Tổ chức klế toán bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp thương mại kháo sát thực tế tại Công ty TNHH Bách Khoa - Pdf 12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Ngày nay, cùng với sự phát triển chung của thế giới kinh tế Việt Nam cũng
đang từng bớc đi lên nhờ các thế mạnh căn bản của mình, sự tìm tòi sáng tạo và
khả năng tiếp nhận thành tựu của thế giới. Trong điều kiện của nền kinh tế nhiều
thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớctheo định h-
ớng xã hội chủ nghĩa, Nhà nớc ta chủ trơng giao cho các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế quyền đợc hạch toán kinh doanh để phát huy tính tự chủ của mình
Để đạt đợc hiệu quả cao trong các hoạt động sản xuất kinh doanh cần có
những định hớng và phơng thức thực hiện cụ thể. Việc quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh là nhu cầu cần thiết. Sự ra đời của hạch toán nói chung và hạch toán kế
toán nói riêng là một tất yếu khách quan nhằm cung cấp thông tin cho nhu cầu của
sản xuất quản lý đòi hỏi.
Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trờng vấn đề lợi
nhuận mang tính chất sống còn. Tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả là
mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Ngoài việc liên quan tới công tác
quản trị doanh nghiệp nó còn ảnh hởng tới nguồn tài chính quốc gia: Thuế, các
khoản nộp ngân sách khác...
Để quản lý đợc tốt nghiệp vụ bán hàng thì kế toán với t cách là một công cụ
quản lý kinh tế cũng phải đợc thay đổi và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình
mới.Việc hoàn thiện tổ chức bán hàng tại công ty TNHH Kim khí Bách Khoa từ
lâu đã đợc Đảng uỷ, lãnh đạo công ty đặc biệt quan tâm.
Là một học sinh ngành kế toán đợc tiếp thu những kiến thức cơ bản về kinh
tế kết hợp với quá trình ngiên cứu thực tế trong thời gian thực tập tại Công Ty
TNHH Kim Khí Bách Khoa, nhận thấy rõ tầm quan trọng của kế toán bán hàng
em chọn chuyên đề : Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả trong
doanh nghiệp thơng mại - Khảo sát thực tế tại công ty TNHH Bách Khoa.
Chuyên đề này đ ợc chia làm 3 phần:
Vũ Thị Duyên

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

I. Bán hàng, xác định kết quả và yêu cầu quản lý:
1. Vai trò, vị trí của bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp:
a. Hàng hoá:
Là loại vật t, sản phẩm có hình thái vật chất, doanh nghiệp mua về với mục
đích để bán (bán buôn hoặc bán lẻ).
Trong doanh nghiệp hàng hoá đợc biểu hiện trên hai mặt: Hiện vật và giá trị.
- Hiện vật đợc cụ thể bởi khối lợng hay số lợng và chất lợng.
- Giá trị chính là giá thành của hàng hoá nhập kho hay gía vốn của hàng
hoá đem bán.
Vũ Thị Duyên

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
b. Bán hàng:
Là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ cho khách
hàng, doanh nghiệp thu tiền hay đợc quyền thu tiền. Đó chính là quá trình vận động
của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm hàng hoá sang vốn bằng tiền và xác định kết
quả.
Bán hàng là một chức năng chủ yếu của doanh nghiệp, bên cạnh đó nó còn
nhiều chức năng khác nh mua hàng,... Bất kỳ một doanh nghiệp thơng mại nào
cũng phải thực hiện hai chức năng mua và bán. Hai chức năng này có sự liên hệ
với nhau mua tốt sẽ tạo điều kiện cho bán tốt. Để thực hiện tốt các nghiệp vụ trên
đòi hỏi phải có sự tổ chức hợp lý các hoạt động, đồng thời tổ chức nghiên cứu thị
trờng, nghiên cứu nhu cầu ngời tiêu dùng. Nh vậy tiêu thụ sản phẩm là tổng thể
các biện pháp về mặt tổ chức và nắm bắt nhu cầu của thị trờng.
Chỉ có thông qua việc bán hàng - giá trị sản phẩm dịch vụ mới đợc thực hiện
do đó mới có điều kiện để thực hiện mục đích của nền sản xuất hàng hoá và tái sản
xuất kinh doanh không ngừng đợc mở rộng. Doanh thu bán hàng sẽ bù đắp đợc
các chi phí bỏ ra, đồng thời kết quả bán hàng sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Bán hàng tự thân nó không phải là một quá trình của sản xuất kinh doanh nh-

năng này.
2. Sự cần thiết quản lý hàng hoá và các yêu cầu quản lý:
Việc quản lý hàng hoá trong doanh nghiệp ở tất cả các khâu nh thu mua, bảo
quản, dự trữ... có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạ thấp giá thành nhập kho của
hàng hoá. Để tổ chức tốt công tác quản lý hàng hoá đòi hỏi các doanh nghiệp phải
đáp ứng các yêu cầu sau:
- Phân loại từng chủng loại hàng hoá, sắp xếp trật tự gọn gàng có khoa học
để thuận tiện cho việc nhập - xuất quản lý hàng tại kho đợc dễ dàng.
- Hệ thống kho tàng đầy đủ, phải đợc trang bị các phơng tiện bảo quản, cân
đong đo đếm cần thiết để hạn chế việc hao hụt mất mát hàng hoá trong toàn doanh
nghiệp.
Vũ Thị Duyên

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Phải quy định chế độ trách nhiệm vật chất cho việc quản lý hàng hoá với
ngời trực tiếp quản lý và toàn doanh nghiệp.
Kế toán nói chung và kế toán hàng hoá nói riêng là công cụ đắc lực để quản
lý tài chính và quản lý hàng hoá. Kế toán hàng hoá cung cấp kịp thời chính xác
thông tin về tình hình mua,nhập kho, bảo quản, dự trữ và sử dụng hàng hoá.
3. Sự cần thiết quản lý bán hàng và yêu cầu quản lý:
Bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị hàng hoá, tức là chuyển
hàng hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).
Hàng đợc đem bán có thể là thành phẩm, hàng hoá vật t hay lao vụ, dịch vụ
cung cấp cho khách hàng. Việc bán hàng có thể để thoả mãn nhu cầu của cá nhân
đơn vị ngoài doanh nghiệp gọi là bán hàng ra ngoài. Cũng có thể đợc cung cấp
giữa các ca nhân đơn vị cùng công ty, một tập đoàn... gọi là bán hàng nội bộ.
Quá trình bán hàng đợc coi là hoàn thành khi có đủ hai điều kiện:
- Gửi hàng cho ngời mua.
- Ngời mua trả tiền hay chấp nhận trả tiền.
Tức là ngiệp vụ bán hàng chỉ xảy ra khi giao hàng xong, nhận đợc tiền hay

chấp nhận là doanh thu bán hàng.
Từ những phân tích trên đây ta thấy rằng thực hiên tốt công tác bán hàng thu
doanh thu về cho doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng, do vậy trong công tác
quản lý nghiệp vụ bán hàng cần phải nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phơng thức
bán hàng, từng thể thức thanh toán, từng khách hàng và từng loại hàng hoá bán ra.
Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ kịp thời tiền vốn của doanh nghiệp.
Để tăng cờng công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh,kế toán thực sự là công cụ
quản lý sắc bén, có hiệu lực, thì kế toán bán hàng phải thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt chẽ
về tình hình có và sự biến động (nhập - xuất) của từng loại hàng hoá trên cả hai
mặt hiện vật và giá trị.
Vũ Thị Duyên

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép kịp
thời, đầy đủ các khoản chi phí, thu nhập bán hàng, xác định kết quả kinh doanh
thông qua doanh thu bán hàng một cách chính xác.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, đồng
thời định kỳ có tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng và xác định
kết quả.
II. Nhiệm vụ kế toán và Nội dung tổ chức kế toán bán hàng,
và xác định kết quả:
A. Kế toán hàng hoá:
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, các đơn vị mua bán hàng hoá
trong nớc phải bám sát thị trờng, tiến hành hoạt động mua bán hàng hoá theo cơ
chế tự hạch toán kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh, các đơn vị phải thờng
xuyên tìm hiểu thị trờng, nắm bắt nhu cầu và thị hiếu của dân c để có tác động tới
phát triển sản xuất, nâng cao chất lợng hàng hoá.
Hàng hoá của doanh nghiệp gồm nhiều loại, nhiều thứ phẩm cấp nhiều thứ

- Trờng hợp doanh nghiệp mua hàng hoá về bán nhng cần phải qua sơ chế phân
loại, chọn lọc thì giá mua của hàng hoá bao gồm giá mua + chi phí gia công sơ
chế.
Đối với hàng hoá xuất kho cũng đợc tính theo giá vốn thực tế. Có nhiều phơng
pháp tính giá vốn thực tế, tuỳ theo đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp mà áp
dụng phơng pháp phù hợp:
* Giá thực tế bình quân gia quyền:
Công thức tính:
Đơn giá bình quân = Trị giá hàng (Dđk+Nhập trong kỳ)
Số lợng hàng(Dđk+Nhập trong kỳ)
Từ đó trị giá vốn hàng hoá xuất kho trong kỳ là:
Trị giá vốn hàng xuất kho= Số lợng hàng xuất x Đơn giábình quân,thực tế.
Vũ Thị Duyên

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Theo phơng pháp này trong tháng giá thành thực tế của hàng hoá xuất kho
cha đợc ghi sổ mà cuối tháng khi kế toán tính theo công thức mới tiến hành ghi sổ.
2. Kế toán nhập xuất kho hàng hoá:
2.1. Kế toán chi tiết hàng hoá:
* Chứng từ sử dụng:
Mọi nghiệp vụ biến động của hàng hoá đều phải đợc phản ánh, ghi chép vào
chứng từ ban đầu phù hợp theo đúng nội dung quy định.
Các chứng từ chủ yếu: Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng,
phiếu nhập kho, biên bản kiểm kê...
Trên cơ sở chứng từ kế toán về sự biến động của hàng hoá để phân loại tổng
hợp và ghi sổ kế toán cho thích hợp.
* Hạch toán chi tiết hàng hoá là công việc khá phức tạp, đỏi hỏi phải tiến
hành ghi chép hàng ngày cả về số lợng và giá trị theo từng thứ hàng hoá ở từng
kho trên cả hai loại chỉ tiêu: Hiện vật và giá trị.
Tổ chức hạch toán chi tiết hàng hoá đợc thực hiện ở kho và ở phòng kế toán,

chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Tuy nhiên vẫn có sự theo dõi trùng lặp giữa kho
và phòng kế toán, hơn nữa công việc kiểm tra đối chiếu chỉ tiến hành vào cuối
tháng nên hạn chế chức năng của kế toán. Vì vậy phơng pháp này chỉ áp dụng
thích hợp với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, khối lợng, chủng loại hàng hoá nhập
xuất không nhiều, không có điều kiện ghi chép, theo dõi hàng ngày.
Còn phơng pháp ghi sổ số d lại có u điểm là khối lợng công việc giảm bớt và
đợc tiến hành đều đặn trong tháng. Nhng do kế toán chỉ ghi theo giá trị nên qua số
liệu kế toán không thể biết trớc số hiện có và tình hình nhập xuất của từng loại
hàng hoá mà muốn biết phải xem số liệu trên thẻ kho. Bên cạnh đó, việc kiểm tra
phát hiện sai sót nhầm lẫn sẽ khó khăn. Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong
doanh nghiệp có chủng loại hàng hoá nhiều, việc xuất kho hàng hoá diễn ra thờng
xuyên, doanh nghiệp đã xây dựng đợc hệ thống giá hạch toán và trình độ của cán
bộ kế toán tơng đối cao.
2.2. Kế toán tổng hợp hàng hoá:
Vũ Thị Duyên

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hàng hoá là tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp.Việc
mở tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán hàng tồn kho, xác định giá trị hàng hoá
xuất kho,tồn kho tuỳ thuộc vào doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kế toán tổng
hợp hàng hoá theo phơng pháp kê khai thờng xuyên hay phơng pháp kiểm kê định
kỳ.
- Phơng phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp phản ánh ghi chép
thờng xuyên liên tục các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp. Phơng pháp này đảm
bảo tính chính xác tình hình biến động của hàng hoá.
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp kế toán không phải theo dõi th-
ờng xuyên liên tục tình hình nhập xuất, tồn kho trên các tài khoản hàng tồn kho,
mà chỉ theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Cuối tháng kế
toán tiến hành kiểm kê và xác định số thực tế của hàng hoá để ghi vào tài khoản
hàng tồn kho.

Hàng hoá đã gửi đi hoặc dịch vụ đã thực hiện, khách hàng không chấp nhận,
kế toán phản ánh nghiệp vụ nhập lại kho.
Nợ TK 156: Hàng hoá
Có TK 157: Hàng gửi đi bán
* Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ.
Đầu kỳ, kết chuyển trị giá thành phẩm gửi đi bán cuối kỳ trớc nhng cha đợc
chấp nhận thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Hàng gửi đi bán
Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm gửi đi bán nhng cha đợc xác
định là bán, kế toán ghi:
Vũ Thị Duyên

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
b. Bán hàng và kế toán bán hàng theo phơng pháp giao hàng trực tiếp:
Theo phơng thức này bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến
nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao nhận hàng tay ba. Ngời nhận
hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hoá đợc xác
định là bán (hàng đã chuyển quyền sở hữu)
Để phản ánh tình hình bán hàng theo phơng thức giao hàng trực tiếp, kế toán
sử dụng TK 632 (giá vốn hàng bán).
Đối với đơn vị kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Căn cứ vào phiếu xuất kho, giao hàng trực tiếp cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Hàng hoá
Trờng hợp doanh nghiệp thơng mại mua bán hàng giao tay ba, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán

Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho.
Hóa đơn GTGT.
Phiếu thu, chi tiền mặt, giấy báo nợ, có của ngân hàng.
2.2.2. Tài khoản sử dụng:
TK 511, 512, 531, 532, 641, 642, 911, 111, 112, 131, 333.1, 711, 721,...
2.2.3. Phơng pháp hạch toán nghiệp vụ bán hàng:
* Căn cứ vào giấy báo có, phiếu thu hoặc thông báo chấp nhận thanh toán
của khách hàng, kế toán ghi:
Vũ Thị Duyên

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nợ TK 112: Tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 111: Tiền mặt
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 333: Thuế và các khoản thuế phải nộp nhà nớc
(3331): Thuế GTGT phải nộp
* Trờng hợp bán hàng thu bằng ngoại tệ kế toán phải quy đổi sang tiền đồng
Việt Nam theo tỷ giá ngân hàng nhà nớc công bố tại thời điểm thu tiền. Nếu doanh
nghiệp ghi theo tỷ giá hạch toán thì khoản chênh lệch giữa tỷ giá thực tế và tỷ giá
hạch toán đợc ghi ở TK 413 (chênh lệch tỷ giá)
* Khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và hàng bị trả lại phát sinh
trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 521: Chiết khấu bán hàng
Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán
Nợ TK 531: Hàng bán bị trả lại
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
Hoặc Có TK 111, 112
* Đối với trờng hợp hàng bị trả lại trong kỳ, doanh nghiệp phải nhập kho lại
số hàng đó theo trị giá vốn, đồng thời phải ghi giảm số thuế GTGT đầu ra.

nhận bán hộ - ký gửi khi bán hàng thu đợc tiền hoặc khách hàng đã chấp nhận
thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112,131
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (Số tiền hoa hồng đợc hởng)
Có TK 331: Phải trả cho ngời bán (Số tiền bán hàng trừ hoa hồng)
Đồng thời ghi có TK 003 - Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi.
Vũ Thị Duyên

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Bán hàng trả góp, kế toán ghi doanh số bán hàng thông thờng ở TK 511, số
tiền khách hàng phải trả cao hơn doanh số bán thông thờng, khoản chênh lệch đó
đợc ghi vào thu nhập hoạt động tài chính.
Nợ TK 111, 112 (số tiền thu ngay)
Nợ TK 131 (số tiền phải thu)
Có TK 511 (Ghi giá bán thông thờng theo giá cha có thuế GTGT)
Có TK 333 (Thuế GTGT tính trên giá bán thông thờng)
Có TK 711(Ghi phần chênh lệch cao hơn giá thông thờng)
* Bán hàng theo phơng thức đổi hàng, khi doanh nghiệp xuất hàng trao đổi
với khách hàng, kế toán phải ghi doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra. Khi
nhận hàng của khách hàng, kế toán ghi hàng nhập kho và tính thuế GTGT đầu vào.
- Khi xuất hàng trao đổi, ghi nhận doanh thu
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 333 (3331) Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc
Khi nhận hàng của khách, ghi:
Nợ TK 152,156
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 131: phải thu của khách hàng
(Hoặc TK 331: Phải trả cho ngời bán)
Nếu ghi vào TK 331, cuối kỳ phải đối chiếu để bù trừ và ghi:

Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác (Số tiền thừa)
Vũ Thị Duyên

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Các doanh nghiêp bán lẻ phải lập bảng kê doanh số bán hàng cuối tháng tổng
hợp số liên doanh số bán hàng theo từng loại hàng có cùng thuế suất GTGT để xác
định thuế GTGT phải nộp ở khâu bán
* Cuối kỳ xác định doanh thu bán thuần bằng cách lấy doanh thu theo hoá
đơn trừ đi thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và các khoản giảm giá,
hàng bị trả lại kế toán ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
3. Kế toán chi phí bán hàng:
3.1. Nội dung:
- Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phát sinh ở quá trình tiêu thụ hàng
hoá (Phát sinh trong quá trình bảo quản, giao dịch...)
- Chi phí bán hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên: Tiền lơng, tiền công phải trả cho nhân viên bán hàng.
- Chi phí vật liệu: Các chi phí vật liệu đóng gói để bảo quản, vận chuyển
hàng hoá trong quá trình tiêu thụ.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng cho quá trình tiêu thụ hàng hoá.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bảo quản, bán hàng nh: Nhà
kho, cửa hàng...
- Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, quảng cáo,
hội nghị khách hàng...
Các chi phí phát sinh trong khâu bán hàng cần thiết đợc phân loại và tổng
hợp theo đúng nội dung quy định. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng để
xác định kết quả kinh doanh.
3.2. Tài khoản sử dụng:

TK 214
TK 111,112,331
1
2
3
4
TK 142,335
5 6
7
TK 142
8(a) 8(b)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
4.1. Nội dung:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý: Tiền lơng, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT,
kinh phí công đoàn của cán bộ, nhân viên quản lý của doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu: Giá trị vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý của doanh
nghiệp.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý.
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý DN nh:
Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng phơng, tiện truyền dẫn máy
móc thiết bị...
- Thuế, phí và lệ phí nh: thuế môn bài, thu trên vốn, thuế nhà đất...
- Chi phí dự phòng: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó
đòi tính vào chi phí kinh doanh của DN.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, nớc, thuê nhà...

4
TK 142,335
5 6
8
TK 142
9(a) 9(b)
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3) Khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý DN.
4) Chi phí điện nớc... sửa chữa TSCĐ thuê ngoài.
5) Chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh.
6) Phân bổ hoặc trích trớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
7) Chi phí khác bằng tiền.
8) Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý DN sang TK 911.
9) a - Cuối kỳ kết chuyển sang TK 142 khi trong kỳ cha có doanh thu.
b - Kỳ báo cáo sau kết chuyển sang TK 911 khi có hàng hoá tiêu thụ.
5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh:
5.1. Nội dung:
Kết quả kinh doanh là Kết quả cuối cùng của hoạt động SXKD và hoạt động
khác của DN sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp gồm: Kết quả hoạt động SXKD, kết
quả hoạt động tài chính và kết quả thu nhập bất thờng.
Cách xác định:
- Doanh thu thuần: Tổng doanh thu bán hàng Các khoản giảm trừ doanh
thu(Doanh thu hàng trả lại + Chiết khấu bán hàng cho ngời mua + Giảm giá hàng
bán).
- Kết quả hoạt động SXKD = Doanh thu thuần - Trị giá vốn hàng bán + Trị
giá vốn hàng bị trả lại nhập kho(nếu hàng đã xác định là tiêu thụ) - Chi phí bán
hàng - Chi phí quản lý DN.
- Kết quả hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính - Chi phí hoạt


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status