Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty Dụng cụ cắt và đo lường cơ khí - Pdf 38

lời nói đầu
Kinh tế thị trờng là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một
nền sản xuất hàng hóa. Thị trờng luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới những
đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe dọa các doanh nghiệp. Để có thể
đứng vững trớc quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trờng đòi hỏi các
doanh nghiệp luôn vận động, tìm tòi một hớng đi mới cho phù hợp. Vì vậy các
doanh nghiệp phải quan tâm, tìm mọi biện pháp để nâng cao hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là mối quan tâm hàng đầu
của các doanh nghiệp. Có nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì doanh
nghiệp mới tồn tại và phát triển, qua đó mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống
cán bộ công nhân viên và tạo sự phát triển vững chắc của doanh nghiệp.
Vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh vẫn là bài toán khó đối
với nhiều doanh nghiệp. ở nớc ta hiện nay số doanh nghiệp đạt đợc hiệu quả
trong quá trình sản xuất kinh doanh vẫn cha nhiều. Điều này có nhiều nguyên
nhân nh: Hạn chế trong công tác quản lý, hạn chế về năng lực sản xuất hay kém
thích ứng với nhu cầu của thị trờng. Do đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh càng ngày càng phải đợc chú trọng đặc biệt là đối với các doanh nghiệp
Nhà nớc.
Qua quá trình thực tập ở Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí, với
những kiến thức đã tích luỹ đợc cùng với sự nhận thức về tầm quan trọng của
vấn đề này em đã chọn đề tài: "Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh ở Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí" làm đề tài cho
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần nh sau:
Phần I: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh - Điều kiện tiên quyết để
doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Phần II: Thực trạng và công tác đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh ở Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí.
Phần III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí.

Nếu đứng trên phạm vi toàn xã hội và nền kinh tế quốc dân thì ta có hai
phạm trù hiệu quả chính trị và hiệu quả xã hội. Hai phạm trù này phản ánh ảnh
hởng của hoạt động sản xuất kinh doanh đối với việc giải quyết những yêu cầu
và mục tiêu chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Và hai loại hiệu quả này có
vị trí quan trọng trong việc phát triển đất nớc một cách toàn diện và bền vững.
Hiệu quả chính trị, xã hội phản ánh trình độ phát triển nền kinh tế xã hội ở các
mặt: trình độ tổ chức sản xuất, trình độ quản lý, mức sống bình quân.
3
Phải luôn có sự cân đối giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả chính trị, xã
hội. Đây là một nguyên tắc để phát triển kinh tế, xã hội của một quốc gia một
cách liên tục và lâu dài. Bất kỳ một sự mất cân đối nào sẽ dẫn đến những hậu
quả nghiêm trọng.
Dới góc độ của doanh nghiệp thì ta có khái niệm hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh có bản chất của hiệu quả kinh tế và cũng
có bản chất của hiệu quả chính trị, xã hội (đời sống ngời lao động ). D ới đây
là một số quan điểm về hiệu quả kinh tế và hiệu quả chính trị, xã hội. Nếu áp
dụng những quan điểm đó vào phạm vi của doanh nghiệp thì ta có thể coi đó là
các quan điêmr về hiệu quả sản xuất kinh doanh. Qua một số quan điểm này
chúng ta sẽ hiểu rõ hơn về khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Một số quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Mặc dù đã có sự thống nhất rằng phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh
phản ánh mặt chất lợng của hoạt động sản xuất kinh doanh nhng vẫn cha có sự
thống nhất trong quan niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Các nhà kinh tế và thống kê có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả
sản xuất kinh doanh do điều kiện lịch sử và giác độ nghiên cứu là không giống
nhau.
Quan điểm 1: Trớc đây ngời ta coi "Hiệu quả là kết quả đạt đợc trong
hoạt động kinh tế, là doanh thu trong tiêu thụ hàng hóa"
1
[Xem trang 9]. Theo

kinh doanh có hiệu quả khi nằm trên đờng giới hạn khả năng sản xuất của nó.
Giới hạn khả năng sản xuất của doanh nghiệp đợc xác định bằng giá trị tổng sản
lợng tiềm năng, là giá trị tổng sản lợng cao nhất có thể đạt đợc ứng với tình hình
công nghệ và nhân công nhất định. Theo quan điểm này thì hiệu quả thể hiện ở
sự so sánh mức thực tế và mức "tối đa" về sản lợng. Tỷ lệ so sánh càng gần 1
càng có hiệu quả. Mặt khác ta thấy quan điểm này tuy đã đề cập đến các yếu tố
đầu vào nhng lại đề cập không đầy đủ.
Tóm lại quan điểm này là chính xác, độc đáo nhng nó mang tính chất lý
thuyết thuần tuý, lý tởng, thực tế rất khó đạt đợc.
Quan điểm 4: Quan điểm này cho rằng "Hiệu quả kinh tế nền sản xuất
xã hội là mức độ hữu ích của sản phẩm đợc sản xuất ra, tức là giá trị sử dụng
của nó chứ không phải là giá trị"
4
[Xem trang 9]. Theo tác giả của quan điểm
này, mức độ thỏa mãn nhu cầu phụ thuộc vào các tác dụng vật chất cụ thể chứ
không phải giá trị trừu toựng nào đó. Tuy nhiên quan điểm này gặp phải trở
ngại là khó (nếu không muốn nói là không thể) tính đợc tính hữu ích của sản
phẩm đợc sản xuất ra. Và nếu vậy thì chúng ta không thể so sánh đợc tính hữu
ích giữa các sản phẩm, do đó cũng không đánh giá đợc tính hiệu quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh,.
Quan điểm 5: Quan điểm này cho rằng "Hiệu quả kinh tế đợc xác định
bởi quan hệ tỷ lệ giữa sự tăng lên của đại lợng kết quả và chi phí"
5
[Xem trang
253].
Công thức biểu diễn phạm trù này:
5
H =
C
K

C
K
(2)
H: Hiệu quả sản xuất kinh doanh.
K: Kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh.
C: Chi phí của quá trình sản xuất kinh doanh (chi phí bỏ ra để đạt đợc kết
quả K).
Nh vậy ta nhận thấy rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Còn kết
quả của quá trình sản xuất kinh doanh (doanh thu, lợi nhuận) thì phản ánh số l-
6
ợng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Vậy khi xem xét, đánh giá hoạt động
của một doanh nghiệp thì phải quan tâm cả kết quả cũng nh hiệu quả của doanh
nghiệp đó.
Quan điểm này đã đánh giá đợc tốt nhất trình độ lợi dụng các nguồn lực
ở mọi điều kiện "động" của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc tính toán hiệu quả hoàn toàn có thể thực hiện đợc trong sự vận động
và biến đổi không ngừng của hoạt động sản xuất kinh doanh, không phụ thuộc
vào quy mô và tốc độ biến động khác nhau của chúng.
1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh mặt chất lợng của các hoạt động
kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị, máy
móc, tiền, nguyên vật liệu) để đạt đợc mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp.
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sự thực hiện
yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian.
Các Mác đã cho rằng quy luật tiết kiệm thời gian là quy luật có tầm quan
trọng đặc biệt. Mọi hoạt động của con ngời đều phải tuân theo quản lý đó. Con
ngời tạo ra của cải vật chất bằng sức lao động. Lao động đợc đo lờng bằng thời
gian. Với một mục tiêu nhất định con ngời phải thực hiện trong một thời gian
lao động ít nhất hay nói một cách khác thì trong một thời gian lao động nhất

các đại lợng khác nhau về cùng một đơn vị đo lờng tiền tệ. Vấn đề đợc đặt ra là
hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu hay phơng tiện của kinh doanh? Trớc
tiên, hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh việc thực hiện mục tiêu của doanh
nghiệp đạt đợc ở trình độ nào. Nhng xem xét hiệu quả kinh tế không chỉ dừng ở
đó mà thông qua đó có thể phân tích, tìm ra các nhân tố cho phép nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Từ đó có thể có các giải pháp nhằm đạt mục tiêu của
doanh nghiệp ở mức độ cao hơn với chi phí về nhân tài, vật lực và tiền vốn ít
hơn. Nh vậy, nhiều lúc ngời ta sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả nh mục tiêu cần đạt
và trong nhiều trờng hợp khác ngời ta lại sử dụng chúng nh công cụ để nhận
biết khả năng tiến tới mục tiêu cần đạt là kết quả.
2. Đặc điểm của hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một khái niệm phức tạp và khó đánh giá
chính xác. Sở dĩ phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù phức tạp và
khó đánh giá chính xác là vì ngay ở khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
đã cho thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc xacs định bởi mối tơng quan giữa
hai đại lợng là kết quả đạt đợc từ hoạt động sản xuất (doanh nghiệp sản xuất)
hoặc kinh doanh (doanh nghiệp thơng mại, dịch vụ ) và chi phí bỏ ra để thực
hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Trong khi cả hai đại lợng kết quả và
chi phí đều khó xác định chính xác.
Về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chúng ta thấy hầu nh rất ít khi
các doanh nghiệp xác định đợc chính xác các kết quả mà doanh nghiệp thu đợc
8
ở một thời điểm nào đó do các quá trình tạo ra kết quả diễn ra trong các doanh
nghiệp thờng có sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, Trong nền kinh tế thị tr -
ờng, doanh nghiệp không phải chỉ tạo ra kết quả (sản phẩm, dịch vụ) mà còn
phải bán đợc các kết quả đó và quá trình bán hàng và quá trình tạo ra kết quả
luôn không trùng nhau. Một doanh nghiệp ở một thời điểm nào đó có thể có
nhiều sản phẩm đợc sản xuất ra nhng lại tiêu thụ đợc rất ít, nh thế cha thể nói
doanh nghiệp đã đạt đợc kết quả (mục tiêu). Nếu xét trên góc độ giá trị, đại l-
ợng kết quả của sản xuất kinh doanh không phải là đại lợng đánh giá dễ dàng vì

(MPC) thấp hơn chi phí biên xã hội (MSC). Điều này dẫn đến sự tách biệt giữa
kết quả và hiệu quả cá biệt xã hội. Để rút ngắn sự tách biệt này, các biện pháp
can thiệp vĩ mô của Nhà nớc là hoàn toàn cần thiết. Cũng cần thấy rằng khi
doanh nghiệp ra quyết định sản xuất kinh doanh theo hớng giảm chi phí biên cá
nhân so với chi phí biên xã hội sẽ tạo ra ảnh hởng ngoại ứng đối với các doanh
nghiệp sản xuất khác cũng nh đối với ngời tiêu dùng và trong nhiều trờng hợp
cũng ảnh hởng trực tiếp đến bản thân doanh nghiệp với t cách là một thành viên
trong đó. Nhiều doanh nghiệp cố tình giảm thiểu chi phí cho việc xử lý chất
thải, gây ô nhiễm môi trờng và sự ô nhiễm ngày một tăng ảnh hởng đến cả khu
vực rộng lớn và cuối cùng dẫn đến việc đóng cửa hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp bằng các biện pháp pháp luật. Nh thế kết quả và hiệu quả đạt đợc
trớc mắt của doanh nghiệp đã dẫn đến không có hiệu quả và thậm chí phi hiệu
quả kinh tế nếu xét trong thời gian dài.
3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị
trờng nhất là trong một nền kinh tế mở. Do vậy mà để thấy đợc vai trò của nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế tr-
ớc hết chúng ta nghiên cứu cơ chế thị trờng và hoạt động của doanh nghiệp
trong thị trờng.
Thị trờng là nơi diễn ra quá trình trao đổi hàng hóa. Nó tồn tại một cách
khách quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan nào. Bởi vì, thị trờng ra đời
và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Ngoài ra,
thị trờng còn có một vai trò quan trọng trong việc điều tiết và lu thông hàng
hóa. Thông qua nó các doanh nghiệp có thể nhận biết đợc sự phân phối các
nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trờng.
Trên thị trờng luôn luôn tồn tại các quy luật vận động của hàng hóa, giá
cả, tiền tệ nh các quy luật thặng d, quy luật giá cả, quy luật cạnh tranh Các
quy luật này tạo thành một hệ thống thống nhất và hệ thống này chính là linh
hồn là cha đẻ của cơ chế thị trờng. Nh vậy, cơ chế thị trởng đợc hình thành bởi

- Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở cơ bản để
đảm bảo tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Sự tồn tại của doanh nghiệp đợc xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp
trên thị trờng trong khi đó lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự có mặt này, đồng
thời là mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp là: Luôn tồn tại, phát triển một
cách vững chắc. Do vậy thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng nâng lên.
Nhng trong điều kiện vốn và các kỹ thuật chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất
11
định thì để tăng lợi nhuận bắt buộc các doanh nghiệp phải tăng hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Nh vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện hết sức
quan trọng trong công việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp đợc xác định bởi sự tạo
ra hàng hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội
đồng thời tạo ra tích lũy cho xã hội. Để thực hiện đợc nh vậy thì mỗi doanh
nghiệp đều phải vơn lên đảm bảo thu nhập, bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong
quá trình hoạt động kinh doanh. Có nh vậy mới đáp ứng đợc nhu cầu tái sản
xuất trong nền kinh tế. Và nh vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh nh là một tất yếu.
Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là một yêu cầu mang tính chất giản đơn còn
sự phát triển và mở rộng doanh nghiệp lại là một yếu tố quan trọng. Bởi vì sự
phát triển, mở rộng của doanh nghiệp không những đòi hỏi sự tồn tại của doanh
nghiệp mà còn đòi hỏi sự tích lũy đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng
theo đúng quy luật phát triển. Nh vậy để phát triển và mở rộng doanh nghiệp
mục tiêu lúc này không còn là đủ bù đắp chi phí bỏ ra để phát triển quá trình tái
sản xuất giản đơn mà phải đảm bảo có tích lũy đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở
rộng và một lẫn nữa nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc nhấn mạnh.
- Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhân tố thúc đẩy
cạnh tranh và sự tiến bộ trong kinh doanh.
Chấp nhận cơ chế thị trờng là chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị tr-
ờng ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng khốc

phải là công thức mà các nhà kinh tế thống nhất thừa nhận. Vì vậy, cũng không
có tiêu chuẩn chung cho mọi công thức hiệu quả sản xuất kinh doanh, mà tiêu
chuẩn hiệu quả sản xuất kinh doanh còn phụ thuộc vào mỗi công thức xác định
hiệu quả cụ thể. ở các doanh nghiệp tiêu chuẩn hiệu quả phụ thuộc vào từng chỉ
tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh cụ thể. Chẳng hạn, với những chỉ tiêu hiệu
quả liên quan đến các quyết định lựa chọn kinh tế sử dụng phơng pháp cận biên
ngời ta hay so sánh các chỉ tiêu nh doanh thu biên và chi phí biên với nhau và
tiêu chuẩn hiệu quả là doanh thu biên bằng với chi phí biên (tổng hợp cũng nh
cho từng yếu tố sản xuất). Trong phân tích kinh tế với việc sử dụng các chỉ tiêu
tính toán trung bình có khi lấy mức trung bình của ngành hoặc của kỳ trớc làm
mức hiệu quả so sánh và kết luận tính hiệu quả của doanh nghiệp.
Nh vậy, việc nghiên cứu để đa ra đợc tiêu chuẩn cho mỗi chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh và việc phấn đấu để đạt
đợc tiêu chuẩn đó là công việc hết sức quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của
doanh nghiệp.
2. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh.
13
Muốn có nhận thức đúng đắn hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cần phân tích và đánh giá. Qua đó thấy đợc trình độ quản lý điều kiện
của doanh nghiệp cũng nh đánh giá đợc chất lợng của phơng án kinh doanh mà
doanh nghiệp đã đề ra. Thông qua đó phát hiện ra những u điểm cần phát huy
và những hạn chế, những nguyên nhân ảnh hởng không tốt đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó có thể đa ra những phơng pháp, biện
pháp thông qua các phơng án sử dụng tối u các nguồn lực.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất phức tạp. Do vậy,
không thể sử dụng một chỉ tiêu để đánh giá mà cần phải đa ra một hệ thống các
chỉ tiêu để đo lờng và đánh giá chính xác, khoa học. Hệ thống chỉ tiêu này phải
đáp ứng đợc các yêu cầu cơ bản sau:
- Thứ nhât: Trong hệ thống các chỉ tiêu đánh giá phải có các chỉ tiêu
đánh giá tổng hợp, phản ánh chung tình hình sản xuất kinh doanh, các chỉ tiêu

mức độ đạt hiệu quả kinh doanh của toàn bộ số vốn doanh nghiệp sử dụng nói
chung cũng nh hiệu quả sử dụng số vốn tự có của doanh nghiệp nói riêng.
Nhiều tác giả coi các chỉ tiêu này là thớc đo mang tính quyết định đánh giá hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh lợi vốn kinh doanh
D
VKD
(%) =
KINHDOANH
WR
V
)(
+
(3)
D
VKD
: Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh

R
: Lãi ròng

w
: Lãi trả vốn vay
V
KD
: Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lời của toàn bộ vốn, cho biết một đồng
vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận và lãi trả vốn vay.
Doanh lợi của vốn tự có
D

: Doanh lợi của doanh thu trong một thời kỳ nhất định
TR: Doanh thu trong thời kỳ đó
Chỉ tiêu này cho biết số lợi nhuận đạt đợc từ một đồng doanh thu.
2.1.2. Các chỉ tiêu tính hiệu quả kính tế.
Do có nhiều quan điểm khác nhau về công thức định nghĩa hiệu quả kinh
tế nên ở phơng diện lý thuyết cũng nh thực tế có nhiều cách biểu hiện cụ thể
khác nhau. Có thể sử dụng hai công thức sau để đánh giá hiệu quả kinh tế.
Tính hiệu quả kinh tế (H0
H
1
(%) =
TC
G
C
xQ 100
(6)
Q
G
: Giá trị sản lợng
C
TC
: Chi phí tài chính
H
2
(%) =
FD
TT
C
xC 100
(7)

công thức (2) và (3). ở đây có thể đa ra một số công thức đợc coi là đánh giá
hiệu quả sử dụng tổng vốn và từng bộ phận vốn của doanh nghiệp.
Số vòng quay toàn bộ vốn (SV
v
)
SV
v
=
KINHDOANH
V
TR
(8)
Chỉ tiêu này cho biết toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp quay đợc
mấy vòng trong kỳ. Số vòng quay càng lớn hiệu quả sử dụng vốn càng lớn.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định (H
TSCĐ
)
H
TSCĐ
=
G
R
TSCD

(9)
TSCĐ
G
: Tổng giá trị tài sản cố định bình quân trong kỳ
TSCĐ
G

H
VLĐ
: Hiệu quả sử dụng vốn lu động
V

: Vốn lu động bình quân trong năm
Hiệu quả sử dụng vốn lu động còn đợc phản ánh gián tiếp qua số vòng
luân chuyển vốn lu động trong năm (SV
VLĐ
).
SV
VLĐ
=
LD
V
TR
(12)
Hoặc đợc phản ánh gián tiếp qua số ngày bình quân một vòng luân
chuyển lu động trong năm (SN
LC
).
SN
LC
=
TR
V
SV
LD
VLD
*360

Trong các công thức trên vốn lu động bình quân là số trung bình của giá
vốn lu động ở thời điểm đầu kỳ và thời điểm cuối kỳ.
Các chỉ tiêu phán ánh hiệu quả sử dụng vốn lu động đợc đặc biệt chú
trọng trong các doanh nghiệp thơng mại. Vì ở các doanh nghiệp này vốn lu
động chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ vốn của doanh nghiệp.
Hiệu quả vốn góp trong Công ty cổ phần đợc xác định bởi tỷ suất lợi
nhuận của vốn cổ phần (D
VCT
).
D
VCP
: Tỷ suất lợi nhuận vốn cổ phần
V
CP
: Vốn cổ phần bình quân trong kỳ tính toán
Chỉ tiêu này cho biết bỏ ra một đồng vốn cổ phần bình quân trong một
thời kỳ thu về đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.2.2. Hiệu quả sử dụng lao động.
Số lợng và chất lợng lao động là yếu tố cơ bản trong sản xuất, góp phần
quan trọng trong năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng lao
động biểu hiện ở năng suất lao động, mức sinh lời của lao động và hiệu suất tiền
lơng.
Năng suất lao động
Năng suất lao động bình quân năm (AP
N
) xác định theo công thức:
AP
N
=
AL

G: Số giờ làm việc bình quân mỗi ca lao động
AP
G
: Năng suất lao động bình quân mỗi giờ làm việc của một lao động.
Chỉ tiêu này còn có thể đợc xác định bằng nhiều cách khác nhau, chẳng
hạn xác định trực tiếp từ sản lợng tạo ra trong một ca lao động hoặc một ngày
làm việc.
Về bản chất chỉ tiêu năng suất lao động đợc xác định phù hợp với công
thức khái niệm sản xuất kinh doanh và do đó biểu hiện tính hiệu quả trong việc
sử dụng lực lợng lao động trong doanh nghiệp.
Chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động.
Bên cạnh chỉ tiêu năng suất lao động, chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của
một lao động cũng thờng đợc sử dụng. Mức sinh lời bình quân của một lao động
cho biết mỗi lao động đợc sử dụng trong doanh nghiệp tạo ra đợc bao nhiêu lợi
nhuận trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này có thể đợc xác định theo công
thức:

BQ
=
L
R

(17)

BQ
: Lợi nhuận bình quân do một lao động tạo ra
L: Số lao động tham gia
Chỉ tiêu này phản ánh một lao động sử dụng trong doanh nghiệp tạo ra đ-
ợc bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một thời kỳ phân tích.
Chỉ tiêu hiệu suất tiền lơng (H

(20)
Chỉ tiêu này cho biết mức doanh thu của một lao động
AL
GT
: Số lao động gián tiếp bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu tỷ lệ lao động gián tiếp thể hiện trình độ quản lý của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp có trình độ quản lý tiên tiến thì tỷ lệ lao động gián
tiếp < 10%.
2.2.3. Hiệu suất sử dụng nguyên vật liệu.
Vòng luân chuyển
nguyên vật liệu (SV
NVL
)
= NVL
SD
NVL
ĐT
NVL
SD
: Là giá trị vốn nguyên liệu đã dùng
NVL
DT
: Giá trị lợng nguyên vật liệu dự trữ
Giá vốn nguyên vật liệu đã dùng là tổng chi phí nguyên vật liệu đã sử
dụng vào quá trình sản xuất. Giá trị nguyên vật liệu dự trữ là tổng giá trị số
nguyên vật liệu dự trữ trong kỳ.
+ Vòng luân chuyển vật t trong sản phẩm dở dang (SV
SVDD
).
SV

Chỉ tiêu này đợc so sánh với các định mức kinh tế, kỹ thuật hiện hành
hoặc đối chiếu với mức hao hụt kỳ trớc để đa ra quyết định thích hợp nhằm sử
dụng vật t tiết kiệm, đúng định mức, phù hợp với thực tế sản xuất và có hiệu
quả.
Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu thờng đợc sử dụng trong
các doanh nghiệp sản xuất vật chất, đặc biệt là các doanh nghiệp cơ khí vì ở đó
tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là rất lớn (từ 65 - 75%). Vì vậy việc sử dụng tiết kiệm, có hiệu
quả nguyên vật liệu có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.4. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh ở từng bộ phận bên trong doanh
nghiệp.
Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động ở từng bộ phận kinh doanh của doanh
nghiệp phản ánh tính hiệu quả của hoạt động chung cũng nh từng mặt hoạt
động kinh tế diễn ra ở từng bộ phận sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó
có thể là các chỉ tiêu phán ánh hiệu quả đầu t đổi mới công nghệ hoặc trang
thiết bị lại ở phạm vi từng doanh nghiệp hoặc từng bộ phận bên trong doanh
nghiệp, hiệu quả của từng quyết định sản xuất kinh doanh và thực hiện các chức
năng quản trị doanh nghiệp. Tùy theo các hoạt động cụ thể có thể xây dựng hệ
thống chỉ tiêu và tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động thích hợp. Về nguyên
tắc đối với hiệu quả của từng bộ phận công tác bên trong doanh nghiệp (từng
phân xởng, từng ngành, từng tổ sản xuất0 có thể xây dựng hệ thống chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả hoạt động tơng tự nh hệ thống chỉ tiêu đã xác định cho phạm
vi tồn doanh nghiệp. Riêng hệ thống chỉ tiêu đánh giá các dự án đầu t, do đặc
thù của hoạt động này đòi hỏi phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp.
22
Phần II
thực trạng và công tác đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh ở công ty dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí
I. quá trình hình thành và phát triển của công ty dụng

qua những bớc thăng trầm và chuyển tiếp giữa 2 cơ chế với những đặc điểm
khác nhau.
Trong cơ chế cũ, nhiệm vụ của Công ty là sản xuất và cung cấp sản phẩm
của mình cho các doanh nghiệp khác và doanh nghiệp nớc ngoài theo chỉ tiêu
của cấp trên giao cho. Thời kỳ bao cấp, tình hình sản xuất kinh doanh của nhà
máy không gặp nhiều khó khăn mặc dù hiệu quả kinh tế không cao. Mọi hoạt
động của quá trình sản xuất kinh doanh từ mua sắm yếu tố đầu vao, tổ chức sản
xuất, cung ứng sản phẩm đều do cấp trên chỉ đạo. Trong thời kỳ này Công ty
không phải nghiên cứu thị trờng, không phải cạnh tranh và không phải chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình.
Cuối những năm 80, thực hiện chủ trơng đổi mới của Đảng, nền kinh tế
nớc ta chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trờng có sự quản
lý của Nhà nớc các doanh nghiệp Nhà nớc đợc giao quyền quản lý, sử dụng
vốn, tự chủ kinh doanh và hạch toán độc lập, nhà nớc chỉ quản lý bằng luật
pháp, cơ chế và chính sách. Thời điểm này hàng loạt các doanh nghiệp Nhà nớc,
đặc biệt là các doanh nghiệp cơ khí đều gặp khó khăn, thị trờng tiêu thụ bị thu
hẹp, thiếu việc làm, tình hình kinh doanh gặp khó khăn. Công ty Dụng vụ cắt và
đo lờng cơ khí cũng nằm trong thực cảnh đó. Sản phẩm làm ra tiêu thụ chậm và
giảm sút, công nghệ lạc hậu, năng suất lao động thấp, chất lợng sản phẩm
không cao, sức cạnh tranh kém, đội ngũ quản lý cha có kinh nghiệm kinh doanh
trong cơ chế thị trờng. Trớc tình hình đó, Công ty đã mạnh dạn thay thế một số
thiết bị, dây chuyền công nghệ nghiên cứu thay đổi mẫu mã sản phẩm, đa dạng
hóa sản phẩm Vì vậy, sang những năm 90, tình hình sản xuất kinh doanh của
Công ty đã từng bớc đi vào ổn định, thu nhập cho ngời lao động đợc nâng cao,
thị trờng đợc mở rộng, sản xuất kinh doanh có lãi, bắt đầu có tích lũy.
Thời kỳ 1989 - 1991, thu nhập bình quân của CBCNV Công ty là:
210.000,đ/ngời/tháng.
Thời kỳ 1996 - 2001, thu nhập bình quân của CBCNV Công ty là:
650.000,đ/ngời/tháng.
Giá trị tổng sản lợng tăng từ 4,434 tỷ đồng năm 1992 lên 10,981 tỷ đồng

đồng
15.534,7 15.922,1 10.474,1
14.743
14.753
3
Tổng GTSL
(Giá cố định)
Triệu
đồng
10.661,7 10.981,6 9.300,9
9.970,9
9.975,9
4
Lao động bình
quân
Ngời 456 463 448
413
411
5
Lợi tức trớc
thuế
Triệu
đồng
232,9 179,9 -17,9
147,4
145,4
6
Thu nhập bình
quân 1 ngời
Ngàn


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status