Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Thiết bị Giáo dục I - Pdf 10

LỜI MỞ ĐẦU
Vấn đề muôn thủa với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là
kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đó. Kết quả và hiệu quả ở
đây không chỉ đơn thuần là lợi nhuận, là tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp
mà nó còn phải gắn liền với mục tiêu của doanh nghiệp.
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, muốn tồn
tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải có lãi. Muốn vậy thì doanh nghiệp
phải như thế nào để bán được nhiều hàng, với số lượng ngày càng tăng. Vì
vậy có thể nói tiêu thụ là một khâu quan trọng nhất trong quá trình tái sản
xuất. Nó là cầu nối giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng, là khâu cuối cùng
của hoạt động kinh doanh hàng hoá trong doanh nghiệp, đảm bảo cân đối
giữa cung và cầu đối với từng mặt hàng cụ thể, góp phần ổn định giá cả thị
trường. Đồng thời tiêu thụ tạo điều kiện cho các hoạt động kinh doanh khác
nhau trong doanh nghiệp diễn ra bình thường, ăn khớp với nhau, nhất là hoạt
động sản xuất cung ứng và dự trữ. Ngày nay tiêu thụ hàng hoá quyết định
toàn bộ quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Chính vì lẽ đó, là một sinh viên khoa Quản lý Doanh nghiệp trường
Đại học Quản lý và Kinh doanh, dựa trên kiến thức, lý luận đã được học
trong nhà trường và trong quá trình tìm hiểu khảo sát thực tế tiêu thụ hàng
hoá ở Công ty Thiết bị Giáo dục I, em xin mạnh dạn chọn đề tài "Một số
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Thiết bị
Giáo dục I" làm đề tài tốt nghiệp của mình. Bài luận văn được trình bày làm
3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường.
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả tiêu thụ hàng hoá ở
Công ty Thiết bị Giáo dục I.
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ
hàng hoá ở Công ty Thiết bị Giáo dục I.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Phạm Quang Huấn đã tận
tình hướng dẫn em thực hiện bài luận văn này. Và em cũng xin cám ơn các

2
- Tiêu thụ hàng hoá là quá trình chuyển quyền sở hữu và sử dụng hàng hoá -
tiền tệ giữa các chủ thể kinh tế.
- Tiêu thụ hàng hoá là quá trình thực hiện giá trị của hàng hoá, hàng hoá
được chuyển từ trạng thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và vòng chu chuyển
vốn kinh doanh của doanh nghiệp đã hoàn thành.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp phải tự mình
giải quyết 3 vấn đề trung tâm là: sản xuất cái gì? sản xuất bằng cách nào? sản
xuất cho ai? hoạt động hàng hoá trong thời kỳ này là phụ thuộc vào khả năng
của doanh nghiệp và sự vận động của các qui luật thị trường (qui luật giá trị,
qui luật cạnh tranh, qui luật cung cầu).
2/ Vai trò của tiêu thụ hàng hoá
a/ Đối với doanh nghiệp.
- Thúc đẩy quá trình tái sản xuất trong doanh nghiệp diễn ra nhanh chóng.
- Giữ vị trí quan trọng trong việc phát triển thị trường, duy trì mối quan hệ
chặt chẽ giữa doanh nghiệp với khách hàng.
- Giữ vị trí quan trọng trong việc phản ánh kết quả cuối cùng của quá trình
kinh doanh.
- Giữ vị trí quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Là phương tiện để đạt được mục tiêu mà giới chủ doanh nghiệp đã đề ra.
- Giữ vai trò quan trọng đối với người lao động trong doanh nghiệp.
Tóm lại, tiêu thụ hàng hoá sẽ giúp cho doanh nghiệp giải quyết được các vấn
đề như: thu hồi vốn, có lợi nhuận, có tiền lương cho CBCNV, tiếp tục đầu tư
cho quá trình sản xuất ở kỳ sau. Như vậy khi doanh nghiệp có sản phẩm hàng
hoá trong tay thì điều quan trọng là phải bán được hàng, giải quyết những
vấn đề trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và đạt được những
mục tiêu kinh doanh giúp thu hồi vốn nhanh, bảo đảm tăng vòng quay của
vốn, chứng tỏ doanh nghiệp đã có uy tín đối với khách hàng, đã thắng trong
cạnh tranh và thu được lợi nhuận. Do đó mà tất các các doanh nghiệp trên thị

- Nâng cao chất lượng phục vụ.
- Duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp.
4
- Đạt sự ổn định nội bộ.
Tại một thời điểm doanh nghiệp có thể có nhiều mục tiêu khác nhau,
các mục tiêu này thay đổi theo thời gian và khi mục tiêu thay đổi thì quan
điểm đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp cũng thay đổi theo. Song, về mặt
kinh tế các mục tiêu đều qui tụ về một mục tiêu cơ bản là tăng mức lợi nhuận
để đảm bảo ổn định và phát triển của doanh nghiệp. Do đó lợi nhuận được
xem là tiêu chuẩn để thiết lập các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả kinh
tế.
4/ Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá.
Hiệu quả trong kinh doanh không chỉ là thước đo chất lượng hoạt động
kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp càng cao, thì doanh nghiệp càng có điều kiện mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh về cả chiều rộng lẫn chiều sâu: Đầu tư
trang thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học và qui trình công nghệ mới tạo ra
sản phẩm chất lượng cao, đảm bảo cạnh tranh thắng lợi và doanh nghiệp thu
được lợi nhuận sẽ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, xã hội và
người lao động trong doanh nghiệp.
* Đối với người lao động trong doanh nghiệp: Nâng cao hiệu quả tiêu thụ
hàng hoá sẽ đảm bảo công ăn việc làm và thu nhập của cán bộ công nhân
viên trong doanh nghiệp, tạo điều kiện cải thiện nâng cao đời sống việc làm
cho họ.
* Đối với xã hội: Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tiết kiệm
chi phí và lao động cho xã hội. Qua đó góp phần làm cho xã hội phát triển
hơn về nhiều mặt như trình độ dân trí được nâng cao, thu nhập bình quân
theo đầu người tăng .... có nghĩa là khả năng bảo vệ sức khoẻ cho người dân
tốt hơn.
* Đối với Nhà nước:

tiêu này càng cao thì chứng tỏ trình độ sử dụng nguồn nhân lực của doanh
nghiệp càng cao và ngược lại.
b/ Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
LN
HQ
en
=
________________________
* 100%
6
GV + F
QH
en
: Tỷ suất lợi nhuận.
LN: Lợi nhuận thuần đạt được trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng chi phí bỏ ra doanh nghiệp thu về được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này còn gọi là hệ số sinh lời của chi phí. Hệ
số này càng cao chứng tỏ hiệu quả tiêu thụ càng tốt và ngược lại.
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu:
LN
HQ
en
=
____________________
* 100%
M
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời gian nhất định doanh nghiệp thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận trên 1 đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao
thì hiệu quả càng cao.
2/ Chỉ tiêu bộ phận

D
(GV)
=
______________________________________________________________
n - 1
D
i
(i=1,n) : Mức dự trữ hàng hoá ở các thời điểm.
n: Số thời điểm.
Số lần chu chuyển hàng hoá càng lớn chứng tỏ tốc độ chu chuyển hàng hoá
càng nhanh, điều này sẽ nâng cao được lợi nhuận thông qua việc tiết kiệm
vốn kinh doanh do tăng số lần chu chuyển hàng hoá và ngược lại.
- Số ngày chu chuyển hàng hoá: Phản ánh thời gian của một lần dự trữ được
đổi mới, còn gọi là thời gian của một vòng quay hàng hoá.
D
N =
__________________
m
(GV)
D: Mức dự trữ hàng hoá.
N: Số ngày chu chuyển hàng hoá.
m
(GV)
: Mức lưu chuyển hàng hoá bình quân 1 ngày, tính theo giá vốn.
M
m
(GV)
=
_______________
T

: Vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh số lần chu chuyển của vốn lưu động trong kỳ. Chỉ tiêu
này càng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tốt và ngược lại.
- Số ngày chu chuyển của vốn lưu động.
V

9
N =
____________________
m
N: Số ngày chu chuyển vốn lưu động.
m: Doanh thu tiêu thụ thuần bình quân 1 ngày trong kỳ.
M
m = _____________
t
t: Số ngày trong kỳ.
- Sức sinh lợi của vốn lưu động:
Tổng doanh thu thuần
Sức sinh lợi của vốn lưu động =
______________________________________
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên
một đồng vốn lưu động bỏ ra. Sức sinh lợi tăng chứng tỏ doanh nghiệp sử
dụng vốn có hiệu quả và ngược lại.
d/ Hiệu quả nộp ngân sách trên đồng vốn.
Nộp ngân sách
Hiệu quả nộp ngân sách trên vốn =
_____________________________________
Vốn bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình nộp ngân sách nhà nước mà doanh nghiệp đã

8/ Các biện pháp chống lãng phí, tăng tiết kiệm để giảm chi phí lưu thông,
giảm giá thành, tăng lợi nhuận để công ty tồn tại và phát triển.
Chương
II:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ
TIÊU THỤ HÀNG HOÁ CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ GIÁO DỤC I
I/ TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THIẾT BỊ GIÁO DỤC I
11
1/ Quá trình hình thành và phát triển.
Thiết bị giáo dục (TBGD) hàng thường được gọi là đồ dùng dạy học
với nội dung hạn hẹp đã có từ lâu trong nhà trường chúng ta. Tuy vậy, chỉ
với yêu cầu cấp bách thực hiện các nguyên lý giáo dục xã hội chủ nghĩa, đặc
biệt là nguyên lý "Lý luận gắn với thực tiễn, học đi đôi với hành" sản phẩm
của cuộc cải cách giáo dục lần 2 (bắt đầu từ năm 1958 - 1959) thì thiết bị
giáo dục mới có điều kiện phát triển và có tổ chức chuyên quần chúng, ở qui
mô toàn ngành giáo dục "cơ quan thiết bị trường học" mới chính thức thành
lập ở Bộ Giáo dục ngày 7/3/1963 với số cán bộ là 5 người. Từ đó đến nay
"cơ quan thiết bị trường học" đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, thay đổi
về tổ chức và cơ chế hoạt động.
+ Vụ thiết bị trường học (năm 1966 - 1971)
+ Công ty thiết bị trường học (năm 1971 - 1985)
+ Tổng công ty Cơ sở vật chất và Thiết bị trường học (1985 - 1988)
+ Tổng công ty Cơ sở vật chất và Thiết bị (1988 - 1996)
+ Công ty Thiết bị Giáo dục I (từ năm 1996 đến nay).
Công ty Thiết bị Giáo dục I được thành lập và hoạt động kinh tế độc
lập theo quyết định số 3411/GD-ĐT ngày 19/8/1996 và số 4117/GD-ĐT của
Bộ trưởng bộ Giáo dục và Đào tạo trên cơ sở sáp nhập 2 đơn vị cũ là: Tổng
công ty Cơ sở vật chất và Thiết bị với Liên hiệp hỗ trợ phát triển Khoa học
và Công nghệ. Công ty có trụ sở chính tại 49B - Đại Cồ Việt - Hà Nội, tên
giao dịch đối ngoại Educational Equipment Company No.1 (viết tắt là

chủ động ứng dụng các công nghệ tiến bộ vào sản xuất. Tổ chức thực hiện
các dự án của ngành giáo dục với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước
nhằm phục vụ nhanh, đại trà và đồng bộ theo các ngành học, cấp học trong
cả nước, theo đúng tinh thần nghị quyết Trung ương II khoá VIII về giáo dục
và đào tạo.
Ngoài việc hoàn thành các mục tiêu chính trị, xã hội, là một doanh
nghiệp tự hạch toán độc lập. Công ty phải kinh doanh có hiệu quả, lấy thu
13
bù chi, bảo toàn vốn, đóng góp nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước và dành
một phần lợi nhuận để tái sản xuất mở rộng, nâng cao đời sống cho cán bộ
công nhân viên là nhiệm vụ quan trọng thiết thực của Công ty.
3/ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Thiết bị Giáo dục I.
Mô hình tổ chức quản lý ở Công ty Thiết bị Giáo dục I hiện nay là cơ
cấu trực tuyến chức năng, thực hiện chế độ một thủ trưởng. Giám đốc Công
ty là người điều hành cao nhất. Bộ máy giúp việc cho giám đốc là phó giám
đốc, kế toán trưởng, trưởng, phó các phòng, ban, trung tâm và xưởng. Việc
phân công trách nhiệm và quyền hạn là mối quan hệ của các cá nhân với các
bộ phận trong bộ máy của Công ty do Giám đốc qui định.
Nhìn chung cán bộ công nhân viên làm việc ở các bộ phận khác nhau
nhưng trình độ chuyên môn tương đối đồng đều. Công nhân ở các phân
xưởng có tay nghề khá chiếm tỷ lệ cao. Tổ chức nhân sự tính đến hết năm
2001 là 14 đơn vị phòng ban, trung tâm, phân xưởng trực thuộc với tổng số
235 cán bộ công nhân viên, trong đó có 266 người thuộc biên chế nhà nước
và hợp đồng dài hạn, còn lại là hợp đồng ngắn hạn mang tính thời vụ.
- Số có trình độ tiến sỹ: 8 người.
- Số có trình độ đại học: 105 người.
- Số có trình độ trung cấp, cao đẳng: 49 người.
- Công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ khác: 163 người.
Tỷ lệ lao động trực tiếp trong tổng số cán bộ công nhân viên là 76%
(247 người). Tỷ lệ cán bộ công nhân viên thuộc biên chế và hợp đồng dài

nước; Nhập khẩu hàng hoá thiết bị vật tư được Nhà nước cho phép phục vụ
cơ sở giáo dục và đào tạo trên phạm vi cả nước.
3.6/ Trung tâm kỹ thuật và chuyển giao công nghệ.
Với đội ngũ giảng viên, chuyên viên kỹ thuật có trên 20 năm kinh nghiệm
trong lĩnh vực giáo dục sư phạm, thiết bị nhà trường cũng như kinh nghiệm
tiếp cận các trang thiết bị dạy học hiện đại của các nước phát triển. Trung
tâm có khả năng hỗ trợ nhà trường từng bước hiện đại hoá cơ sở dạy học với
hiệu quả cao nhất trong khuôn khổ không vượt quá khả năng tài chính hiện
nay.
Ví dụ: Các phòng lý, hoá, sinh đại cương (cho các trường đại học, cao đẳng,
sư phạm dạy nghề) bàn thí nghiệm tiêu chuẩn chuyên ngành, bàn ghế, phòng
học, thư viện, hội trường, phòng học ngoại ngữ, tin học với tiêu chuẩn tiên
tiến chất lượng cao. Các thiết bị do trung tâm cung cấp sẽ được các chuyên
viên khoa học kỹ thuật, cán bộ sư phạm của trung tâm lắp đặt tại chỗ và
hướng dẫn sử dụng.
3.7/ Trung tâm nghiên cứu ứng dụng và hướng dẫn nghiệp vụ.
Với đội ngũ giảng viên lâu năm ở các trường phổ thông, sư phạm cùng với
sự tuyển chọn các cán bộ đã tốt nghiệp đại học sư phạm theo các chuyên
16
ngành: toán, lý, hoá, sinh, sử .... Trung tâm nghiên cứu ứng sụng và hướng
dẫn nghiệp vụ có nhiệm vụ xây dựng nội dung trang thiết bị cho các trường
phù hợp với sách giáo khoa của Bộ Giáo dục và Đào tạo
3.8/ Trung tâm sản xuất và cung ứng đồ chơi, thiết bị mầm non. Nhiệm vụ
chính là nghiên cứu, duyệt mẫu, sản xuất và cung ứng các thiết bị mầm non,
tổ chức tư vấn lắp đặt thiết kế, bảo hành các cụm thiết bị đồ chơi cho các
trường mầm non trọng điểm, tư thục dân lập theo chương trình mục tiêu
được bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.
3.9/ Trung tâm chế bản In và sản xuất bao bì: Với đội ngũ cán bộ của Trung
tâm là những hoạ sỹ mỹ thuật công nghiệp, cùng các thiết bị hiện đại, trung
tâm chuyên thiết kế tạo mã những sản phẩm hình dáng công nghiệp hiện đại,

đến tháng 2 năm sau. Từ đặc thù trên hàng năm Công ty tổ chức các cuộc hội
nghị khách hàng, gặp gỡ các giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, từ
đó xác định nhu cầu xây dựng kế hoạch sản xuất cho từng quý và cả năm.
Công ty đã và đang cung cấp hầu hết các loại thiết bị (tranh ảnh, bản
đồ, mô hình dụng cụ thí nghiệm Lý - Hoá - Sinh, máy vi tính, thiết bị dùng
chung...) cho các trường thuộc ngành học Mầm non, các trường tiểu học, các
trường THCS và THPT, cao đẳng, dạy nghề trong cả nước.
II/ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
THIẾT BỊ GIÁO DỤC I.
1/ Phân tích kết quả chung của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty Thiết bị Giáo dục I trong những năm gần đây.
Qua một thời gian thích nghi chuyển đổi cơ cấu tổ chức bộ máy lãnh
đạo và tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh, dựa vào đường lối chính sách
của Đảng và Nhà nước "Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu" dưới sự
lãnh đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong thời gian qua ban lãnh đạo và
toàn thể CBCNV Công ty đang từng bước tháo gỡ khó khăn, ách tắc từ
những đơn vị cũ để lại, những nảy sinh trong quá trình chuyển tiếp, bước đầu
Công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ thể hiện qua bảng sau:
BIỂU 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 3 NĂM (1999 - 2001)
Đơn vị tính : 1000đ
18
TT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
1 Tổng doanh thu 37.156.374 51.885.388 62.821.972
2 Các khoản giảm trừ 1.316.476 1.851.505 837.562
+ Chiết khấu 920.939 1.297.147 208.300
+ Giảm giá
+ Hàng bị trả lại 23.947 35.500 14.201
+ Thuế doanh thu 371.563 518.858 615.061
3 Doanh thu thuần 35.839.898 50.033.883 61.984.408
4 Giá vốn hàng bán 28.121.649 39.252.094 48.893.926

Đặc biệt nó lại rơi vào sau khi Công ty sáp nhập, lãnh đạo công ty vừa phải
tiến hành ổn định lại cơ cấu tổ chức, sắp xếp bố trí nhân lực, vừa phải giải
quyết những khó khăn tồn đọng rất lớn nảy sinh trong quá trình sáp nhập,
vừa chủ động tiến hành kinh doanh giải quyết những vấn đề mới phát sinh.
19

Trích đoạn Định hướng phát triển của Công ty Thiết bị Giáo dục I. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ Ở CÔNG TY THIẾT BỊ GIÁO DỤC I.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status