Một số biện pháp nhằm nâng cao nghiệp vụ kinh doanhNK hàng hóa ở Cty vật tư tổng hợp Hà Anh - Pdf 12

Lời mở đầu
Thế giới ngày nay đang có khuynh hớng tiến tới sự hoà nhập. Dù muốn
hay không sự mở cửa nền kinh tế đã làm cho trái đất thực sự trở thành một cộng
đồng với đầy đủ ý nghĩa hơn bao giờ hết. Trong cộng đồng này các quốc gia là
những thành viên chấp nhận lệ thuộc và ảnh hởng qua lại lẫn nhau.
Việt Nam hay bất kỳ một quốc gia nào muốn phát triển kinh tế không chỉ
dựa vào sản xuất trong nớc mà còn giao dịch quan hệ với các nớc khác. Do khác
nhau về điều kiện tự nhiên nh tài nguyên khí hậu Nếu chỉ dựa vào nền sản
xuất trong nớc thì sẽ không thể cung cấp đầy đủ những hàng hoá dịch vụ đáp
ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng của nền kinh tế do đó phải nhập nhiều mặt hàng
cần thiết nh nguyên liệu, vật t máy móc thiết bị, hàng tiêu dùng , hàng thiết yếu
trong nớc , những thứ trong nớc không sản xuất đợc hoặc sản xuất đợc nhng giá
cả cao hơn. Ngợc lại trên cơ sở khai thác tiềm năng và những lợi thế kinh tế vốn
có, nền kinh tế ngoài việc phục vụ nhu cầu trong nớc còn có thể tạo nên nhiều
thặng d có thể xuất khẩu sang nớc khác, góp phần tăng ngoại tệ cho đất nớc để
nhập khẩu các thứ thiết yếu còn thiếu và để trả nợ.
Nh vậy do yêu cầu phát triển kinh tế mà phát sinh nhu cầu trao đổi giao
dịch hàng hoá giữa các nớc với nhau hay nói cách khác hoạt động xuất nhập
khẩu là yêu cầu khách quan trong nền kinh tế, nhất là trong nền kinh tế thị tr-
ờng hiện nay.
Trong thời gian thực tập tại phòng kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty
vật t tổng hợp Hà Anh, qua quá trình nghiên cứu thực tiễn em chọn đề tài Một
số biện pháp nhằm nâng cao nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu hàng hoá ở
Công ty vật t tổng hợp Hà Anh.

1
Đề tài trọng tâm nghiên cứu quá trình hoàn thiện nghiệp vụ kinh doanh
nhập khẩu hàng hoá trong thời gian qua, từ đó đề ra những giải pháp nhằm hoàn
thiện hơn nghiệp vụ nhập khẩu để nâng cao hơn nữa tình hình kinh doanh của
Công ty.
Đề tài đợc chia làm ba phần :

nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khoá của sự tăng trởng. Trong
điều kiện nền kinh tế hàng hoá ở nớc ta hiện nay nhập khẩu có vai trò to lớn và
nó đợc thể hiện ở các mặt sau :
- Nhập khẩu bổ sung kịp thời các mặt mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo
một sự phát triển cân đối và ổn định, khai thác tối đa tiềm năng của nền kinh tế
vào vòng quay kinh tế.

3
- Nhập khẩu mở rộng khả năng tiêu dùng của một nớc, cho phép tiêu dùng một
lợng hàng hoá nhiều hơn khả năng sản xuát trong nớc và thoả mãn nhu cầu trực
tiếp của nhân dân về hàng hoá tiêu dùng.
- Nhập khẩu đảm bảo đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho ngời lao
động góp phần cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân.
- Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nớc.
- Nhập khẩu xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ triệt để nền kinh tế đóng cửa,
chế độ tự cung tự cấp.
- Nhập khẩu tác động trực tiếp vào sản xuất và kinh doanh thơng mại quốc tế
làm cho khối lợng và giá trị hàng nhập khẩu ngày càng ra tăng cùng với sự phát
triển kinh tế. Nhập khẩu giúp cho sản xuất đợc liên tục và ổn định
- Nhập khẩu có vai trò tích cực đến thúc đẩy xuất khẩu sự tác động này thể hiện
ở chỗ tạo đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu nâng cao chất lợng hàng xuất
khẩu, tạo môi trờng thuận lợi cho xuất khẩu đặc biệt là nớc nhập khẩu.
- Nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng sản xuất trong nớc và hàng ngoại
nhập, tức là tạo ra động lực bắt buộc các nhà sản xuất trong nớc phải không
ngừng vơn lên và hoàn thiện sản phẩm của mình để có chất lợng tốt, giá rẻ, phù
hợp với nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, từ đó thúc đẩy sản xuất phát triển.
3. Các hình thức nhập khẩu của các doanh nghiệp Xuất nhập khẩu hiện
nay.

phải để tiêu thụ trong nớc mà là để xuất sang một nớc thứ ba nào dó nhằm mục
đích thu lợi nhuận, song, những hàng hoá này đợc chế biến ở nớc tái xuất
3.5. Nhập khẩu gia công hàng xuất khẩu
* Khái niệm : Nhập khẩu gia công hàng xuất khẩu là hoạt động kinh doanh th-
ơng mại quốc tế , trong đó một bên (gọi là bên nhận gia công )nhập khẩu
nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác(gọi là bên đặt gia công )để
chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao(gọi là phí
gia công). Khi hoạt động gia công vợt ra kgỏi biên giới quốc gia thì đợc gọi là
gia công xuất khẩu.
II. Nội dung hoạt động của nghiệp vụ kinh doanh nhập
khẩu
1. Nghiên cứu thị trờng nhập khẩu và lập phơng án kinh doanh
Hoạt động kinh doanh đối ngoại thờng phức tạp hơn các hoạt động kinh
doanh đối nội vì rất nhiều lý do. Chẳng hạn nh : Bạn hàng ở cách xa nhau, hoạt
động chịu sự điều tiết của nhiều hệ thống luật pháp, hệ thống tiền tệ tài chính
khác nhau .Do đó tr ớc khi bớc vào giao dịch đàm phán để ký kết hợp đồng thì
cácc đơn vị kinh doanh phải chuẩn bị chu đáo. Kết quả của việc giao dịch phần
lớn dựa vào sự chuẩn bị đó. Công việc chuẩn bị bao gồm 2 bộ phần chính:
1.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trờng
Ngoài việc nắm vững tình hình trong nớc và đờng lối chính sách, luật lệ
quốc gia có liên quan đến hoạt động kinh tế đối ngoại . Đơn vị kinh doanh
XNK cần phải nhận biết hàng hoá nhập khẩu, nấm vững thị trờng và lựa chọn
khách hàng.

6
a. Nhận biết hàng hoá
Mục đích của việc nhận biết mặt hàng xuất khẩu là để nhập khẩu đúng chủng
loại hàng hoá mà thị tròng trong nớc cần để kinh doanh có hiệu quả và đạt đợc
mục tiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc nhận biết mặt hàng Nhập khẩu trớc
hết phải dựa vào nhu cầu sản xuất và tiêu thụ trong nớc, chủng loại,kích cỡ giá

Bên cạnh những điểm trên, đơn vị kinh doanh cũng cần nắm vững những điều
nh: dung lợng thị trờng, tập quán và thị hiếu tiêu dùng,những kênh tiêu thụ, sự
biến động giá cả
c. Lựa chọn khách hàng
Việc nghiên cứu tình hình thị trờng giúp cho đơn vị kinh doanh lựa chọn thị
trờng, thời cơ thuận lợi,lựa chọn phơng thức mua bán và điều kiện giao dịch
thích hợp. Tuy nhiên, trong nhiều trờng hợp, kết quả hoạt động kinh doanh còn
phụ thuộc nhiều vào khách hàng.
Vì vậy để lựa chọn khách hàng, không nên căn cứ vào những lời quảng cáo,
tự giới thiệu, mà cần tìm hiểu khách hàng về thái độ chính trị của thơng nhân,
khả năng tài chính, lĩnh vực kinh doanh và uy tín của họ trong kinh doanh.
Trong việc lựa chọn khách hàng chủ yếu dựa vào hai phơng thức sau:

8
2.208.800 VNĐ
2.208,8 USD
- Nghiên cứu lựa chọn thông quáách báo và các tài liệu ấn phẩm khác
- Nghiên cứu tại chỗ nghĩa là cử cán bộ đến tận nơi để tìm hiểu khách hàng.
1.2 Lập phơng án kinh doanh
Trên cơ sở những kết quả thu đợc trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị tr-
ờng, đơn vị kinh doanh cần xây dựng phơng án kinh doanh và nó bao gồm các
bớc sau :
- Đánh giá tình hình thị trờng và thơng nhân .
- Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phơng thức kinh doanh.
- Đề ra mục tiêu, chẳng hạn nhập hàng về thì sẽ bán đợc bao nhiêu. Với giá cả
bao nhiêu,sẽ bán ở thị trờng nào
- Đề ra biện pháp thực hiện
- Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh. Để đánh giá hiệu quả
kinh doanh trong quá trình kinh doanh nhập khẩu thờng sử dụng một số chỉ tiêu
sau:

dịch. Mỗi phơng thức đó có những đặc điểm riêng, có kỹ thuật tiến hành riêng.
Sau khi tiến hành công việc nghiên cứu thị trờng quốc tế thì căn cứ vào mặt
hàng dự định nhập khẩu, đối tợng, thời gian giao dịch và năng lực của ngời tiến
hành giao dịch mà doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu lựa chọn cho mình

10
một phơng thức giao dịch phù hợp nhất, thuận tiện nhất. Dới đây là một số ph-
ơng thức giao dịch cơ bản trong mua bán quốc tế :
a. Giao dịch trực tiếp
Giao dịch trực tiếp trong kinh doanh quốc tế là giao dịch mà ngời mua và
ngời bán trực tiếp quan hệ giao dịch với nhau bằng cách gặp mặt hoặc qua th từ,
điện tín để bàn bạc và thoả thuận với nhau về hàng hoá, giá cả, điều kiện giao
dịch, phơng thức thanh toán ... Và những nội dung này đợc thoả thuận một cách
tự nguyện, không có sự ràng buộc với lần giao dịch trớc việc mua không nhất
thiết phải tiến hành với việc bán.
Để tiến tới quá trình buôn bán trực tiếp hai bên mua bán phải trải qua một số
quá trình giao dịch gồm có các bớc sau :
a1. Hỏi giá: Là việc bên mua đề nghị bên bán cho biết những điều kiện
bán hàng nh giá cả, thời hạn giao hàng, điều kiện thanh toán
Hỏi giá thực chất là thăm dò để giao dịch cho nên không bắt buộc ngời hỏi
giá trở thành ngời mua.
a2. Báo giá: là nghiệp vụ tiếp theo của giao dịch và ký kết hợp đồng. Nếu
đã báo giá là đã có sự cam kết của ngời bán sẽ bán hàng với giá đó và kèm theo
điều kiện trong th báo giá. Khi ngời mua đồng ý với điều kiện trong th báo giá
ngời bán không có quyền từ chối .
a3. Chào hàng: Luật pháp coi đây là lời đề nghị ký kết hợp đồng và nh
vậy chào hàng có thể do ngời bán hoặc ngời mua đa ra. Trong chào hàng ngời ta
nêu rõ :Tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lợng, giá cả, điều kiện, cơ sở giao
hàng, thời hạn giao hàng, điều kiện thanh toán, bao bì, ký mã hiệu, thể thức
giao nhận hàng

-Xác định mặt hàng đợc uỷ thác hoặc bán nh tên hàng, số lợng, chất lợng,
bao bì.
-Xác định khu vực địa lý, nơi đại lý hoạt động.
-Xác định giá cả : Giá cả tối đa. giá cả tối thiểu và giá cố định
-Xác định tiền thù lao và các khoản chi phí
- Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
-Quyền và nghĩa vụ của đại lý.
-Quyền và nghĩa vụ của bên uỷ thác.
c. Buôn bán đối lu
* Khái niệm: Là một phơng thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ
với nhập khẩu, Ngời bán đồng thời là ngời mua lọng hàng hoá dịch vụ trao đổi
với nhau có giá trị tơng đơngnghĩa là lợng hàng hoá đó có giá trị tơng xứng với
lợng hàng hoá nhập về.
Trong quá trình buôn bán ký hợp đồng thì thì cần có các yêu cầu cân bằng sau:
-Cân bằng về mặt hàng.
-Cân bằng về giá cả.
-Cân bằng về điều kiện giao hàng.
-Cân bằng về tổng giá trị hàng hoá trao đổi.

13
d. Đấu giá quốc tế.
* Khái niệm : Là một phơng thức bán hàng đặc biệt đợc ổ chức công khai ở một
nơi nhất định, tai đó sau khi xem trớc hàng hoá, những ngời mua tự do cạnh
tranh giá cả và cuói cùng hàng hoá sẽ đợc bán cho ngời mua nào trả giá cao
nhất.
Có hai loại giá :
- Đấu giá thơng nghiệp : Là trong đó hàng hoá đợc phân lô. phân loại, có
thể đợc sơ chế và ngời tham gia đấu giá đại bộ phận là các nhà buôn
- Đấu giá phi thơng nghiệp : Trong đó hàng hoá có sao bán vậy và những
ngời tham dự đại bộ phận là ngời tiêu dùng.

trách nhiệm của các bên tham gia ký két hợp đồng.
Có rất nhiều điều kiên giao dịch song chủ yếu gồm các giao dịch sau :
a. Điều kiên tên hàng
Tên hàng là điều kiện quan trọng của mỗi th chào hàng,th hỏi giá và hợp đồng
....Nó nói lên chính xác đối tợng mua bán, trao đổi là gì. Vì vậy tên hàng phải
đảm bảo chính xác để các bên mua và bán đều hiểu và thống nhất. Do vậy ngoài
tên chung còn cần phải gắn với ký mã hiệu, địa danh tên hàng...

15
VD : Thuốc trừ sâu ĐT, Xe máy hon đa...
b. Điều kiện phẩm chất hàng hoá
Phẩm chất hàng hoá là điều kiện tổng hợp các chỉ tiêu về tính năng, công suất,
hiệu suất thẩm mỹ .. để phân biệt giữa hàng hoá này với hàng hoá khác.
Để quy định chính xác mặt "chất "của hàng hoá ngời ta vận dụng trong các
hợp đồng mua bán ngoại thơng thông qua các phơng pháp xác định phẩm chất
nh : Dựa vào mẫu hàng, phẩm cấp, quy cách hàng ho, hàm lợng chủ yếu của
chất trong hàng hoá, tài liệu kỹ thuật, nhãn hiệu hàng hoá và dựa vào mô tả
hàng hoá.
c.Điều kiện số lợng
Điều kiện này nhằm nói lên mặt "lợng " của hàng hoá đợc giao dịch, Điều
khoản này bao gồm các vấn đề về đơn vị tính số lợng hoặc trọng lợng. Đơn vị
tính số lợng (chiều dài, diện tích, dung tích ..) hoặc trọng lợng (trọng lợng cả bì,
trọng lợng thơng mại, lý thuyết) của hàng hoá.
d. Điều kiện bao bì
Trong điều khoản về bao bì, các bên buôn bán thờng thoả thuận với nhau
những vấn đề về yêu cầu chất lợng bao bì, phơng hớng cung cấp bao bì và giá
cả của bao bì .
e. Điều kiện giao hàng
Là điều kiện cơ bản trong hợp đồng thơng mại quốc tế. Nó phản ánh mối
quan hệ giá hàng hoá với điều kiện giao hàng (Nh địa điểm giao hàng và các

hoặc hoãn thực hiện các nghĩa vụ của hợp đồng.
m. Điều kiện trọng tài
Hiện nay trên thế giới đều sử dụng trọng tài để giải quyết tranh chấp về hợp
đồng, trong điêù kiện này phải quy định những vấn đề là địa điểm trọng tài,
trình tự tiến hành trọng tài, luật pháp áp dụng vào xét xử, việc trnh chấp tài
quyết.
l. Điều kiện vận tải
Trong điều kiện này hai bên thờng phải thoả thuận những vấn đề nh : Xác
định cảng bốc dỡ hàng, địa điểm giao hàng, chuyển tải, phân chia chi phí bốc
dỡ ...
2.2 Đàm phán trong nhập khẩu
2.2.1. Khái niệm
Đàm phán thơng mại là quá trình trao đổi ý kiến của các chủ thể trong một
xung đột nhằm đi tới thống nhất cách nhận định, thống nhất về quan niện, thống
nhất cách xử lý những vấn đề nảy sinh trong quan hệ buôn bán giữa hai bên
hoặc nhiều bên.
2.2.2 Các giai đoạn đàm phán
a. Chuẩn bị đàm phán
Thu thập thông tin trớc khi đàm phán trực tiếp cần nắm vững những thông tin
sau:

18
- Đối phơng có lợi gì trong thơng vụ này.
- Chúng ta có lợi gì, có hại gì trong thơng vụ này.
- Khuyng hớng của thị trờng ra sao.
Chuẩn bị chiến lợc: trớc khi đàm phán ta cần áp dụng t duy chiến lợc,
chủ động tiến công hay ứng phó tình huống một cách linh hoạt.
Chuẩn bị kế hoạch: Trớc khi đi vào đàm phán cần xây dựng kế hoạch và
tiến trình đàm phán một cách cụ thể, xác định tình huống những vấn đề mình gì
có thể nhợng bộ vầ những vấn đề mình có thể đòi hỏi đối phơng.

dài quá lâu mà không đạt kết quả.
2.3. Ký kết hợp đồng nhập khẩu.
Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký kết hợp đồng mua
bán ngoại thơng.
Hợp đồng XNK (hợp đồng thơng mại quốc tế): là hợp đồng mua bán đặc biệt,
trong đó ngời bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho ngời mua
( bên nhập khẩu một tài sản nhất định gọi là hàng hoá. Bên mua có trách nhiệm
trả tiền và nhận hàng.

20
Hình thực hợp đồng bằng văn bản là hình thức bất buộc đối với các doanh
nghiệp XNK của nớc ta trong quan hệ với các nớc khác. Các điều khoản của
hợp đồng do bên mua và bên bán thoả thuận chi tiết dù trớc đó đã có đơn đặt
hàng và chào hàng nhng vẫn phải thiết lập văn bản hợp đồng làm cơ sở pháp lý
cụ thể cho hoạt động trao đổi hành hoá từ quốc gia này sang quốc gia khác và
làm căn cứ cho việc xác định lỗi do có tranh chấp xảy ra. Văn bản là hình thức
hợp đồng tốt nhất trong việc bảo vệ quyền lợi của các bên. Nó xác định quyền
lợi và nghĩa vụ của các bên mua và bán tránh đợc những hiểu lầm do không
thống nhất về quan niệm. Ngoài ra, hình thức vân bản còn tạo ra thuận lợi trong
thống kê, theo dõi, kiểm tra việc ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng.
Đặc điểm của hợp đồng thơng mại Quốc tế
- Luật điều chỉnh hợp đồng: Là luật điều chỉnh của nớc xuất khẩu, nhập
khẩu và các điều ớc của luật pháp quốc tế mà các bên đã thoả thuận và cam kết.
- Chủ thể của hợp đồng : là những cá nhân hoặc tổ chức có t cách pháp
nhân có trụ sở doanh nghiệp đóng ở các nớc khác nhau.
- Ngôn ngữ trong hợp đồng: có thể là ngôn ngữ của nớc bán hoặc ngôn
ngữ của nớc mua hoặc ngôn ngữ của nớc thứ ba.
- Đồng tiền và phơng thức thanh toán: là đồng tiền của quốc gia có đồng
tiền mạnh, có khả năng chuyển đổi. Hiện nay đa số dùng đồng đô la Mỹ (USD)
là đồng tiền thanh toán và tính toán.

khi bên
bán
báo
Đôn
đốc
bên
bán
giao
hàng
Thuê
tàu
Mua
bảo
hiểm
hàng
hoá
Khiếu
nại về
hàng
hoá
(Nếu
có)
Làm
thủ
tục
thanh
toán
Giao
hàng
cho

Cơ sở để mở L/C dựa trên các điều khoản của hợp đồng nhập khẩu. Nếu
không dùng phơng thức thanh toàn tín dụng chứng từ thì không nhất thiết phải
mở L/C. Có thể dùng phơng pháp thanh toán bằng chuyển tiền hoặc bằng phơng
pháp nhờ thu.
3.3.Thuê tàu
Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thơng việc thuê tầu chở
hàng dựa vào các căn cứ sau:
- Những điều khoản của hợp đồng mua bán.

23
- Đặc điểm của hàng hoá mua bán
- Điều kiện vận tải.
Thông thờng trong nhiều trờng hợp đơn vị kinh doanh XNK thờng uỷ thác
việc thuê tầu lu cớc cho một Công ty vận tải thuê tầu nh VOSA, Vietfracht
3.4. Mua bảo hiểm
Chuyên chở hàng hoá bằng đờng biển thờng gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Bởi
vậy, trong kinh doanh thơng mại quốc tế, bảo hiểm hàng hoá đờng biển là loại
bảo hiểm phổ biến nhất
Khi mua bảo hiểm các bên thờng căn cứ vào nội dung của hợp đồng để mua
bảo hiểm. Nếu nhập khẩu theo điều kiện CIF, thì ngời nhập khẩu không phải
mua bảo hiểm, trong trờng hợp này, ngời bán (ngời XK) phải mua bảo hiểm và
trả phí bảo hiểm. Nếu nhập khẩu theo điều kiện FOB, thì ngời NK phải mua bảo
hiểm.
3.5. Làm thủ tục Hải quan
Việc làm thủ tục Hải quan gồm ba bớc sau:
- Khai báo Hải quan: chủ hàng phải kê khai chi tiết về hàng hoá lên tờ khai
Hải quan để cơ quan Hải quan kiểm tra các thủ tục giấy tờ.
- Xuất trình hàng hoá phải đợc xếp theo trật tự, thuận tiện cho việc kiểm
soát. Hải quan đối chiếu hàng hoá trong tờ khai với thực tế để có thể quyết định
cho hàng hoá qua biên giới hay không.

25

Trích đoạn .Quá trình hình thành ,phát triển và chức năng nhiệm vụ của Công ty Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Những đặc điểm chủ yếu ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty vật t tổng hợp Hà Anh Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm1999 đến Các chỉ tiêu doanh lợ
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status