Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả trong Doanh nghiệp thương mại - Khảo sát thực tế tại Công ty TNHH Kim khí Hồng Hà - Pdf 15

Lời nói đầu
Nhân loại chúng ta đang sống trong những năm cuối của thế kỷ XX - Thế kỷ
có những thay đổi sâu sắc về các hình thái kinh tế chính trị - Thế kỷ của sự bùng
nổ về khoa học, công nghệ mà đỉnh cao là kỹ thuật năng lợng, nguyên tử, điện tử
tin học... Đặc biệt là trong thời gian qua sau khi các nớc XHCN ở Đông Âu tan vỡ
- xu thế đối đầu giữa các quốc gia giảm dần và nhờng chỗ cho xu hớng đối thoại
hợp tác kinh tế. Đó chính là nhân tố tích cực thúc đẩy tốc độ phát triển kinh tế trên
toàn thế giới nhất là các quốc gia chậm phát triển.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của toàn nhân loại, dân tộc ta dới
sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đang từng ngày, từng giờ khắc phục mọi
khó khăn, quyết tâm hoàn thành đổi mới nền kinh tế đất nớc, nhằm nhanh chóng phát
triển nền kinh tế Việt Nam sớm hoà nhập cùng nền kinh tế các quốc gia trong khu
vực.
Thực tế sau nhiều năm thực hiện sự chuyển dịch từ nền kinh tế kế hoạch sang nền
kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc đến nay, bộ mặt của nền kinh tế Việt Nam đã
có nhiều thay đổi to lớn và trở thành một nền kinh tế có tốc độ phát triển cao.
Tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả là mối quan tâm hàng đầu của
mọi doanh nghiệp. Ngoài việc liên quan tới công tác quản trị doanh nghiệp nó còn
ảnh hởng tới nguồn tài chính quốc gia: Thuế, các khoản nộp ngân sách khác...
Kế toán là một môn khoa học quản lý, là kỹ thuật ghi chép, phân loại, tập
hợp cung cấp số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh, về tình hình tài chính của
doanh nghiệp và giúp nhà quản lý đa ra các quyết định thích hợp. Hạch toán kế
toán là một hệ thống thông tin và kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh, là quá
trình quan sát và ghi nhận, hệ thống hoá và xử lý các hiện tợng kinh tế phát sinh
trên góc độ tiền tệ, hạch toán kế toán trong quản lý hoạt động của doanh nghiệp
chỉ thực hiện tốt khi công tác kế toán đợc tổ chức khoa học và hợp lý.
1
Để quản lý đợc tốt nghiệp vụ bán hàng thì kế toán với t cách là một công cụ
quản lý kinh tế cũng phải đợc thay đổi và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình
mới. Trong thời gian học tập tại trờng và thực tập tại công ty TNHH Kim khí
Hồng Hà, qua tìm hiểu thực tế nhận thấy rõ tầm quan trọng của công tác bán hàng,

3
cứu thị trờng, nghiên cứu nhu cầu ngời tiêu dùng. Nh vậy tiêu thụ sản phẩm là
tổng thể các biện pháp về mặt tổ chức và nắm bắt nhu cầu của thị trờng.
Chỉ có thông qua việc bán hàng - giá trị sản phẩm dịch vụ mới đợc thực hiện
do đó mới có điều kiện để thực hiện mục đích của nền sản xuất hàng hoá và tái sản
xuất kinh doanh không ngừng đợc mở rộng. Doanh thu bán hàng sẽ bù đắp đợc
các chi phí bỏ ra, đồng thời kết quả bán hàng sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Bán hàng tự thân nó không phải là một quá trình của sản xuất kinh doanh nh-
ng nó lại là một khâu cần thiết của tái sản xuất xã hội. Vì vậy bán hàng góp phần
nâng cao năng suất lao động, phục vụ sản xuất tiêu dùng và đời sống xã hội. Nhờ
có hoạt động bán hàng, hàng hoá sẽ đợc đa đến tay ngời tiêu dùng và thoả mãn
nhu cầu của ngời tiêu dùng về số lợng cơ cấu và chất lợng hàng hóa, việc tiêu thụ
hàng hoá góp phần cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Kết quả cuối cùng của thơng mại tính bằng mức lu chuyển hàng hoá mà việc
mức lu chuyền hàng hoá lại phụ thuộc vào mức bán hàng nhanh hay chậm. Doanh
nghiệp càng tiêu thụ đợc nhiều hàng hoá thì sức mạnh của doanh nghiệp càng tăng
lên. Nh vậy bán hàng sẽ quyết định sự sống còn của doanh nghiệp, có bán đợc
hàng hoá thì doanh nghiệp mới có khả năng tái sản xuất.
Tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa trong nền quốc dân nói chung và với doanh
nghiệp nói riêng:
Nền kinh tế quốc dân thực hiện bán hàng là tiền đề cân đối giữa sản xuất và
tiêu dùng, giữa tiền - hàng trong lu thông. Đăc biệt là đảm bảo cân đối giữa các
ngành, các khu vực trong nền kinh tế. Các đơn vị trong nền kinh tế thị trờng,
không thể tồn tại và phát triển một cách độc lập mà giữa chúng có mối quan hệ
qua lại khăng khít với nhau. Quá trình bán sản phẩm có ảnh hởng trực tiếp tới
quan hệ cân đối sản xuất giữa các ngành, các đơn vị với nhau nó tác động đến
quan hệ cung cầu trên thị trờng.
4
Bản thân doanh nghiệp, thực hiện tốt khâu bán hàng là phơng pháp gián tiếp

cung cấp cho khách hàng. Việc bán hàng có thể để thoả mãn nhu cầu của cá nhân
đơn vị ngoài doanh nghiệp gọi là bán hàng ra ngoài. Cũng có thể đợc cung cấp
giữa các ca nhân đơn vị cùng công ty, một tập đoàn... gọi là bán hàng nội bộ.
Quá trình bán hàng đợc coi là hoàn thành khi có đủ hai điều kiện:
- Gửi hàng cho ngời mua.
- Ngời mua trả tiền hay chấp nhận trả tiền.
Tức là ngiệp vụ bán hàng chỉ xảy ra khi giao hàng xong, nhận đợc tiền hay
giấy chấp nhận thanh toán của ngời mua. Hai công việc này diễn ra đồng thời
cùng một lúc với các đơn vị giao hàng trực tiếp. Phần lớn việc giao tiền và nhận
hàng tách rời nhau: Hàng có thể giao trớc, tiền nhận sau hoặc tiền nhận trớc hàng
giao sau. Từ đó dẫn đên doanh thu bán hàng và tiền bán hàng nhập quỹ không
đồng thời.
Khi thực hiện việc trao đổi hàng tiền, doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản
chi gọi là chi phí bán hàng. Tiền bán hàng gọi là doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng bao gồm doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán
hàng nội bộ.
Tiền bán hàng nhập quỹ phản ánh toàn bộ số tiền mua hàng mà ngời mua đã
trả cho doang nghiệp.
Phân biệt đợc doanh thu bán hàng và tiền bán hàng nhập quỹ giúp doanh
nghiệp xác định chính xác thời điểm kết thúc quá trình bán hàng, giúp bộ phận
quản lý tìm ra phơng thức thanh toán hợp lý và có hiệu quả, chủ động sử dụng
nguồn vốn đem lại nguồn lợi lớn nhất cho doanh nghiệp.
6
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp đợc ghi nhận khi hàng hoá đợc
chuyển cho ngời mua và thu đợc tiền bán hàng ngay hoặc chấp nhần trả tiền tuỳ
theo phơng thức thanh toán:
+ Trờng hợp thu ngay đợc tiền khi giao hàng: Doanh thu bán hàng chính là
tiền bán hàng thu đợc.
+ Trờng hợp nhận đợc chấp nhận thanh toán gồm:
- Hàng hoá xuất cho ngời mua đợc chấp nhận thanh toán đến khi hết thời hạn

xuyên tìm hiểu thị trờng, nắm bắt nhu cầu và thị hiếu của dân c để có tác động tới
phát triển sản xuất, nâng cao chất lợng hàng hoá.
Hàng hoá của doanh nghiệp gồm nhiều loại, nhiều thứ phẩm cấp nhiều thứ
hàng cho nên yêu cầu quản lý chúng về mặt kế toán không giống nhau. Vậy nhiệm
vụ chủ yếu của kế toán hàng hoá là:
- Phản ánh giám đốc tình hình thu mua, vận chuyển bảo quản và dự trữ hàng
hoá, tình hình nhập xuất vật t hàng hoá. Tính giá thực tế mua vào của hàng hoá đã
thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ và bán
hàng nhắm thúc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng hoá.
- Tổ chức tốt kế toán chi tiết vật t hàng hoá theo từng loại từng thứ theo đúng
số lợng và chất lợng hàng hoá. Kết hợp chặt chẽ giữa kế toán chi tiết với hạch toán
nghiệp vụ ở kho, ở quầy hàng, thực hiện đầy đủ chế độ kiểm kê hàng hoá ở kho, ở
quầy hàng đảm bảo sự phù hợp số hiện có thực tế với số ghi trong sổ kế toán.
- Xác định đúng đắn doanh thu bán hàng, thu đầy đủ thu kịp thời tiền bán
hàng, phản ánh kịp thời kết quả mua bán hàng hoá. Tham gia kiểm kê và đánh giá
lại vật t, hàng hoá.
8
1. Đánh giá hàng hoá:
Đánh giá hàng hoá là việc xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc
và phơng pháp nhất định, đảm bảo tính trung thực, thống nhất.
Trong kế toán có thể sử dụng hai cách đánh giá hàng hoá: Đánh giá theo giá
thực tế và đánh giá theo giá hạch toán.
1.1. Đánh giá theo giá thực tế:
Trị giá hàng hoá mua vào bao gồm:
- Đối với doanh nghiệp thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ thuế, giá trị hàng hoá mua vào là giá mua thực tế không có thuế GTGT đầu
vào+ chi phí thu mua thực tế.
- Đối với doanh nghiệp thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp trên GTGT và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT, giá
trị hàng hoá mua vào là tổng gia thanh toán(bao gồm cả thuế GTGT đầu vào) + chi

Căn cứ vào giá trị thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ để tính giá thực tế bình quân,
sau đó căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá bình quân đầu kỳ để tính ra giá thực
tế xuất kho.
= x
=
1.2. Đánh giá theo giá hạch toán:
Doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép kịp thời tình hình
biến động hàng ngày của hàng hoá một cách ổn định. Giá có thể chọn hoặc làm
10
cơ sở xây dựng giá hạch toán là giá kế hoạch hay là giá nhập kho, hệ số giữa giá
thực tế với giá hạch toán làm cơ sở tính giá thực tế hàng hoá xuất kho trong kỳ.
Công thức tính:
= x
Hệ số giá =
Hệ số giá đợc tính cho từng loại, từng nhóm, từng thứ hàng hoá tuỳ thuộc vào
yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
2. Kế toán nhập xuất kho hàng hoá:
2.1. Kế toán chi tiết hàng hoá:
* Chứng từ sử dụng:
Mọi nghiệp vụ biến động của hàng hoá đều phải đợc phản ánh, ghi chép vào
chứng từ ban đầu phù hợp theo đúng nội dung quy định.
Các chứng từ chủ yếu: Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng,
phiếu nhập kho, biên bản kiểm kê...
Trên cơ sở chứng từ kế toán về sự biến động của hàng hoá để phân loại tổng
hợp và ghi sổ kế toán cho thích hợp.
* Hạch toán chi tiết hàng hoá là công việc khá phức tạp, đỏi hỏi phải tiến
hành ghi chép hàng ngày cả về số lợng và giá trị theo từng thứ hàng hoá ở từng
kho trên cả hai loại chỉ tiêu: Hiện vật và giá trị.
Tổ chức hạch toán chi tiết hàng hoá đợc thực hiện ở kho và ở phòng kế toán,
doanh nghiệp phải căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, trình độ nghiệp

thích hợp với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, khối lợng, chủng loại hàng hoá nhập
xuất không nhiều, không có điều kiện ghi chép, theo dõi hàng ngày.
12
Còn phơng pháp ghi sổ số d lại có u điểm là khối lợng công việc giảm bớt và
đợc tiến hành đều đặn trong tháng. Nhng do kế toán chỉ ghi theo giá trị nên qua số
liệu kế toán không thể biết trớc số hiện có và tình hình nhập xuất của từng loại
hàng hoá mà muốn biết phải xem số liệu trên thẻ kho. Bên cạnh đó, việc kiểm tra
phát hiện sai sót nhầm lẫn sẽ khó khăn. Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong
doanh nghiệp có chủng loại hàng hoá nhiều, việc xuất kho hàng hoá diễn ra thờng
xuyên, doanh nghiệp đã xây dựng đợc hệ thống giá hạch toán và trình độ của cán
bộ kế toán tơng đối cao.
2.2. Kế toán tổng hợp hàng hoá:
Hàng hoá là tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp.Việc
mở tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán hàng tồn kho, xác định giá trị hàng hoá
xuất kho,tồn kho tuỳ thuộc vào doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kế toán tổng
hợp hàng hoá theo phơng pháp kê khai thờng xuyên hay phơng pháp kiểm kê định
kỳ.
- Phơng phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp phản ánh ghi chép
thờng xuyên liên tục các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp. Phơng pháp này đảm
bảo tính chính xác tình hình biến động của hàng hoá.
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp kế toán không phải theo dõi th-
ờng xuyên liên tục tình hình nhập xuất, tồn kho trên các tài khoản hàng tồn kho,
mà chỉ theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Cuối tháng kế
toán tiến hành kiểm kê và xác định số thực tế của hàng hoá để ghi vào tài khoản
hàng tồn kho.
Hai phơng pháp tổng hợp hàng hoá nêu trên đều có những u điểm và hạn chế,
cho nên tuỳ vào đặc điểm SXKD của doanh nghiệp mà kế toán lựa chọn một trong
hai phơng pháp để đảm bảo việc theo dõi, ghi chép trên sổ kế toán.
13
B. Kế toán bán hàng và xác định kết quả:

chấp nhận thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Hàng gửi đi bán
Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm gửi đi bán nhng cha đợc xác
định là bán, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
b. Bán hàng và kế toán bán hàng theo ph ơng pháp giao hàng trực tiếp:
Theo phơng thức này bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến
nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao nhận hàng tay ba. Ngời nhận
hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hoá đợc xác
định là bán (hàng đã chuyển quyền sở hữu)
Để phản ánh tình hình bán hàng theo phơng thức giao hàng trực tiếp, kế toán
sử dụng TK 632 (giá vốn hàng bán).
Đối với đơn vị kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Căn cứ vào phiếu xuất kho, giao hàng trực tiếp cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Hàng hoá
Trờng hợp doanh nghiệp thơng mại mua bán hàng giao tay ba, kế toán ghi:
15
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 331: Phải trả cho ngời bán
Trờng hợp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn thành nhng không nhập kho
mà chuyển bán ngay, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng xuất kho đã bán vào bên nợ TK 911 để
xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: Giá vốn hàng bán

Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 333: Thuế và các khoản thuế phải nộp nhà nớc
(3331): Thuế GTGT phải nộp
* Trờng hợp bán hàng thu bằng ngoại tệ kế toán phải quy đổi sang tiền đồng
Việt nam theo tỷ giá ngân hàng nhà nớc công bố tại thời điểm thu tiền. Nếu doanh
nghiệp ghi theo tỷ giá hạch toán thì khoản chênh lệch giữa tỷ giá thực tế và tỷ giá
hạch toán đợc ghi ở TK 413 (chênh lệch tỷ giá)
* Khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và hàng bị trả lại phát sinh
trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 521: Chiết khấu bán hàng
Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán
17
Nợ TK 531: Hàng bán bị trả lại
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
Hoặc Có TK 111, 112
* Đối với trờng hợp hàng bị trả lại trong kỳ, doanh nghiệp phải nhập kho lại
số hàng đó theo trị giá vốn, đồng thời phải ghi giảm số thuế GTGT đầu ra.
- Ghi nghiệp vụ hàng nhập kho:
Nợ TK 156: Hàng hoá
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
- Ghi số tiền thuế GTGT đầu ra giảm tơng ứng với số hàng trả lại:
Nợ TK 3331: Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 111: Tiền mặt
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng
* Trờng hợp hàng bán bị trả lại phát sinh vào kỳ hạch toán sau trong năm, ký
trớc đã ghi doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, kế toán phản ánh:
- Phản ánh trị giá hàng bị trả lại:
Nợ TK 531: Hàng bị trả lại
Nợ TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc (3331)

* Bán hàng theo phơng thức đổi hàng, khi doanh nghiệp xuất hàng trao đổi
với khách hàng, kế toán phải ghi doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra. Khi
nhận hàng của khách hàng, kế toán ghi hàng nhập kho và tính thuế GTGT đầu vào.
- Khi xuất hàng trao đổi, ghi nhận doanh thu
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 333 (3331) Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc
Khi nhận hàng của khách, ghi:
Nợ TK 152,156
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 131: phải thu của khách hàng
(Hoặc TK 331: Phải trả cho ngời bán)
Nếu ghi vào TK 331, cuối kỳ phải đối chiếu để bù trừ và ghi:
Nợ TK 331: phải trả cho ngời bán
Có TK 131: phải thu của khách hàng
* Trờng hợp doanh nghiệp hàng hoá sử dụng nội bộ cho sản xuất kinh doanh
thuộc diện chịu thuế GTGT, kế toán xác định doanh thu của số hàng này tơng ứng
với chi phí sản xuất hoặc giá vốn hàng hoá để ghi vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Đồng thời ghi thuế GTGT:
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
20
* Hàng hoá dùng để biếu tặng đợc trang trải bằng quỹ khen thởng phúc lợi kế
toán ghi:
Nợ TK 431: Quỹ khen thởng, phúc lợi
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc (3331)
* Đối với hàng hoá có tính chất đặc thù dùng các chứng từ đặc thù nh tem bu

- Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phát sinh ở quá trình tiêu thụ hàng
hoá (Phát sinh trong quá trình bảo quản, giao dịch, vận tải...)
- Chi phí bán hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên: Tiền lơng, tiền công phải trả cho nhân viên bán hàng.
- Chi phí vật liệu: Các chi phí vật liệu đóng gói để bảo quản, vận chuyển
hàng hoá trong quá trình tiêu thụ.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng cho quá trình tiêu thụ hàng hoá.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bảo quản, bán hàng nh: Nhà
kho, cửa hàng, bến bãi...
- Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, quảng cáo,
hội nghị khách hàng...
Các chi phí phát sinh trong khâu bán hàng cần thiết đợc phân loại và tổng
hợp theo đúng nội dung quy định. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng để
xác định kết quả kinh doanh.
3.2. Tài khoản sử dụng:
22
TK 641 - Chi phí bán hàng
TK 641 có 7 TK cấp 2
TK 6411: Chi phí nhân viên
TK6412: Chi phí vật liệu bao bì.
TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng.
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6415: Chi phí bảo hành.
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.
3.3. Ph ơng pháp hạch toán:
23
TK 334,338 TK 641 TK 911
TK 152,153
TK 214

- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý DN nh:
24
Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng phơng, tiện truyền dẫn máy
móc thiết bị...
- Thuế, phí và lệ phí nh: thuế môn bài, thu trên vốn, thuế nhà đất...
- Chi phí dự phòng: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó
đòi tính vào chi phí kinh doanh của DN.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, nớc, thuê nhà...
- Chi phí bằng tiền khác: Hội nghị tiếp khách, công tác phí, lãi vay vốn dùng
cho SXKD phải trả...
Chi phí quản lý DN liên quan đến các hoạt động trong DN, do vậy cuối kỳ đ-
ợc kết chuyển sang TK 911 để xác định kết qủa SXKD của DN.
4.2. Tài khoản sử dụng: TK 642 - Chi phí quản lý DN.
TK 642 có 8 TK cấp hai
TK6421: Chi phí nhân viên quản lý.
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6425: Thuế, phí và lệ phí.
TK 6426: Chi phí dự phòng.
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.
4.3 Ph ơng pháp hạch toán:
25
TK 334,338 TK 642 TK 911
TK 152,153
TK 214
TK 111,112,331
1
2


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status