Cơ sở lý luận và thực tiễn để phát triển lâm nghiệp hà tĩnh với việc gia nhập wto - Pdf 12

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
CNH - HĐH : Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
GATT : Hiệp định chung về thuế quan và thương mại
NT : Đãi ngộ quốc
MFN : Đãi ngộ tỗi huệ quốc
EU : Liên minh Châu Âu
FSC : Hội đồng Quản trị rừng quốc tế
ASEAN : Khu vực mậu dịch tự do các nước Đông Nam Á
AFTA : Khu vực Thương mai tự do Đông Nam Á
AC-FTA : Khu vực mậu dich tự do ASEAN - Trung Quốc
QLRBV : Quản lý rừng bền vững
APEC : Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương
ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức
FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài
1
Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài.
Lâm nghiệp là một ngành sản xuất vật chất độc lập có đối tượng lao
động, phương pháp lao động và lực lượng lao động riêng mang tính chuyên
ngành, lâm nghiệp còn là một ngành nghề lâu đời ở các quốc gia, đặc biệt là ở
Việt Nam. Dưới tác động của các cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công
nghệ, các công cụ lao động của ngành lâm nghiệp cũng được cải tiến và hoàn
thiện, công nghệ mới được áp dụng trong công nghiệp khai thác, chế biến lâm
sản. Đồng thời công nghệ sinh học hiện đại đã góp phần đáng kể trong việc
chăm sóc, bảo vệ, phòng trừ sâu dịch bệnh cho cây rừng…
Bên cạnh đó ngành lâm nghiệp có vị trí kinh tế - xã hội quan
trọng. Lâm nghiệp hiện đang cung cấp sản phẩm tiêu dùng trong nước, đảm
bảo công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động và góp phần không nhỏ trong
tổng GDP và kim ngạch xuất khẩu nước nhà. Phát triển sản xuất lâm nghiệp

nghiệp Hà Tĩnh cụ thể là các hoạt động lâm nghiệp.
- Đề xuất các giải pháp và chính sách lâm nghiệp để thúc đẩy các hoạt
động của ngành lâm nghiệp phù hợp với yêu cầu hội nhập
- Kết luận và kiến nghị
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
* Phương pháp thu thập số liệu:
- Kế thừa có chọn lọc các tài liệu liên quan đến hoạt động lâm nghiệp.
- Điều tra, thu thập trực tiếp số liệu thông qua các báo cáo của Chi cục
Lâm nghiệp và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Khảo sát trực tiếp tại cơ sở.
- Tham khảo ý kiến của các chuyên gia và những người có kinh nghiệm
trong quản lý các hoạt động lâm nghiệp và đánh giá thực trạng phát triển của
ngành cũng như nền kinh tế trong quá trình hội nhập.
3
* Phương pháp xử lý số liệu:
- Phương pháp thống kê kinh tế.
- Phương pháp phân tích kinh tế.
- Phương pháp phân tích điểm yếu điểm mạnh.
4
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỂ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP
HÀ TĨNH VỚI VIỆC GIA NHẬP WTO
2.1. Vai trò vị trí của ngành lâm nghiệp
Lâm nghiệp là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt. Nói đến lâm nghiệp
trước hết phải nói đến vai trò của rừng trong nền kinh tế quốc dân và trong đời
sống xã hội. Trong Luật Bảo vệ và Phát triển rừng có ghi: “Rừng là tài nguyên
quý báu của đất nước, có khả năng tái tạo là một bộ phận quan trọng của môi
trường sinh thái, có giá trị to lớn đối với nền kinh tế quốc dân, gắn liền với đời
sống của nhân dân với sự sống còn của các dân tộc”. Vai trò này được thể hiện:
2.1.1. Vai trò cung cấp

rừng, do vậy tài nguyên rừng cần phải được quan tâm đích đáng trong công
cuộc xoá đói giảm nghèo. Đồng thời rừng là cơ sở quan trọng để phân bố dân
cư, điều tiết lao động xã hội, tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động sống
gần rừng…
Bên cạnh những vai trò cơ bản trên thì trong lịch sử cũng như hiện nay
rừng còn có vai trò đặc biệt trong việc góp phần bảo vệ lãnh thổ đất nước trong
chiến tranh và cả thời bình.
2.2. Các tiềm năng phát triển ngành lâm nghiệp của Hà Tĩnh
2.2.1. Điều kiện tự nhiên
Hà Tĩnh là một tỉnh nằm ở vùng Bắc Trung Bộ có phía Bắc giáp với
thành phố Vinh, phía nam giáp Quảng Bình, phía tây giáp Lào và phía đông là
biển Đông, là tỉnh có đường giao thông khá ngắn sang Lào và Thái Lan qua cửa
khẩu Cầu Treo, bên cạnh đó còn có nhiều cảng lớn như cảng sông Xuân Hải và
cảng biển nước sâu Vũng Áng là điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế
của tỉnh với các tỉnh khác trong nước và với các nước láng giềng.
Ngoài ra Hà Tĩnh có diện tích tự nhiên là 605.575 ha, với 80% diện tích
là đồi núi phân hoá phức tạp và chia cắt mạnh hình thành các vùng sinh thái
6
khác nhau. Địa hình đó đã tạo cho Hà Tĩnh có những cảnh quan có giá trị về
mặt du lịch cũng như sinh thái như: Rừng nguyên sinh Vũ Quang, Khu bảo tồn
thiên nhiên Kẻ Gỗ… Với tổng diện tích tự nhiên đó thì đất quy hoạch cho lâm
nghiệp là 365.577 ha, cụ thể như sau: Đất có rừng là 299.603 ha gồm 214.958
ha là đất rừng tự nhiên, 84.645 ha là đất rừng trồng; đất chưa có rừng là 65.974
ha. Đất lâm nghiệp của tỉnh Hà Tĩnh chiếm 60,37% với độ che phủ rừng trên
45% (bình quân mỗi năm tăng 1.5%). Bên cạnh gỗ là tài nguyên rừng chủ yếu
trong đó có nhiều loại gỗ quý hiếm như: Pơ mu, Gụ mật, Lim xanh thì rừng Hà
Tĩnh còn có nhiều loại động vật và lâm sản ngoài gỗ khác khá phong phú về
loài. Về thực vật có đến 143 họ, 380 chi, 761 loài, có 265 loài cung cấp gỗ, 37
loài cây cảnh, còn rất nhiều loại dược liệu quý khác… Động vật rừng cũng khá
phong phú, trong đó lớp động vật có xương sống bước đầu thống kê được 364

huyện lộ và hệ thống đường liên thôn liên xã khá hoàn chỉnh. Ngoài ra Hà Tĩnh
còn có hệ thống cảng biển như: Xuân Hải, Vũng Áng. Các tuyến đường và hệ
thống cảng biển tạo cho Hà Tĩnh một thế mạnh về giao lưu kinh tế trong và
ngoài tỉnh cũng như giao lưu với các nước trong khu vực. Tuy nhiên hệ thống
giao thông trong lâm nghiệp còn thiếu trầm trọng, số đã có thì đã xuống cấp
trầm trọng, không được duy tu bảo dưỡng nên đã gây trở ngại khó khăn cho sản
xuất lâm nghiệp. Theo ước tính thì hệ thống đường giao thông hiện nay phục
vụ cho công tác lâm nghiệp chỉ mới đáp ứng được từ 20 - 25% nhu cầu, vì vậy
trong thời gian tới cần phải quan tâm đầu tư nhằm phát huy được được hiệu quả
tiềm năng của lâm, nghiệp.
Hệ thống cơ sở chế biến lâm sản tại Hà Tĩnh cũng khá phong phú và
năng lực chế biến lớn như nhà máy sản xuất gỗ dăm ở Vũng Áng 230.000
tấn/năm. Tuy nhiên còn thiếu các cơ sở chế biến nhỏ gắn với cùng nguyên liệu
tại chổ để có thể sơ chế.
Hiện nay toàn tỉnh có 9 vườn ươm công nghiệp, có thể sản xuất cây
giống từ mô, hom… các vườn ươm này đều có vườn vật liệu giống đảm bảo, có
khả năng sản xuất 5 - 6 triệu cây giống mỗi năm, ngoài ra còn có hàng chục
8
vườn ươm tạm. Và với hệ thống này nếu tiếp tục củng cố và tổ chức lại sản
xuất tốt thì có thể hoàn toàn chủ động đảm bảo cung ứng đủ giống cho trồng
rừng.
Trong xu thế phát triển mới thì đầu tư nước ngoài vào nông nghiệp Hà
Tĩnh cũng có những biến đổi tích cực có nhiều dự án lớn như dự án xây dựng
nhà máy băm dăm cở cảng Vũng Áng, dự án trồng rừng nguyên liệu và một số
dự án về lĩnh vực thuỷ sản…
Bên cạnh đó đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực nông lâm nghiệp chưa phát
huy đầy đủ tiềm năng và thế mạnh của của tỉnh trên lĩnh vực này. Xu hướng
chủ yếu là khai thác sử dụng tài nguyên và các nguồn lực sẵn có như lao động,
đất đai, tài nguyên… một số dự án trồng rừng nguyên liệu với diện tích khá lớn
song hiệu quả kinh tế và môi trường chưa tương xứng.

thực phẩm.
Khai thác lâm sản là một nghề lâu đời, gắn liền với nông nghiệp nông
thôn miền núi và vùng dân cư sống gần rừng, hoạt động này mang tính chất
nhỏ bé, tự cấp, manh mún. Do sự phát triển của ngành chế biến lâm sản nên
hiện nay hoạt động này đã phát triển hơn có nhiều thành phần kinh tế tham gia.
2.3.3. Hoạt động chế biến lâm sản
Chế biến lâm sản là một ngành công nghiệp quan trọng, là hoạt động tạo
ra giá trị gia tăng cho các sản phẩm lâm sản, đặc biệt là với hàng lâm sản xuất
khẩu. Nó lấy nguyên liệu từ ngành khai thác. Công nghiệp chế biến lâm sản
phát triển cho phép sử dụng triệt để và tiết kiểm nguyên liệu từ rừng, nâng cao
chất lượng và giá trị hàng lâm sản dựa vào các thành tựu khoa học kỹ thuật. Vì
vậy để ngành lâm nghiệp phát triển dược thì ngành chế biến lâm sản phải đi
trước một bước nhất là một nước đang phát triển như nước ta.
Nguồn nguyên liệu từ rừng phong phú, đa dạng đã tạo điều kiện cho
ngành chế biến lâm sản hình thành nhiều nghề từ thủ công đến hiện đại như:
sản phẩm mộc, ván nhân tạo, đồ thu công mỹ nghệ mây tre đan xuất khẩu, chế
10
biến nhựa thông, cao su, cánh kiến đỏ, chế biến dược liệu, thực phẩm… đã thúc
đẩy sự phân công lao động trong nội bộ ngành lâm nghiệp cũng như trong nên
kinh tế quốc dân nói chung.
2.3.4. Hoạt động tiêu thụ
Đây là hoạt động mang tính chất quyết định đối với bất kỳ sản phẩm nào
và sản phẩm lâm sản cũng vậy. Thông qua hoạt động tiêu thụ sản phẩm, giá trị
hàng hóa được thực hiện tạo ra lợi nhuận cho người sản xuất kinh doanh. Sản
phẩm lâm sản được tiêu thụ thông qua thị trường, ở đây có thị trường trong
nước và thị trường nước ngoài. Vì vậy để thúc đẩy hoạt động tiêu thụ thì phải
tạo thương hiệu cho sản phẩm, mở rộng thị trường, xúc tiến thương mại với
nhiều quốc gia trên thế giới.
2.4. Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và xu thế hội nhập của lâm
nghiệp Việt Nam nói chung và Hà Tĩnh nói riêng.

nhất định, khi không đạt được sự đồng thuận, các thành viên có thể tiến hành
bỏ phiếu, khác với các tổ chức khác mỗi thành viên WTO chỉ có quyền bỏ một
phiếu và các phiếu bầu của các thành viên có giá trị như nhau.
b. Nguyên tắc hoạt động của WTO
* Nguyên tắc không phân biệt đối xử: mỗi thành viên sẽ dành cho sản
phẩm của một thành viên khác không kém ưu đãi hơn với sản phẩm của một
nước thứ ba (đãi ngộ tối huệ quốc - MFN). Và cũng không đối xử ưu đãi sản
phẩm của công dân nước mình hơn sản phẩm của nước ngoài (đãi ngộ quốc -
NT).
* Nguyên tắc thương mại phải ngày càng được tự do hơn thông qua đàm
phán. Các hàng rào cản trở thương mại dần dần được loại bỏ. Mức độ cắt giảm
hàng rào bảo hộ được thỏa thuận thông qua các cuộc đàm phán song phương và
đa phương.
* Nguyên tắc về dự báo, dự đoán: Các nhà đầu tư cũng như chính phủ
nước ngoài tin chắc rằng hàng rào thuế quan và phi thuế quan sẽ không bị thay
12
đổi một cách tùy tiện. Cam kết về thuế quan và các biện pháp khác bị ràng
buộc về mặt pháp lý.
* Nguyên tắc tạo ra môi trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng: Hạn chế
các tác động tiêu cực của các biện pháp cạnh tranh không bình đẳng như bán
phá giá, trợ cấp hay dành các đặc quyền cho một số doanh nghiệp nhất định.
* Nguyên tắc dành cho các thành viên đang phát triển một số ưu đãi: Các
ưu đãi này được thể hiện thông qua việc cho phép các thành viên đang phát
triển một số quyền và không phải thực hiện một số nghĩa vụ hay có thời gian
dài hơn để điều chỉnh chính sách cho phù hợp.
c. Một số hiệp định liên quan đến lĩnh vực nông nghiêp
Lĩnh vực nông nghiệp là lĩnh vực hết sức nhạy cảm và khó giải quyết
trong quan hệ thương mại giữa các nước thành viên. Khi WTO ra đời thay thế
cho hiệp định GATT đã bổ sung các quy định, luật lệ thương mại áp dụng đối
với nông nghiệp. Do đó hiệp định nông nghiệp đã tăng cường các quy định và

* Hỗ trợ trong nước đối với nông - lâm nghiệp
Hỗ trợ trong nước được phân thành ba dạng: dạng hộp xanh lá cây
(greenn box), hộp xanh lam (blue box) và hộp hổ phách (amber box). Các nước
phải cam kết cắt giảm trợ cấp đối với dạng hổ phách nhưng vẫn được phép duy
trì và không phải cam kết cắt giảm trợ cấp dạng hộp xanh lá cây và hộp xanh
lam.
- Nhóm chính sách hộp hổ phách: Đây là loại hỗ trợ làm bóp méo giá trị
thương mại, buộc phải cam kết cắt giảm khi vượt mức tối thiểu về tổng mức hỗ
trợ gộp. Tổng mức hỗ trợ gộp được xác định từ nguồn chi ngân sách của Chính
phủ và được quy định là không quá 5% tổng giá trị sản xuất nông sản đối với
nước phát triển, và không quá 10% đối với các nước đang phát triển. Biện
pháp hỗ trợ này gồm:
+ Hỗ trợ giá thị trường: áp dụng giấy phép, hạn ngạch để hỗ trợ trong
nước làm cho giá trong nước không phản ánh đúng theo giá thị trường quốc tế.
+ Hỗ trợ bằng cách thu mua theo giá can thiệp của Chính phủ.
14
- Nhóm chính sách hộp xanh lá cây
Gồm các biện pháp trợ cấp không tạo ra hoặc ít bóp méo thương mại
gồm: Các khoản hỗ trợ như trợ cấp lương hưu, chương trình chuyển đổi tái cơ
cấu sản xuất nông nghiệp, các chương trình bảo vệ môi trường, các chương
trình hỗ trợ vùng, dự trữ quốc gia vì mục tiêu an ninh lương thực, các dịch vụ
công của Nhà nước đối với nông nghiệp.
- Nhóm chính sách hộp xanh lam:
Đó là những biện pháp có thể làm bóp méo giá trị thương mại, nhưng ở
mức độ không phải cam kết cắt giảm. Bao gồm các khoản chi trả trực tiếp trong
các chương trình hạn chế sản xuất; các trợ cấp thuộc chương trình phát triển
của các nước đang phát triển (trợ cấp đầu tư, trợ cấp cho người nghèo có thu
nhập thấp hoặc nông dân ở vùng khó khăn; trợ cấp để nông dân chuyển từ trồng
cây thuốc phiện sang trồng cây khác).
* Trợ cấp xuất khẩu

biến lâm sản như công nghệ chế biến giấy của Inđônêxia, Malayxia,
Philippin… đặc biệt hơn đây cũng là khu vực có nguồn nguyên liệu xuất khẩu
khá lớn, nên tiến hành hội nhập làm cho giá nguyên liệu nhập khẩu giảm xuống
giúp cho chế biến trong nước phát triển hơn.
Thứ hai, như chúng ta đã nói lâm nghiệp là một ngành có vai trò quan
trọng đối với phát triển kinh tế xã hội đất nước đặc biệt là chế biến lâm sản.
Phát triển ngành chế biến lâm sản sẽ tác động làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp đồng thời tác động đến sự tăng trưởng của ngành công ngiệp làm
chuyển dịch cả cơ cấu kinh tế. Bên cạnh đó sản phẩm gỗ chế biến có giá trị của
chúng ta ngày một chiếm ưu thế trên thị trường cụ thể: hiện nay, đồ gỗ Việt
Nam có mặt ở 120 quốc gia, vùng lãnh thổ, trong đó có các thị trường lớn như
Mỹ, Nhật Bản, EU, Đài Loan… Trong những năm gần đây cùng với công nghệ
mới về xử lý và chế biến gỗ, tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ ở nước ta năm 2005
16
đạt 1,5 tỷ USD, năm 2006 1,73 tỷ USD, riêng năm 2007 mức xuất khẩu tăng
vọt đạt 2,5 tỷ USD/năm. Chỉ trong một thời gian ngắn ngành chế biến gỗ trở
thành một mũi nhọn xuất khẩu quan trọng trong nông nghiệp, hàng chế biến
lâm sản cùng với 6 mặt hàng khác duy trì vị trí trong nhóm các mặt hàng xuất
khẩu chủ lực của cả nước. Nguồn thu ngoại tệ lớn từ xuất khâu lâm sản sẽ góp
phần thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH – HĐH)
nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế cả nước nói chung một cách có hiệu quả
vững chắc, đạt mục tiêu nước ta là nước công nghiệp vào năm 2020.
Thứ ba, nước ta có rất nhiều lợi thế về lâm sản khi tham gia hội nhập:
- Được Đảng và Nhà nước quan tâm coi là ngành quan trọng và bên cạnh
đó người dân cũng nhận thức được tầm quan trọng của ngành.
- Ngành lâm nghiệp có một thời gian khá dài chuyển sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước đã có nhiều kinh nghiệm, tạo ra được
nguồn nhân lực khá dồi dào trong tất cả các lĩnh vực khai thác, chế biến và tiêu
thụ sản phẩm.
- Việt Nam có diện tích đất lâm nghiệp rộng lớn và khí hậu nhiệt đới làm

sự quan tâm chú ý đối với các nhà đầu tư nước ngoài đòi hỏi Việt Nam phải
linh hoạt trong việc đưa ra các chính sách kinh tế phù hợp. Các chính sách cải
cách, tự do hóa thương mại nói chung đối với hàng nông sản nói riêng được
thực hiện trên ba lĩnh vực:
- Từng bước cắt giảm thuế quan và loại bỏ dần các hàng rào phi thuế
quan.
- Mở rộng quyền tham gia hoạt động xuất, nhập khẩu của các doanh
nghiệp.
- Thực hiện các cam kết quốc tế và đổi mới chính sách từng bước phù
hợp với quy định quốc tế. Thuế quan và các biện pháp phi thuế quan đã nhiều
lần sửa đổi và bổ sung. Cụ thể:
3.1.1. Về chính sách thuế quan
Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia
trong thương mại quốc tế. Hiện nay Việt Nam đã thõa thuận về đối xử tối huệ
quốc với 71 nước và vùng lãnh thổ.
Qua nhiều lần bổ sung, sửa đổi Luật thuế xuất, nhập khẩu đã được ban
hành. Nhờ đó, những chính sách cụ thể về thuế quan đã được ban hành như các
văn bản về thuế nhập khẩu ưu đãi, thuế nhập khẩu để thực hiện theo chương
trình thu hoạch sớm của Hiệp định khung giữa ASEAN với Trung Quốc, thuế
giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu, một số chính sách quy định về
miễn giảm thuế nhập khẩu, hoàn thuế giá trị gia tăng, quy định về trị giá tính
19
thuế nhập khẩu, thủ tục hải quan, cùng nhiều văn bản chính sách đối với xuất
nhập khẩu các hàng hóa nông sản
Biểu 3.01: Thực hiện cắt giảm thuế quan theo chương trình ưu đãi thuế
quan
Loại thuế quan
1996 1997 1998 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Thực hiện chương trình ưu đãi thuế quan (%)
Loại trừ ngay

Nhóm 3 (dưới 15%) 5,0 5,0 0-5,0 0-5,0 0,0
Nguồn:Vụ kế hoach Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, tháng 11/2005
Chính phủ thảo luận thống nhất thuế quan trần và lộ trình cắt giảm thuế
quan thông thường theo Hiệp định khung ASEAN với 4 nước (AC_FTA):
20
Biểu 3.03: Lộ trình cắt giảm thuế quan thông thường của Việt Nam theo
AC_FTA
Thuế suất
MFN (%)
Mức thuế suất trần theo các năm (%)
2005 2006 2007 2008 2009 2011 2013 2015
X >60
60,0 50,0 40,0 30,0 25,0 15,0 10,0 0,0
45 < X < 60 40,0 35,0 35,0 30,0 25,0 15,0 10,0 0,0
35 <X < 45 35,0 30,0 30,0 25,0 20,0 15,0 5,0 0,0
30 < X < 35 30,0 25,0 25,0 20,0 17,0 10,0 5,0 0,0
25 < X < 30 25,0 20,0 20,0 15,0 15,0 10,0 5,0 0,0
20 < X < 25 20,0 20,0 15,0 15,0 15,0 10,0 5,0 0,0
15 < X < 20 15,0 15,0 10,0 10,0 10,0 5,0 0-5,0 0,0
10 < X < 15 10,0 10,0 10,0 10,0 8,0 5,0 0-5,0 0,0
7 < X < 10 7,0 7,0 7,0 7,0 5,0 5,0 0-5,0 0,0
5 < X < 7 5,0 5,0 5,0 5,0 5,0 5,0 0-5,0 0,0
X < 5 Giữ nguyên mức thuế suất 0,0
Nguồn: Vụ kế hoạch Bộ NN&PTNN tháng 11/2005, X là mức thuế suất 1/7/2003
Đánh giá chung, chính sách thuế quan hiện nay có nhiều thay đổi tiến bộ
thể hiện ở tính cụ thể và minh bạch hơn, phù hợp với quy định quốc tế. Chính
sách đã có sự thay đổi theo các cam kết và tình hình trong nước, số nhóm thuế
suất được rút gọn và đơn giản hóa, tạo nên tính đồng nhất cao. Các cơ quan cán
bộ chuyên ngành, người quản lý xuất nhập khẩu được nâng cao trình độ chuyên
môn, kỹ năng và trách nhiệm trong thực thi công việc. Tuy nhiên chính sách

lá, xì gà và các dạng thuốc lá thành phần khác.
a. Về trợ cấp của Nhà nước
Theo quy định của WTO thì các nước phải cam kết cắt giảm trợ cấp dạng
hổ phách nhưng vẫn duy trì và không phải cam kết cắt giảm trợ cấp dạng hộp
xanh lá cây và hộp xanh lam.Theo đó đối với lâm nghiệp, các hỗ trợ của Nhà
nước nhằm tăng cường quản lý rừng và phát triển rừng bền vững ở mức độ cấp
quốc gia bao gồm: phát triển cơ sở hạ tầng, đào tạo, nghiên cứu khoa học,
khuyến nông khuyến lâm và phát triển thị trường.
Ở Việt Nam thực tế về tài trợ tài chính của Nhà nước cho nghề rừng
trong thời gian qua chủ yếu tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng như: đường sá,
22
đầu tư trại giống quốc gia, tiến hành thực hiện phổ cập kiến thức về xã hội hoá
nghề rừng…
Trong thời gian qua thực hiện theo chủ trương phát triển rừng toàn quốc
Hà Tĩnh đã tổ chức thực hiện các chương trình, dự án nhằm phục hồi và nâng
cao diện tích rừng hiện có như: Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, dự án 661,
chương trình 135…
Bên cạnh đó thực hiện chương trình cho vay vốn tín dụng ưu đãi để
người dân có điều kiện tiến hành sản xuất lâm nghiệp tăng thu nhập cho hộ gia
đình góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc dân…
b. Về vấn đề lâm nghiệp bền vững
Môi trường và phát triển là vấn đề to lớn được toàn xã hội quan tâm.
Thực hiện phát triển bền vững đã trở thành nhiệm vụ bức thiết và gian khổ của
toàn thế giới, nó trực tiếp liên quan đến tiền đồ và vận mệnh của nhân loài. Nó
ảnh hưởng đến mỗi nước, mỗi khu vực, cho đến mỗi người trên toàn cầu. Cho
nên việc phát triển bền vững chỉ ra những nguyên tắc cơ bản của mọi hoạt động
kinh tế của loài người. Hoạt động lâm ngiệp là một bộ phận tổ thành quan trọng
của hoạt động đó, cho nên kinh doanh bền vững là linh hồn của lâm ngiệp hiện
đại.
Rừng là chủ thể sinh thái lục địa, là chiếc cầu nối và đai mở thực hiện sự

thành phẩm, gọi là chuỗi hành trình thì sản phẩm được dán nhãm của tổ chức
cấp chứng chỉ.
c. Về vấn đề cạnh tranh thương mại bình đẳng
Theo nguyên tắc của WTO là tạo ra môi trường cạnh tranh ngày càng
bình đẳng trong đó hạn chế tác động tiêu cực của các biện pháp cạnh tranh
không bình đẳng như bán phá giá, trợ cấp hay dành các đặc quyền cho một số
doanh nghiệp nhất định.
Tuy nhiên đối với ngành lâm nghiệp thì gần như chưa có một vụ kiện
nào thể hiện sự cạnh tranh không bình đẳng. Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu
là các loại gỗ nhân tạo như: gỗ dăm, gỗ ghép thanh… ngoài ra sản phẩm được
24
nhiều nước trên thế giới ưa chuộng là đồ thủ công mỹ nghệ mây tre đan. Bên
cạnh đó chúng ta tạo môi trường bình đẳng hơn cho các doanh nghiệp, trong đó
chú trọng đẩy mạnh cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước trong nông
nghiệp. Nghiên cứu xây dựng các tiêu chí đánh giá doanh nghiệp về năng lực
cạnh tranh, hiệu quả hoạt động và hiệu quả sử dụng nguồn lực. Tăng cường
quản lý các doanh nghiệp nhà nước theo luật trên cơ sở tổ chức lại các Bộ,
Ngành và hệ thống luật pháp ngày càng bình đẳng hơn giữa các loại hình doanh
nghiệp.
3.2. Thực trạng phát triển của ngành lâm nghiệp Hà Tĩnh
3.2.1. Về công tác trồng rừng, bảo vệ và phát triển rừng
Diện tích rừng trồng hiện có của Hà Tĩnh là 84.645 ha. Bình quân mỗi
năm Hà Tĩnh trồng mới được 6.000 ha. Trong đó: Rừng trồng bằng vốn ngân
sách Nhà nước là 1.600 ha, trồng bằng nguồn vốn vay là 2000 ha, diện tích còn
lại 2.400 ha là dân cư tự bỏ vốn ra trồng. Ngoài ra mỗi năm Hà Tĩnh còn trồng
được 13 - 15 triệu cây phân tán các loại, đưa độ che phủ của rừng từ 34.1%
năm 1999 lên và hiện nay là 47%, tăng bình quân 1.5% / năm. Là tỉnh có độ
che phủ cao trong toàn quốc. Ý thức của người dân về rừng, về môi trường sinh
thái và bảo vệ, phát triển rừng đã được nâng lên rõ rệt, xu thế trồng rừng
nguyên liệu, trồng cây bản địa quý hiếm, trồng cây có giá trị kinh tế cao như


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status