng cạnh sườn,
lưu lượng tập trung đổ vào đoạn cống có giá trị không đổi suốt chiều dài.
Chú ý: Tại những chỗ thay đổi hướng nước chảy thay đổi đường kính tại những
chỗ giao lưu của các dòng chảy phải xây dựng giếng thăm và cống được thay bằng
máng hở lượn đều.
Tại những chỗ ngoặt thường gây sức cản cục bộ. Quy định góc chuyển tiếp
α

của máng hở không lớn hơn 90
0
. Góc
α
=90
0
đối với cống có d<400 mm,còn đối với
cống có d>400mm, góc chuyển tiếp đó
α
<60
0
.
Lưu lượng nước thải tính toán trong đề tài này gồm có : Nước thải sinh hoạt từ
các khu dân cư hộ gia đình, từ các khu công nghiệp các công trình công cộng(trường
học,bệnh viện)và nước mưa. Trong đó nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư và nước
thải công cộng được tính như sau :
Công thức tính toán :
Q
1000
.
tc
ng

học mô phỏng mưa – dòng chảy cho các khu vực đô thị cả về chất và lượng, và tính
toán quá trình chảy tràn từ mỗi lưu vực bộ phận đến cửa nhận nước của nó.
Mô hình vừa có thể mô phỏng cho từng sự kiện ( từng trận mưa đơn lẻ ), vừa có
thể mô phỏng liên tục.
Mô hình này do Metcalf và Eddy xây dựng năm 1971, là sản phẩm của 1 hợp
đồng kinh tế giữa trường ĐH Florida và tổ chức bảo vệ môi trường Hoa kỳ EPA (The
U.S.Environment Protection Agency ).
Khi mới ra đời mô hình chạy trên môi trường DOS. Mô hình liên tục được cập
nhập và phiên bản mới nhất là SWMM 5.0 chạy trên môi trường WINDOW. Phiên
bản mới này được viết lại bởi một bộ phận trong phòng thí nghiệm nghiên cứu Quản lý
rủi ro Quốc gia của EPA.
Các phiên bản đã qua của SWMM :
¾ 1969 – 1971 : Version 1
¾ 1975 : Version 2
¾ 1981 : Version 3
¾ 1988 : Version 4
¾ 2004 : Version 5
Phần mềm này được cung cấp miễn phí có thể Download tại :

http://www.epa.gov/ednnrmrl/swmm/
II . Khả năng của phần mềm SWMM :
Mô hình quản lý nước mưa SWMM là 1 mô hình toán học toàn diện, dùng để
mô phỏng khối lượng và tính chất dòng chảy đô thị do mưa và hệ thống cống thoát
nước thải chung. Mọi vấn đề về thuỷ văn đô thị và chu kỳ chất lượng đều được mô
phỏng, bao gồm dòng chảy mặt và dòng chảy ngầm, vận chuyển qua mạng lưới hệ
thống tiêu thoát nước, hồ chứa và khu xử lý.

www.tainguyennuoc.vn

12Hình 1: Các khối xử lý chính trong mơ hình SWMM

Trong sơ đồ trên bao gồm các khối sau:
¾ Khối “dòng chảy” (Runoff block) tính tốn dòng chảy mặt và ngầm dựa trên
biểu đồ q trình mưa (và/hoặc tuyết tan) hàng năm, điều kiện ban đầu về sử dụng đất
và địa hình.
¾ Khối “truyền tải” (Transport block) tính tốn truyền tải vật chất trong hệ
thống nước thải.

www.tainguyennuoc.vn

13
¾ Khối “chảy trong hệ thống” (Extran block) diễn toán thủy lực dòng chảy
phức tạp trong cống, kênh…
¾ Khối “Trữ/xử lý“ (Strorage/Treatment block) biểu thị các công trình tích
nước như ao hồ…và các công trình xử lý nước thải, đồng thời mô tả ảnh hưởng của
các thiết bị điều khiển dựa trên lưu lượng và chất lượng - các ước toán chi phí cơ bản
cũng được thực hiện.
¾ Khối “nhận nước” (Receiving block) Môi trường tiếp nhận.
Mục đích ứng dụng mô hình toán SWMM cho hệ thống thoát nước được triển
khai nhằm :
o Xác định các khu vực cần xây mới hoặc mở rộng cống thoát nước mưa
để giảm tình trạng ngập lụt đường phố hoặc cung cấp dịch vụ thoát nước thải cho
những khu vực mới phát triển.
o Ước tính lưu lượng nước lũ trong kênh và các chi lưu để xác định vị
trí của kênh cần cải thiện nhằm giảm thiểu tình trạng tràn bờ.

các trạm xử lý nước, trạm bơm tiêu …
o Có thể xét đến nhập lưu hay dòng chảy từ bên ngoài vào cống như
dòng chảy mặt, sát mặt, ngầm, nước thải sinh hoạt và nhiều dạng khác của dòng chảy.
o Có thể sử dụng phương pháp diễn toán dòng chảy sóng động học hay
sóng động lực học.
o Mô phỏng được nhiều loại chế độ dòng chảy như nước vật, chảy
ngược, nước nhảy do cống đóng mở đột ngột …
SWMM cũng có thể ước tính chất ô nhiễm liên quan đến dòng chảy trên lưu
vực đô thị :
o Chất ô nhiễm từ nước thải sinh hoạt, từ các khu vực khác nhau.
o Ô nhiễm do dòng chảy cuốn đi khi mưa.
o Nguồn ô nhiễm khác chảy từ bên ngoài vào hệ thống tiêu thoát nước.
o Diễn toán chất lượng nước trong hệ thống kênh.
o Ước tính sự giảm chất ô nhiễm từ các bể lắng đọng hoặc trạm xử lý
nước.

III . Các thuật toán trong SWMM :
Cơ sở toán học của SWMM :
Phần mền SWMM này gồm 2 modun chính đó là :
¾ Modun Runoff trong SWMM là modun tính dòng chảy từ mưa, các chất ô
nhiễm trên các lưu vực.

www.tainguyennuoc.vn

15
¾ Modun Transport trong SWMM diễn toán dòng chảy trên / trong hệ thống
các đường ống, kênh dẫn, các hồ điều hòa, trạm bơm, trạm xử lý của hệ thống tiêu
thoát nước đô thị .
SWMM cho phép tính toán dòng chảy cả về chất và lượng trong từng lưu vực con, tốc
độ chảy, chiều sâu chảy, chất lượng nước trong từng đoạn ống cống, kênh dẫn trong

)(
aasa
eeBE

=
(2.3)
với
2
0
2
2
ln
102,0
















=


www.tainguyennuoc.vn

16
z
0
: Chiều cao mẫu nhám (cm).
R
h
: Độ ẩm tương đối (%).

Lượng trữ bề mặt : là lượng nước bị tích tụ lại khi dòng chảy di chuyển qua
vùng có địa hình âm như ao, hồ, chỗ trũng trên mặt đường… Lượng trữ bề mặt rất khó
xác định do tính phức tạp của lưu vực đô thị, do vậy thành phần này thường được đánh
giá qua điều tra và sau đó hiệu chỉnh qua mô hình.
2.Tính toán thấm, lượng thấm:
Thấm là quá trình có tính quyết định với vai trò là đại lượng vào cho hệ thống
đất thoáng khí. Ý nghĩa quan trọng của quá trình thấm trong các quá trình động lực của
quá trình trao đổi nước trong đất là phân chia lượng mưa thành nước bề mặt và nước
trong đất do ảnh hưởng đến quá trình thủy văn, đặc biệt sự hình thành dòng chảy trên
lưu vực. Để tính toán dòng chảy đạt độ chính xác và phù hợp với các quy luật vật lý,
đã có nhiều mô hình thấm được xây dựng. Trong mô hình SWMM có 2 phương pháp
để lựa chọn:
¾ Phương pháp mô hình thấm HORTON (1940) : là mô hình thấm 1 giai đoạn.
Horton nhận xét rằng quá trình thấm bắt đầu từ một tốc độ thấm f không đổi
nào đó, sau đó giảm dần theo quan hệ số mũ cho đến khi đạt tới một giá trị
không đổi f . Mô hình thấm Horton được áp dụng cho để tính cho trận mưa 1
đỉnh và dạng đường cong mưa biến đổi không lớn.
0


www.tainguyennuoc.vn

17
¾ Phương pháp mô hình thấm Green-Ampt (1911) : xây dựng dựa trên phương
trình thấm Darcy. Mein - Lason (1973) đã cải tiến phương pháp này để tính
toán quá trình thấm theo hai giai đoạn: giai đoạn bão hoà và giai đoạn sau bão
hoà. Trong giai đoạn bão hòa, đường cong cường độ thấm là đường quá trình
mưa thực do lượng mưa trong giai đọan này chỉ tham gia vào quá trình thấm.
Trong giai đoạn sau bão hòa, lớp đất bề mặt đã bão hòa nước, đường cong thấm
giảm theo quy luật thấm trọng lực.

Phương trình thấm Green-Ampt được viết dưới dạng:
V = K.J (2.5)
Trong đó: V: Cường độ thấm vào đất (mm/s).
K: Hệ số thấm thuỷ lực bão hoà (mm/s).
J: Độ dốc thủy lực, J=Sf.
• Khi F < Fs thì f = i và F=
1
.

Ks
i
IDMS
với i> Ks; và f = i
• Khi F

Fs thì f = f p và fp=Ks (1+
F
IDMS.
)

QiA
dt
dd
A
dt
dV
−==
*
.
(2.7)
Trong đó: V : Thể tích nước trên bề mặt lưu vực.
d : Chiều sâu lớp dòng chảy mặt.
t : Thời gian.
A : Diện tích lưu vực bộ phận.
i* : Cường độ mưa hiệu quả= cường độ mưa rơi trừ đi tổn thất và
bốc hơi bề mặt.
Q : Lưu lượng dòng chảy ra khỏi lưu vực đang xét.
- Phương trình động lực: Phương trình Manning :

2/13/5
)(
1
Sdpd
n
WQ −=
(2.8)
Trong đó: W : Chiều rộng trung bình lưu vực (m).
n: Hệ số nhám Manning.

20
V. Giao diện làm việc của mô hình SWMM

Hình 3: Sơ đồ mô phỏng mạng lưới chạy với SWMM

www.tainguyennuoc.vn

21
PHẦN IV : ỨNG DỤNG MÔ HÌNH SWMM TÍNH TIÊU
THOÁT NƯỚC CHO KHU TÁI ĐỊNH CƯ XÃ VĨNH
LỘC B – HUYỆN BÌNH CHÁNH –
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
I. Tổng quan về khu vực thiết kế :
1. Điều kiện tự nhiên :
¾ Vị trí – ranh giới – diện tích :
Vị trí giới hạn khu đất như sau :
o Phía Đông Bắc giáp đường Nguyễn Văn Linh
o Phía Nam giáp rạch Chổm
o Phía Đông giáp rạch Bà Lớn
o Phía Tây giáp khu dân cư 13E
Diện tích trong ranh cắm đất là 279.269km²
¾ Khí hậu – thuỷ văn – địa chất :
o Khí hậu : nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa, cận xích
đạo, trong năm có hai mùa rõ rệt : mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng
12 đến tháng 4 năm sau .
o Thuỷ văn : chịu ảnh hưởng trực tiếp của thuỷ triều sông Nhà Bè theo

thấm xuống đất hoặc tự chảy ra sông, suối, chỗ trũng một cách tùy tiện. Nước thải sinh
hoạt mới được xử lý cục bộ trong từng hộ gia đình, song chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ.
Hệ thống thoát nước bẩn khu vực Vĩnh Lộc B hiện nay chưa có vì vậy nước
trong các kênh rạch và các đoạn sông, hồ biển trong khu vực đã bị ô nhiễm. Hiện nay
chưa có các mẫu xét nghiệm của các nguồn nước song theo quan sát thì nước trong các
kênh rạch rất đen và hôi thối. Để cải thiện môi trường, đảm bảo sức khoẻ cho nhân dân
và cảnh quan đô thị cần phải xây dựng hệ thống thoát nước bẩn hoàn chỉnh và hiện
đại.
II. Mô phỏng mạng lưới thoát nước bằng mô hình trong SWMM
1. Các thông số đầu vào
a. Lưu lượng nước thải
Lưu lượng nước thải chảy vào đoạn ống tính toán bao gồm nước thải sinh hoạt,
nước thải từ các xí nghiệp công nghiệp, các công trình công cộng, dựa vào công thức
tính toán lưu lượng đã trình bày ở trên ta có lưu lượng nước thải chảy vào từng đoạn
ống như sau : www.tainguyennuoc.vn

23

Đoạn
ống
Chiều
dài
(m)
Lưu
lượng
(l/s)
1 - 2 134.80 14.13

¾ Vẽ sơ đồ lưu lượng và mạng lưới cơng trình thốt nước.
¾ Khai báo các thơng số của hệ thống.
¾ Chạy mơ phỏng.
¾ Xem xét kết quả.
¾ Hiệu chỉnh thơng số đầu vào và mơ phỏng lại (nếu cần).

a. Khai báo các thơng số mặc định và các tùy chọn (Project/Defaults):
o Khai báo các ký hiệu cho từng đối tượng Ỉ
Trạm đo mưa

Tiểu lưu vực

Nút

Cửa xả

Cửa chia nước

Vùng trữ tạm nước

Ống dẫn ( kênh, ống, sông )

Bơm
9 Tuỳ chọn để giữ nguyên các ký hiệu dùng cho các
project khác
Hình 5
: Khai báo các ký hiệu cho từng đối tượng

Phần hoàn toàn không thấm


Giá trò cho nú
t

Chiều sâu max của nút

Chiều dài conduit (m)

Loại Conduit

Hệ số nhám của Conduit

Đơn vò tính ( CMS – m
3
/s )

Phương pháp tính : Dynamic Wave
cho dòng chảy không ổn đònh
Hình 7: Khai báo các giá trị mặc định cho nút, đường dẫn.
www.tainguyennuoc.vn


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status