Giải pháp cơ bản đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty vật liệu điện và dụng cụ cơ khí - Pdf 12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, việc các doanh nghiệp tự do tham gia vào thị trờng
để tạo ra sức cạnh tranh mạnh mẽ, nên điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú
trọng đến chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật cho
phép với mục đích thu lợi nhuận cao nhất.
Tiêu thụ sản phẩm là một nội dung quan trọng, có tính chất sống còn đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp đang hoạt động trong nền
kinh tế thị trờng. Chỉ khi thực hiện tốt công tác tiêu thụ, doanh nghiệp mới có điều
kiện để tồn tại và phát triển bền vững. Trong những năm gần đây, có nhiều doanh
nghiệp đã lâm vào tình trạng phá sản do hàng hoá sản xuất ra không có ngời mua,
trong khi đó có nhiều doanh nghiệp đã đứng vững và phát triển đợc nhờ họ đã làm
tốt công tác tiêu thụ. Chính vì lẽ đó mà công tác tiêu thụ sản phẩm đã đợc nhiều ng-
ời quan tâm nghiên cứu.
Đối với loại hình kinh doanh văn hoá phẩm, với những đặc điểm riêng về sản
phẩm, đó là những hàng hoá mang tính phổ biến trong xã hội, là sản phẩm của văn
hoá tinh thần trí tuệ do con ngời sáng tạo ra, nên nhu cầu về loại hàng hoá này là
rất lớn. Tuy nhiên không phải vì nhu cầu tất yếu đó mà ta xem nhẹ vấn đề tiêu thụ
sản phẩm.
Qua thời gian thực tập tại Tổng công ty Sách Việt Nam, xét thấy tình hình tiêu
thụ văn hoá phẩm của Tổng công ty đang gặp những khó khăn nhất định, đợc sự
gợi ý của các cô chú, cán bộ công nhân viên và sự hớng dẫn tận tình của cô giáo h-
ớng dẫn, cộng với kiến thức đợc trang bị sau 4 năm học tại trờng. Nên tôi đã quyết
định, lựa chọn đề tài: Đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm văn hoá phẩm ở
Tổng công ty Sách Việt Nam , để làm đề tài cho chuyên đề thực tập luận văn tốt
nghiệp của mình.
Khoa quản trị kinh doanh Lớp QTKD TH 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hy vọng rằng, từ bài viết này, có thể đóng góp một phần nào đó giúp cho Tổng

khác.
Tổng công ty do Bộ trởng Bộ VHTT quyết định thành lập theo uỷ quyền của
thủ tớng chính phủ để tăng cờng tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn hoá và
hợp tác để nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ và kinh doanh của các đơn vị thành
viên, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội. Góp phần nâng cao dân
trí.
Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty
Tổng công ty Sách Việt Nam là doanh nghiệp nòng cốt, làm nhiệm vụ điều tiết
phát hành sách xuất bản trong nớc và nớc ngoài tại Việt Nam và kinh doanh các
ngành nghề chính sau đây.
- Tổng phát hành các loại xuất bản phẩm trong và ngoài nớc tại Việt Nam
- Trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu sách, báo chí, tem chơi và nhập uỷ thác
sách, báo, tạp chí theo yêu cầu của ngành và địa phơng.
- Liên doanh, liên kết với tổ chức xuất bản, tạo nguồn hàng kinh doanh, sản
xuất kinh doanh và nhập khẩu các mặt hàng văn hoá phẩm, các sản phẩm mỹ nghệ,
mỹ thuật.
- In, phát hành giấy tờ quản lý biểu mẫu, ấn phẩm.
- Phát hành sách th viện, trờng học.
Khoa quản trị kinh doanh Lớp QTKD TH 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Triển lãm, hội chợ về sách trong và ngoài nớc.
- Tổ chức đào tạo, nâng cao tay nghề chuyên ngành phát hành sách.
- Kinh doanh khách sạn.
- Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định pháp luật.
Tổng công ty có
- T cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
- Tên giao dịch quốc tế là:
VIETNAMBOOK DISTRIBUTION CORPORATION
- Tên viết tắt là: SAVINA

điều kiện vật chất nghèo nàn, địa bàn phân tán, mạng lới phát hành mỏng nh vậy,
ngành cũng đã hoàn thành nhiệm vụ phục vụ kháng chiến đi đến thắng lợi.
Hoà bình lập lại ở miền Bắc nhng miền Nam vẫn còn trong ách thống trị của đế
quốc Mỹ, đất nớc bị chia cắt. nhiệm vụ đặt ra cho ngành là: xây dựng CNXH ở
miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nớc. Tháng 3/ 1960, sở
Phát hành sách Trung ơng đổi tên thành Quốc doanh Phát hành sách trung ơng, các
tỉnh, thành phố đổi thành quốc doanh tỉnh, thành phố. Tháng 10/ 1967, công tác
Phát hành sách giáo khoa đợc chuyển giao sang bộ giáo dục.
Sau khi giải phóng miền nam, thống nhất đất nớc. Vào năm 1976, theo chỉ thị
của ban tuyên huấn TW, Quốc doanh phát hành sách trung ơng mở chi nhánh phát
hành sách ở miền Nam để xây dựng và phát triển hệ thống phát hành sách tới các
tỉnh, huyện miền Nam. Xây dựng cơ sở vật chất và phát triển mạng lới hiệu sách
nhân dân xuống các huyện, thị. Sau vài năm đã có 90 % các huyện xây dựng đợc
hiệu sách nhân dân. Đã góp phần phục vụ tốt nhu cầu hởng thụ xuất bản phẩm, văn
hoá phẩm của bà con, làm cho dân tin vào Đảng, vào đờng lối lãnh đạo của Đảng.
Tháng 10/ 1978, Quốc doanh Phát hành sách trung ơng đã hợp nhất với Công ty
xuất nhập khẩu sách báo thành Tổng công ty Phát hành sách, vừa có nhiệm vụ phát
hành sách xuất bản trong nớc và sách nhập khẩu, vừa làm nhiệm vụ xuất các loại
sách, báo Việt Nam ra nớc ngoài. Tháng 12/ 1982, công tác xuất nhập khẩu sách
Khoa quản trị kinh doanh Lớp QTKD TH 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
báo đợc tách riêng, Tổng công ty Phát hành sách vẫn giữ nguyên tổ chức và nhiệm
vụ.
3. Thời kỳ đổi mới
+ Giai đoạn 1986-1998
Thực hiện đờng lối đổi mới do Đảng toàn quốc lần thứ VI đề ra, nền kinh tế đất
nớc đã có những chuyển biến toàn diện và sâu sắc. Ngành Phát hành sách cũng
chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trờng và đã gặp phải nhiều khó khăn thử
thách.

chức quốc tế mở nhiều quộc triển lãm sách trong nớc và quốc tế. Mở rộng quan hệ
hợp tác với các nhà xuất bản, các tập đoàn xuất bản lớn: McGraw-Hill, Pearson
Education, Thomson Learning, Cambridge nhằm học tập, trao đổi kinh nghiệm
nghiệp vụ xuất bản.
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kinh doanh xuất bản-in-phát hành
sách, vào ngày 01/04/2004 Tổng công ty đã quyết định đổi tên từ Tổng công ty
Phát hành sách Việt Nam đã đổi tên thành Tổng công ty Sách Việt Nam. Trên cơ sở
sát nhập với một số nhà xuất bản, nhà in của Bộ VHTT vào Tổng công ty Phát hành
sách. Tạo ra mô hình liên thông giữa 3 khâu xuất bản- in ấn và phát hành, bớc đầu
thí điểm mô hình tập đoàn. Đây là bớc chuyển đổi có tính quyết định nhằm phát
triển ngành phát hành sách Việt Nam trong những năm đầu của thế kỷ XXI, tạo
tiền đề cho sự hình thành của một tập đoàn xuất bản lớn.
Khoa quản trị kinh doanh Lớp QTKD TH 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
II. Cơ cấu tổ chức Tổng công ty Sách Việt Nam
II. Cơ cấu tổ chức Tổng công ty Sách Việt Nam
1. Bộ máy quản trị của Tổng công ty
Tổng công ty Sách Việt Nam là Tổng công ty nhà nớc thuộc Bộ Văn hoá-
Thông tin, gồm các đơn vị thành viên. Là một trong những Tổng công ty cổ phần
đầu tiên của nhà nớc, đợc thành lập trên cơ sở Quyết định 90/ QĐ-TTg của Thủ t-
ớng Chính phủ.
1.1 Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị cao nhất của Tổng công ty, chịu trách
nhiệm về sự phát triển của Tổng công ty theo nhiệm vụ Nhà Nớc giao.
Chức năng nhiệm vụ cơ bản của Hội đồng quản trị:
+ Kiểm tra, giám sát mọi hoạt động trong Tổng công ty về việc sử dụng, bảo
toàn, phát triển vốn và các nguồn lực đợc giao.
+ Thông qua đề nghị của Tổng giám đốc để trình lên Bộ trởng Bộ VHTT phê
duyệt chiến lợc kinh doanh, kế hoạch phát triển dài hạn, kế hoạch 5 năm Tổng công

uỷ quyền của HĐQT.
Phó Tổng giám đốc: gồm có 3 ngời, giúp Tổng giám đốc theo dõi các hoạt
động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty gồm cả 3 mặt xuất bản- in- phát hành,
các hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm cũng nh thực hiện các quan
hệ đối ngoại. Thay mặt TGĐ ký kết các hợp đồng kinh tế theo uỷ quyền.
Bộ máy quản trị: bao gồm các Phòng nghiệp vụ của Tổng công ty, có chức
năng tham mu, giúp việc Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong quản lý và điều
hành công việc hàng ngày.
2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban
+ Phòng hoạch toán tài vụ
Tham mu cho TGĐ trong lĩnh vực tài chính thu- chi, vay trả, đảm bảo cho quá
trình hoạt động kinh doanh diễn ra thông suốt. Trực tiếp quản lý vốn, nguồn vốn
phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Khoa quản trị kinh doanh Lớp QTKD TH 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tính toán định mức về đơn giá sản phẩm, giá bán buôn, bán lẻ các loại sản
phẩm sản xuất kinh doanh.
+ Phòng nghiệp vụ- tổng hợp
Tổ chức các hoạt động nhiệp vụ, thông tin quảng cáo, lập các đề án, chơng trình
công tác, các kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho
Tổng công ty.
+ Phòng tổ chức hành chính
Có nhiệm vụ quản lý về nhân sự, đào tạo, tuyển dụng và giải quyết các chính
sách chế độ tiền lơng, thởng, trợ cấp. Tham mu cho Tổng giám đốc xây dựng chiến
lợc, định hớng Tổng công ty về phát triển bộ máy tổ chức cán bộ, xây dựng chiến l-
ợc phát triển lao động cho Tổng công ty.
+ Phòng Kinh doanh Sách
Tổ chức cung ứng sách cho các trung tâm, cửa hàng sách trong hệ thống bán
buôn, bán lẻ của Tông công ty.

+ Xởng in
Chức năng in ấn sách, báo, lịch các loại theo kế hoạch của Tổng công ty. Thực hiện
ký kết hợp ồng in ấn với các tổ chức sản xuất kinh doanh khác thu lợi nhuận.
3. Hệ thống các công ty thành viên
Khoa quản trị kinh doanh Lớp QTKD TH 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tổng công ty Sách Việt Nam có 13 đơn vị thành viên, trong đó 10 đơn vị thành
viên chuyên ngành Phát hành sách và 3 đơn vị Xuất nhập khẩu và mạng lới cộng
tác viên thờng xuyên gồm hơn 100 Công ty phát hành sách tỉnh, thành phố, hàng
trăm đại lý, cửa hàng bán lẻ trong cả nớc.
Các công ty phát hành sách: làm nhiệm vụ điều tiết phát hành sách xuất bản các
khu vực, các tỉnh, là đại lý phân phối chính sách báo, tạp chí, văn hoá phẩm của
Tổng công ty. Các thành viên này thờng có liên hệ mật thiết với các phòng kinh
doanh của Tổng công ty theo hai đờng. Thứ nhất, các công ty thành viên lấy hàng
hoá của tổng công ty để bán lẻ, hởng lợi theo tỷ lệ chiết khấu từng loại mặt hàng do
Tổng công ty đặt ra. Thứ hai, Tổng công ty thu thập thông tin thị trờng từ các địa
phơng thông qua các đại lý trên nhằm sản xuất và tìm các loại mặt hàng mới đáp
ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng tại từng địa phơng.
Các công ty xuất nhập khẩu: có nhiệm vụ xuất nhập khẩu sách, xuất bản phẩm,
các mặt hàng văn hoá phẩm, các sản phẩm mỹ nghệ, mỹ thuật, mở hội chợ triển
lãm ở nớc ngoài. Nghiên cứu thị trờng đầu vào tại nớc ngoài, tiến hành nhập khẩu
các loại hàng hoá văn hoá phẩm có chất lợng, tiến hành đa dạng hoá mặt hàng kinh
doanh của Tổng công ty.
Bảng 1: Hệ thống mạng l
Bảng 1: Hệ thống mạng l
ới đại lý của Tổng công ty (2000-2004)
ới đại lý của Tổng công ty (2000-2004)
Đơn vị: Cửa hàng
Năm

bloc, theo lứa tuổi ngành nghề nh các loại sách truyện văn học, các loại sách khoa
học kỹ thuật,...và theo thị hiếu của ngời tiêu dùng. Với những đặc điểm riêng của
sản phẩm, nên nội dung, kiểu cách, mẩu mã của sản phẩm phải thờng xuyên thay
đổi. Do vậy, Tổng công ty phải luôn tiếp cận thị trờng, tìm hiểu thị hiếu của khách
hàng, theo dõi sự thay đổi mẫu mã để từ đó tìm ra những sản phẩm mới hớng tới
nhu cầu của ngời tiêu dùng. Ngoài ra, Tổng công ty cần có chính sách, chiến lợc về
giá cả, có hệ thống tiêu chuẩn chất lợng tốt cũng nh có các biện pháp khoách trơng
sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh với các đối thủ trên thị trờng.
Nhìn chung, trong năm qua Tổng công ty đã và đang làm ăn có hiệu quả, các
chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận và doanh số bán hàng đều vợt chỉ tiêu đề ra 5-
12%. Trong đó, doanh số bán sản phẩm văn hoá phẩm tăng đến 12,6% so với năm
2002 đạt 22.582.000 bản, doanh số bán sách là 11.060.000 bản tăng 3,3% so với
năm 2002, nếu so với năm 2001 thì khối lợng tiêu thụ xuất bản phẩm là không cao,
tốc tăng trởng bình quân chỉ đạt 105,7% là cha tơng xứng. Do còn yếu kém ở khâu
tiếp thị, và tình trạng in ấn sách lậu, sách kém phẩm chất tràn lan trên thị trờng, giá
cả còn quá cao so với giá thị trờng,... nên các chỉ tiêu kế hoạch đề ra đạt đợc không
cao.
Các đơn vị xuất nhập khẩu trong những năm qua đã làm ăn có hiệu quả, tìm đợc
đầu ra cho các mặt hàng xuất khẩu, doanh thu trong năm 2003 đạt 3.290 triệu USD,
tăng 8% so với năm 2002, tốc độ tăng bình quân hàng năm là 106,9% và tơng đối
ổn định. Tuy nhiên, để giữ vững và phát triển, các đơn vị XNK cần phải tìm đợc thị
Khoa quản trị kinh doanh Lớp QTKD TH 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trờng xuất khẩu ổn định, tránh tình trạng nhập siêu nh hiện nay. Lĩnh vực dịch vụ
tại Tổng công ty cha đợc đầu t hiệu quả, tuy đã có sự chuyển biến nhng cha đáng
kể, cần phải đợc nâng cao chất lợng cũng nh đa dạng hoá các loại hình dịch vụ.
Bảng 2: Kết quả kinh doanh của Tổng công ty năm (2001 2003)
Bảng 2: Kết quả kinh doanh của Tổng công ty năm (2001 2003)


Từng bớc mở rộng mạng lới tiêu thụ đến với vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo, đẩy mạnh công tác xuất khẩu XBP ra các nớc trên thế giới,...
Các công ty Phát hành sách đều đạt chỉ tiêu tăng trởng từ 5-10%, xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật, mạng lới phân phối rộng khắp, nâng cao hiệu quả kinh doanh,
đời sống CBNV ngày càng đợc cải thiện.
2. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
Số liệu đợc lấy từ các bảng báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán
năm 2001- 2003. Tại (Hà nội)
*
, thuộc Tổng công ty Sách Việt Nam.
Khoa quản trị kinh doanh Lớp QTKD TH 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpBảng 3: Kết cấu vốn và nguồn vốn kinh doanh của TCT năm (2001-2003)
Bảng 3: Kết cấu vốn và nguồn vốn kinh doanh của TCT năm (2001-2003)
Đơn vị: 1.000.000 VNĐ Tài sản
Tài sản
2001 2002 2003
SL %
SL % SL %
A. Tài sản lu Động 40.939 66 44.570 70 47.247 67
1. Tiền 12.451 20 15.326 24 17.243 24
2. Các khoản phải thu 19.766 32 20.062 31 20.059 28
3. Hàng tồn kho 7.186 11 7.904 12 8.204 12
4. Tài sản lu động khác 942 2 1.072 2 1.379 2

Tổng công ty, điều này là rất tốt trong kinh doanh, điều này chứng tỏ Tổng công ty
rất đợc lòng tin của các nhà cung cấp, các bạn hàng. Tuy nhiên, Tổng công ty nên
trả bớt các khoản phải trả quá hạn và đến hạn, cần tạo ra một hình ảnh tốt đối với
Tổng công ty
Tỷ lệ phải thu so với tỷ lệ nợ phải trả là 51%, Tổng công ty(*) đợc chiếm dụng vốn
kết hợp với việc tăng tài sản lu động, ta có thể kết luận rằng hoạt động sản xuất
kinh doanh của Tổng công ty(*) đang tiến triển tốt, cần phải duy trì và phát triển.
2.1 Tình hình quản lý tài sản, nguồn vốn
Bảng 4: Tình hình quản lý tiền mặt
Bảng 4: Tình hình quản lý tiền mặt
Đơn vị: 1.000.000 đồng
Năm
Chỉ tiêu 2002 2003
Chênh lệch
+(-) %
Tiền mặt
5.309 7.811 2502 47,1
Tiền gửi ngân hàng 10.016 9.432 (584) (5,8)
Tiền nợ ngắn hạn 36.227 38.439 2162 6,1
Tỷ lệ tiền mặt (%) 0,423 0,449
Nguồn: Báo cáo tài chính tại đơn vị Hà Nội năm (2002-2003)
Ta thấy trong năm 2003, số vốn bằng tiền tăng 1918 triệu đồng với tỷ lệ tăng
12,5% so với năm 2002. Trong đó, số vốn tiền mặt tăng lên 2502 triệu đồng hay
tăng 47,1% và tiền gửi ngân hàng giảm xuống 584 triệu đồng giảm (5,8%). Tỷ lệ
tiền mặt năm 2002 là chỉ đạt 0,423 % là rất thấp, đến năm 2003 chỉ số này có tăng
lên nhng không đáng kể, chỉ đạt 0,449 %, điều đó chứng tỏ khả năng thanh toán
nhanh là không đảm bảo, việc giao dịch, buôn bán trên thị trờng trong ngắn hạn
không thể diển ra liên tục, lợng tiền mặt dùng để thanh toán là không đủ. Vì vậy,
Tổng công ty cần có biện pháp tăng vốn tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, giảm lợng
hàng tồn kho.

tăng TSCĐ trong kỳ là 2.513,7 triệu đồng. Giá trị hao mòn TSCĐ HH trong kỳ tăng
không đáng kể so với năm 2002, do việc đa vào sử dụng mới các tài sản, ngoài ra
việc sử dụng các TS CĐ đã gần hết thời gian khấu hao làm cho việc thanh lý TSCĐ
trở nên mất giá trị. Qua bảng phân tích tình hình tăng giảm TSCĐ 2002/2003 và
bảng cân đối kế toán cuối kỳ 2002/2003 ta thấy Tổng công ty(*) đã chú trong tăng
TSCĐ khá hợp lý, đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng tăng của ngời tiều dùng và nâng
cấp trang thiết bị văn phòng hiện đại, nâng cao năng suất lao động của CBNV Tổng
công ty.
Khoa quản trị kinh doanh Lớp QTKD TH 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2 Khả năng thanh toán của Tổng công ty
Đợc đánh giá qua các chỉ tiêu: Khả năng thanh toán hiện hành, thanh toán nợ
ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh để biết đợc khả năng thanh toán của Tổng
công ty (*) trong giai đoạn hiện nay.
Bảng 6: Khả năng thanh toán của Tổng công ty năm (2001-2003)
Bảng 6: Khả năng thanh toán của Tổng công ty năm (2001-2003)
Năm
Khả năng thanh toán
2001 2002 2003
+ Hệ số thanh toán hiện hành 1,77 1,74 1,81
+ Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn 1,19 1,23 1,23
+ Hệ số thanh toán nhanh 0,36 0,42 0,45
Nguồn: Báo cáo tài chính tại đơn vị Hà Nội năm (2001-2003)
Khả năng thanh toán hiện hành (Tổng tài sản/ Tổng nợ phải tra) của Tổng công
ty(*) là rất tốt tuy năm 2002 có thấp hơn so với năm 2001, nhng sang năm 2003
khả năng thanh toán hiện hành đã đợc tăng lên 1,81 lần. Do tốc động tăng của Tổng
tài sản tăng lên nhanh hơn so với tốc độ tăng các khoản nợ phải trả, hệ số thanh
toán hiện hành là 1,81 > 1 chứng tỏ khả năng thanh toán các khoản phải trả bằng số
tài sản hiện có là tốt, việc giao dịch buôn bán, chi trả các khoản nợ của Tổng công

Đơn vị 2001 2002 2003
I. Tổng doanh thu Tr đ 98.537 109.018 121.846
II. Doanh số bán ra Tr đ 61.457 65.759 74.382
III. Mặt hàng chủ yếu
+ Sách 1000b 3.158 3.389 3.760,5
+ VHP 1000b 4.760 4.933 5.311
IV. Nộp ngân sách Tr đ 743 803 915
V. Lợi nhuận trớc Thuế Tr đ 1.123,3 886 1.152,1
VI. Thuế thu nhập DN Tr đ 359,2 283,5 378,3
VII. Lợi nhuận sau thuế Tr đ 764,1 602,5 803,8
VIII. Thu nhập BQ CB Tr đ 1,08 1,21 1,29
Nguồn: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh tại đơn vị Hà Nội năm (2001-2003)
Qua bảng đánh giá kết quả kinh doanh ta thấy tổng doanh thu của Tổng công
ty(*) tăng tơng đối khả quan, doanh số bán ra tăng 17.003 triệu đồng so với năm
2002 và tăng 21.305 triệu đồng năm 2001. Trong đó, lợng sách bán ra tăng là
371.000 bản năm 2002, lợng VHP bán ra tăng 649.000 bản, Tổng công ty đã nộp
ngân sách nhà nớc là 923 triệu đồng tăng 120 triệu so với năm 2002, nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp là 378 triệu đồng tăng 95 triệu đồng so với năm 2002 và lợi
nhuận sau thuế là 803.8 triệu tăng 201,3 triệu đồng và từng bớc đa thu nhập bình
quân của CBCNV tăng lên so với năm 2002 là 1,29 triệu đồng. Nhìn chung trong
năm 2003, mọi chỉ tiêu hiệu quả đều tăng trởng tốt, để có đợc hình dung rõ hơn về
sự phát triển này ta xét bảng phân tích tỷ suất sinh lời dới đây:
Khoa quản trị kinh doanh Lớp QTKD TH 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 8: Tỷ suất lợi nhuận của Tổng công ty năm (2001- 2003)
Bảng 8: Tỷ suất lợi nhuận của Tổng công ty năm (2001- 2003)Đơn vị: %

lớn, năng suất lao động cha cao, các bộ phận chồng chéo,... sự yếu kém của các
nhân tố trên ảnh hởng lớn đến các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh, trong đó tác động
Khoa quản trị kinh doanh Lớp QTKD TH 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
rất lớn đến tỷ suất lợi nhuận tính theo doanh thu và Tỷ suất lợi nhuận tính theo tổng
tài sản.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế tính theo tổng VCSH năm 2003 tăng so với năm
2002 là 2,52 có nghĩa nếu các cổ đông bỏ ra 100 đv vốn CSH thì thu lại đợc 2,52 đv
lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này là khá cao, khẳng định đợc rằng Tổng công ty đã và
đang làm ăn có hiệu quả, các lỉnh vực sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, đầu
t mang lại nhiều lợi nhuận. Đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh tiêu thụ sản phẩm,
với nguồn tài chính dồi dào, vững chắc, với nhiều bạn hàng lớn, lợng hàng hoá đợc
tiêu thụ.
Qua các bảng phân tích tình hình kinh doanh ở trên, ta thấy rằng trong những
năm qua, các hoạt động sản xuất kinh doanh diển ra rất thuận lợi với một nền tài
chính dồi dào, khối lợng tài sản lớn là cơ sở vững chắc cho phép Tổng công ty tiếp
tục đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng, mạng lới tiêu thụ tiếp tục đào tạo bồi dởng lực l-
ợng cán bộ, cũng nh hoàn thiên các hoạt động quảng cáo, xúc tiến bán góp phần
nâng cao hoạt động tiêu thụ hàng hoá của Tổng công ty. Ngoài ra, dới sự quan tâm,
chỉ đạo đúng đắn của Đảng và nhà nớc, Bộ VHTT là chổ dựa vững chắc cho Tổng
công ty ngày một phát triển, làm ăn có hiệu quả, hoàn thành mọi chỉ tiêu đã đề ra,
xứng đáng là Tổng công ty đầu ngành của Bộ VHTT.
IV. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh h
IV. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh h
ởng đến hoạt động
ởng đến hoạt độngtiêu thụ Văn hoá phẩm ở Tổng công ty Sách Việt Nam

giá trị đối với Tổng công ty. đây là điều kiện để Tổng công ty phát triển, mở rộng.
Ngành kinh doanh VHP Việt Nam hiện nay, là một ngành kinh doanh phát
triển, thị trờng có sức hấp dẫn cao. Với sự phát triển mạnh của khoa học, kỹ thuật,
công nghệ tạo ra nhiều loại hàng hoá mới đa dạng về chủng loại, phong phú về kiểu
Khoa quản trị kinh doanh Lớp QTKD TH 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dáng. Sự mở rộng, giao lu buôn bán hàng hoá quốc tế cũng là một nhân tố quan
trọng để thúc đẩy sự phát triển của ngành, các hàng hoá đợc lu thông thuận tiện,
nguồn cung cấp ổn định và cạnh tranh công bằng trên thị trờng.
Qua phân tích tình hình môi trờng ngành ta thấy, ngành kinh doanh VHP là
ngành đang phát triển, có nhiều tiềm năng, cho phép Tổng công ty tiếp tục mở rộng
thị trờng, mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu tại
thị trờng rộng lớn này.
2. Đặc điểm thị trờng tiêu thụ
Khi chuyển sang cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp xuất bản phẩm đã phải tự
chủ hoàn toàn trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhà nớc chỉ thực hiện việc định
hớng, nh vậy là Tổng công ty Sách phải tự chịu mọi trách nhiệm trong các hoạt
động sản xuất kinh doanh (vốn, vật t, kỹ thuật,...). Trong cơ chế thị trờng các thành
phần kinh tế t nhân sau nhiều năm bị cấm đoán nay đã đợc tự do hoạt động vào quá
trình sản xuất kinh doanh trong đó có ngành xuất bản phẩm. Họ đã trở thành bạn
đồng hành, các đối tác kinh tế và cả là những đối thủ cạnh tranh đáng gờm. Sự phát
triển mạnh mẽ của các thành phần kinh tế trong kinh doanh xuất bản phẩm với quy
mô rộng và phong phú đã khiến thị trờng xuất bản phẩm ở nớc ta trở nên sôi nổi,
hàng hoá xuất bản phẩm phát triển mạnh, phong phú và đa dạng nhằm thoả mãn
không ngừng nhu cầu của xã hội.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Tổng công ty đã gặp phải những
đối thủ cạnh tranh sau:
+ Các doanh nghiệp phát hành sách các tỉnh thành phố còn lại trong nớc
+ Các công ty thuộc khối giáo dục, công ty thiết bị trờng học

+ Ngoài ra, do trên thị trờng có nhiều loại sản phẩm với kiểu dáng, chất lợng
khác nhau đặc biệt các loại hàng giả, kém chất lợng nh băng đĩa, giấy vở, bút
mực,... làm rối loạn về giá, những lợi hàng hoá này tuy chất lợng kém nhng giá cả
thấp nên tạo ra áp lực cạnh tranh rất lớn cho Tổng công ty.
Để nâng cao khả năng cạnh tranh, Tổng công ty cần phải tiếp tục nâng cao cải
tiến công nghệ, đầu t nghiên cứu tạo ra sản phẩm mới có chất lợng, với sản lợng
lớn, cố gắng hạ giá thành sản phẩm (lịch bloc, giấy vở, đồ chơi,...) nâng cao chất l-
ợng dịch vụ, tăng cờng tuyên truyền quảng cáo, công tác quản lý,... giảm chi phí
Khoa quản trị kinh doanh Lớp QTKD TH 42A

Trích đoạn Kế hoạch cụ thể của Tổng công ty trong thời gian tới Hoàn thiện công tác kế hoạch hoá khâu tiêu thụ Nâng cao công tác tổ chức hoạt động tiêu thụ bán lẻ Nâng cao công tác quản lý và chất lợng đội ngũ cán bộ công
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status