Thực trạng và Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty Dụng cụ Cắt và Đo lường Cơ khí - Pdf 12

LờI NóI đầu
Trong nền kinh tế cạnh tranh quyết liệt, doanh muốn tồn tại và
phát triển đợc thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một sức mạnh về tài
chính cụ thể là vốn.
Vốn là biểu hiện vật chất không thể thiếu đợc trong hoạt động sản
xuất kinh doanh trong việc mở rộng quy mô về chiều sâu và chiều rộng
của mỗi doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp phải luôn đảm bảo vốn cho
hoạt động của mình, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó
doanh nghiệp mới có thể tăng lợi nhuận, tăng thu nhập để tồn tại và phát
triển.
Nh vậy, nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh là một yêu cầu khách
quan, cấp thiết của mỗi doanh nghiệp, phù hợp với quy luật tiết kiệm, đáp
ứng đợc yêu cầu của chế độ hạch toán.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vốn và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn trong doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại xí nghiệp cơ khí
Long Quân em đã chọn đề tài:
"Quản lý vốn lu động trong kinh doanh của xí nghiệp cơ khí
Long Quân và các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động của xí nghiệp"
Trên cơ sở phơng pháp nghiên cứu lý luận và bằng kiến thức hoặc
cùng với thực tế tại xí nghiệp. Kết cấu luận văn gồm 3 phần:
Chơng I: Lý luận chung về vốn lu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lu động trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II: Tình hình thực tế về công tác quản lý và sử dụng vốn lu động
của xí nghiệp cơ khí Long Quân.
1
Ch¬ng III: Mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn lu
®éng ë xÝ nghiÖp c¬ khÝ Long Qu©n.
2
Mục lục
Mục lục.................................................................................................................................................3

2. Kết cấu vốn kinh doanh của xí nghiệp......................................................................................42
3
CHƯƠNG iii. một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
ở xí nghiệp long quân................................................................................................................47
I. Phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động của xí nghiệp.............47
1. Hiệu quả sử dụng vốn lu động qua một số chỉ tiêu:.................................................................47
2. Hiệu quả sử dụng vốn lu động qua chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lu động...........................49
3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động tại xí nghiệp..............................................................53
II. TồN TạI Và NGHUYÊN NHÂN...............................................................................................55
III. Phơng hớng hoạt động của xí nghiệp trong thời gian tới.........................55
1. Mục tiêu thực hiện....................................................................................................................55
2. Những giải pháp chủ yếu..........................................................................................................56
Phụ lục...........................................................................................................................................63
4
Chơng I. Lý luận chung về vốn lu động và sự cần
thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
trong các doanh nghiệp sản xuất.
I. Vốn lu động và nguồn hình thành vốn lu động
1. Khái niệm, đặc điểm vốn lu động.
Trong cơ chế thị trờng, mỗi doanh nghiệp đợc coi nh một tế bào của nền
kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm
tạo ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ hàng hoá cung cấp cho xã
hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn
của quá trình đầu t từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trên
thị trờng nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Để tiến hành các hoạt động kinh doanh cần phải có đối tợng lao động, t liệu
lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết
hợp các yếu tố đó để tạo thành sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Khác
với t liệu lao động, đối tợng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó đợc

cao hơn.
Để quản lý vốn lu động đợc tốt cần phải phân loại vốn lu động. Có nhiều
cách phân loại vốn lu động , mỗi cách có tác dụng riêng nhng đều giúp cho
ngời quản lý tài chính doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng
vốn của những kỳ trớc, rút ra những bài học kinh nghiệm để đề ra những
biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở những kỳ tiếp theo.
6
a) Căn cứ vào vai trò của vốn lu động trong quá trình tái sản xuất,
vốn lu động đợc chia thành ba loại, mỗi loại dựa theo công dụng
lại chia thành nhiều khoản vốn cụ thể nh sau:
- Vốn lu động trong quá trình dự trữ sản xuất gồm:
+ Vốn nguyên vật liệu chính là tiền biểu hiện giá trị các loại vật t dự trữ
cho sản xuất. Khi tham dự vào sản xuất nó hợp thành thực thể chủ yếu của
sản phẩm.
+ Vốn nguyên vật liệu phụ là giá trị những loại vật t dự trữ dùng cho sản
xuất, giúp cho việc hình thành sản phẩm nhng không hợp thành thực thể
chủ yếu của sản phẩm.
+ Vốn nhiên liệu là giá trị những loại nhiên liệu dự trữ dùng cho sản
xuất.
+ Vốn phụ tùng thay thế bao gồm những phụ tùng dự trữ để thay thế mỗi
khi sửa chữa tài sản cố định.
+ Vốn công cụ lao động nhỏ là giá trị những t liệu lao động có giá trị
thấp, thời gian sử dụng ngắn, không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định.
- Vốn lu động nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất bao gồm:
+ Vốn vật liệu đang chế tạo là những sản phẩm dở dang đang trong quá
trình sản xuất, xây dựng...
+ Vốn bán thành phẩm tự chế là những sản phẩm dở dang nhng khác với
sản phẩm chế tạo ở chỗ nó đã hoàn thành một hay nhiều giai đoạn chế biến
nhất định.
+ Vốn về phí tổn đợi phân bổ là những phí tổn chi ra trong kỳ nhng có

thuộc về các chủ sở hữu doanh nghiệp
8
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp ( Các khoản nợ phải trả)
Việc chia vốn lu động của doanh nghiệp ra thành các loại vốn nói trên
nhằm tạo khả năng để doanh nghiệp xem xét và quyết định huy động các
nguồn vốn để đảm bảo cho nhu cầu vốn lu động thờng xuyên ổn định và
cần thiết tơng ứng với quy mô kinh doanh nhất định. Các doanh nghiệp cần
dự kiến nhu cầu đầu t vốn lu động trong kế hoạch dài hạn, đồng thời xây
dựng kế hoạch dài hạn, đồng thời chủ động xây dựng kế hoạch về huy động
và sử dụng vốn lu động hàng năm nhằm đạt hiệu quả cao
2.2. Kết cấu vốn lu động
Kết cấu vốn lu động là quan hệ tỷ lệ giữa từng thành phần vốn lu động
chiếm trong tổng số vốn lu động.
Đối với những doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lu động không
giống nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lu động sẽ giúp doanh nghiệp thấy
đợc tình hình phân bổ vốn lu động và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong
các giai đoạn luân chuyển, xác định tọng điểm quản lý vốn lu động cho
từng doanh nghiệp để tìm biện pháp tối u nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động trong từng điều kiện cụ thể. Kết cấu vốn lu động bao gồm:
a) Vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là tài sản tồn tại trực tiếp dới dạng tiền tệ bao gồm: Tiền
mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển... loại tài sản này dễ dàng
chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ.
Trong quá trình kinh doanh, vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định
khả năng thanh toán các khoản nợ, để mua sắm vật t hàng hoá, tơng ứng với
quy mô kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo tài chính cho doanh
nghiệp hoật động bình thờng. Tuy nhiên nếu dự trữ tiền qúa nhu cầu thực tế
9
của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gây hiện tợng ứ
đọng vốn làm cho hiệu quả sử dụng vốn bị giảm đi, nhng nếu dự trữ vốn

xuất thì các khoản phải thu ít hơn của doanh nghiệp thơng mại.
d) Dự trữ ( Tồn kho)
Trong qua strình luân chuyển của vốn lu động ohục vụ cho sản xuất kinh
doanh thì vật t, sản phẩm dở dang, hàng hoá tồn kho là những bớc đệm cần
thiết cho quá trình hoạt động bình thờng của doanh nghiệp. Quản lý dự trữ
là tính toán, duy trì một lợng nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành
phẩm hàng hoá với cơ cấu hợp lý đảm bảo sản xuất kinh doanh đợc liên tục
và có hiệu quả. Chi phí về dự trữ hợp lý không chỉ là chi phí về trông coi và
bảo quản mà còn là chi phí cơ hội của vốn. Việc dự trữ mặc dù có hao phí
nhng nó cũng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.
e) Tài sản lu động khác
Đây là những khoản : Tạm ứng, chi phí trả trớc, chi phí chờ kết chuyển,
tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản ký cợc, ký quỹ...
3. Nguồn vốn lu động của doanh nghiệp
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động, doanh nghiệp phải tổ chức
tốt các nguồn vốn lu động, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn lu động
của doanh nghiệp. Để thực hiện vấn đề này, doanh nghiệp cần phân chia
nguồn vốn l động theo các tiêu thức khác nhau để thấy đợc tính chất, mức
độ ảnh hởng của từng nguồn vốn, giúp cho doanh nghiệp khai thác tốt
nguồn vốn đó.
3.1. Căn cứ vào nguồn vốn hình thành
Vốn lu động đợc chia thành các loại:
a) Nguồn vốn trong nội bộ doanh nghiệp là số vốn thuộc sở hữu của
doanh nghiệp, gồm:
11
- Vốn điều lệ: Là số vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc đợc bổ
sung vốn điều lệ trong quá trình hoạt động.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh có nguồn gốc từ lợi
nhuận của doanh nghiệp đợc tái đầu t.

Nguồn vốn lu động
thờng xuyên
=
Tổng nguồn vốn th-
ờng xuyên
-
Giá trị còn lại
của TSCĐ
Trong đó:
Tổng nguồn vốn lu
động thờng xuyên
=
Nguồn vốn chủ sở
hữu
+
Nợ dài hạn
Giá trị còn lại
TSCĐ
=
Nguyên giá
TSCĐ
-
Giá trị hao mòn
luỹ kế
Nh vậy, nguồn vốn lu động thờng xuyên của doanh nghiệp cho phép
doanh nghiệp chủ động, cung cấp đầu t kịp thời, đảm bảo quá trình sản xuất
kinh doanh bình thờng, liên tục. Mỗi doanh nghiệp với quy mô sản xuất
kinh doanh nhất định cần có một lợng vốn thờng xuyên cần thiết. Vấn đề
đặt ra cho doanh nghiệp là phải có chiến lợc huy động và tạo lập nguồn vốn
này để đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn lu động thờng xuyên cần thiết cho hoạt

thờng xuyên
+
Nguồn vốn lu
động tạm thời
Mối quan hệ này đợc biểu hiện nh sau:14
TSLĐ
TSLĐ
Nợ ngắn hạn
Nợ ngắn hạnVốn chủ sở hữu
Nợ trung và dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn tạm
thời
Nguồn vốn thư
ờng xuyên
Nh vậy, doanh nghiệp doanh nghiệp căn cứ vào nhu cầu vốn lu động trong
từng khâu, khả năng đáp ứng vốn lu động của nguồn vốn chủ sở hữu để tổ
chức khai thác và sử dụng các nguồn nợ dài hạn và ngắn hạn hợp lý, đáp
ứng nhu cầu vốn lu động giúp doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu
quả.
II. sự cần thiết phải tăng cờng quản lý và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lu động của các doanh nghiệp.
1. ý nghĩa của việc tăng cờng vốn lu động
Vốn lu động của doanh nghiệp cùng một lúc đợc phân bố trên khắp các giai
đoạn luân chuyển và biểu hiện dới nhiều hình thức khác nhau. Để đảm bảo
cho quá trình tái sản xuất đợc tiến hành thờng xuyên liên tục, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có đủ vốn lu động đầu t vào các hình thái đó, để cho

vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vừa có ý nghĩ tiết kiệm vốn, vừa có ý
nghĩa giảm chi phí lu thông do giảm chi phí sử dụng vốn, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Do đó hiệu quả sử dụng vốn lu động đòi hỏi doanh
nghiệp phải quan tâm một cách thờng xuyên và phấn đấu cao hiệu quả sử
dụng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc sử dụng hợp lý vốn lu động biểu hiện ở chỗ tăng tốc độ luân chuyển
của vốn lu động. Tốc độ luân chuyển của vốn lu động nhanh hay chậm biểu
hiện hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp cao hay thấp. Nâng
cao hiệu quả vốn lu động nhằm nâng cao lợi nhuận. có lợi nhuận mới có
tích luỹ cho xã hội, tích tụ vốn cho doanh nghiệp để phát triển sản xuất.
Suy cho cùng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động là tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
16
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
Một doanh nghiệp đợc đánh giá là sử dụng vốn lu động có hiệu quả,
nghĩa là vốn lu động của doanh nghiệp ấy luân chuyển nhanh, việc sử
dụng vốn lu động là hợp lý và tiết kiệm, doanh lợi vốn lu động cao.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp, ngời ta th-
ờng sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Phân tích chung
- Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lu động
- Các hệ số khả năng thanh toán
- Kỳ thu tiền trung bình và vòng quay hàng tồn kho
3.1. Phân tích chung:
Hiệu quả chung về sử dụng tài sản lu động đợc phản ánh qua các chỉ tiêu
nh: hệ số hiệu quả sử dung vốn lu động, hệ số sinh lợi của vốn lu động ( tài
sản lu động).
a) Hệ số hiệu quả của vốn lu động
Là mối quan hệ giữa doanh thu đạt đợc trong kỳ với số vốn lu động bình
quân đầu t vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.

Tổng doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết số vốn lu động quay đợc bao nhiêu vòng trong chu kỳ
kinh doanh. Nếu số vòng quay lớn, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động
càng cao và ngợc lại.
b) Thời gian quay 1 vòng vốn lu động :
Thời gian quay của 1
vòng vốn lu động
=
Thời gian của kỳ phân tích (360)
Số vòng quay của vốn lu động
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để quay đợc một vòng vốn lu động,
thời gian của vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn.
c) Hệ số đảm nhiệm của vốn lu động :
18
Hệ số đảm nhiệm vốn
lu động
=
Vốn lu động bình quân
Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì phải cần có bao nhiêu
đồng vốn lu động. Hệ số này càng nhỏ thì càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn càng cao và vốn đợc tiết kiệm càng nhiều.
Từ hai chỉ tiêu vòng quay của vốn lu động và thời gian quay một vòng vốn
lu động ta có thể tính đợc mức tiết kiệm vốn lu động sử dụng trong một kỳ:
Mức tiết kiệm vốn
lu động
=
Doanh thu
tiêu thụ

a) Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền
bình quân
=
Số d bình quân các khoản phải thu
Doanh thu thuần
x 360
Chỉ tiêu này cho thấy độ dài thời gian để thu đợc các khoản tiền bán hàng
phải thu kể từ khi bán hàng đến khi thu đợc tiền. Kỳ thu tiền trung bình của
doanh nghiệp phụ thuộc vào chính sách tiêu thụ và tổ chức thanh toán của
doanh nghiệp.
b) Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng
tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Vòng quay hàng tồn kho thể hiện sự luân chuyển của vốn vật t hàng hoá. Số
vòng quay hàng tồn kho cao chỉ ra rằng việc tổ chức và quản lý dự trữ của
doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn đợc chu kỳ kinh doanh
và giảm đợc lợng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số vòng quay hàng tồn kho
thấp, doanh nghiệp có thể dự trữ vật t quá mức dẫn đến vật t bị ứ đọng và
tiêu thụ chậm. Từ đó có thể dẫn đến dòng tiền vào của doanh nghiệp bị
giảm đi và có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính.
20
III. Một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng cờng quản lý
và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
1. Nguyên tắc quản lý vốn lu động
Nội dung quản lý vốn lu động là kiểm tra thờng xuyên việc xác định nhu
cầu vốn lu động, tình hình tổ chức các nguồn vốn và phơng thức cấp vốn,

Nguyên tắc này đề cao tinh thần trách nhiệm của các doanh nghiệp trong
quá trình tái sản xuất trong khuôn khổ các nhiệm vụ đề ra của mục tiêu kế
hoạch nhằm bảo toàn vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Những kết quả hoạt động của bản thân doanh nghiệp là tiền đề để tái sản
xuất mở rộng theo kế hoạch. Chính vì thế khả năng phát triển trong tơng lai
của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào chỗ kết quả hoạt động năm nay thế
nào; vốn có đợc bảo toàn không; hiệu quả sử dụng vốn cao hay thấp. Nhng
cũng cần nhấn mạnh rằng không thể xuất phát một chiều từ những khả
năng tài chính hiện có trong năm nay để lập kế hoạch mở rộng sản xuất.
Điểm xuất phát của kế hoạch hoá tái sản xuất mở rộng là việc tiến hành
những dự đoán: Sự phát triển của nhu cầu, những thay đổi trong quy trình
công nghệ của sản xuất theo sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh
trên thị trờng trong và ngoài nớc, những sự hoàn thiện nhằm mục đích tăng
khối lợng sản xuất sản phẩm đang có tín nhiệm trên thị trờng và tổng số lợi
nhuận. Phải xuất phát từ dự đoán tình hình đó, cần phải tổ chức huy động
các nguồn vốn lu động để đảm bảo sản xuất liên tục trong điều kiện thay
đổi của thị trờng để tranh thủ thời cơ đem lại lợi nhuận cao.
Nh vậy, quán triệt nguyên tắc này một mặt bản thân doanh nghiệp phải chủ
động khai thác và sử dụng các nguồn vốn tự có, mặt khác huy động các
nguồn vốn khác bằng các hình thức linh hoạt và sử dụng vốn vay một cách
thận trọng và hợp lý.
22
2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động của doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trờng, doanh nghiệp nhà nớc cũng nh mọi doanh nghiệp
khác đều bình đẳng trớc pháp luật, phải đối mặt với cạnh tranh, hoạt động
vì mục tiêu lợi nhuận, tự chủ về vốn. Do đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn sản xuất kinh doanh nói chung và vốn lu động nói riêng là vấn đề quan
trọng và cần thiết. Để sử dụng vốn lu động có hiệu quả, các doanh nghiệp
cần phải thực hiện tốt một số biện pháp sau:

nghiệp phải có những biện pháp để rút ngắn thời gian trong quy trình
công nghệ và hạn chế tới mức thấp nhất thời gian gián đoạn giữa các
khâu trong quá trình sản xuất, thời gian ngừng việc do các nguyên
nhân khác nhau.
- Tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động trong lĩnh vực lu thông.
Thời gian luân chuyển khấu lu thông về cơ bản phụ thuộc vào cách tổ
chức những hoạt động tiêu thụ và mua sắm. Trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có nhiệm vụ luôn luôn
phấn đấu để rút ngắn thời gian luân chuyển tới mức tối thiểu. Khi xác
định nhu cầu vốn thành phẩm phải nghiên cứu thị trờng và khả năng
sản xuất tối đa của doanh nghiệp.
Muốn cho côngviệc trong lu thông đúng kế hoạch thì phải hoàn thành
kế hoạch sản xuất về số lợng, chất lợng sản phẩm cũng nh chất lợng sản
phẩm.
Vốn lu động trong khâu lu thông luân chuyển nhanh đợc thể hiện ở
chỗ nó nhanh chóng chuyển sang hình thái tiền tệ rồi tiếp tục luân chuyển
phục vụ cho quá trình tái sản xuất. Do vậy cần có các biện pháp để nhanh
chóng thu hồi nợ, giải phóng vốn lu động trong khâu lu thông.
24
Vấn đề ký kết hợp đồng có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc thúc
đẩy vốn lu động luân chuyển. Hợp đồng sẽ điều hoà sự tiêu thụ sản phẩm
và nhập nguyên liệu. Phải ký hợp đồng và thực hiện hợp đồng nh thế nào để
đảm bảo hoạt động đợc liên tục và nhanh chóng. Hợp đồng góp phần vào
việc thực hiện kế hoạch luân chuyển vốn lu động và vào việc hạ thấp chi
phí một cách thích đáng. Việc xác lập quan hệ hợp đồng kinh tế làm cho kế
hoạch sản xuất kinh doanh của các bên phù hợp với yêu cầu và khả năng
thực tế hơn, làm cho sản xuất kinh doanh gắn liền với thị trờng để hình
thành các quyết định sản xuất cái gì? với số lợng bao nhiêu? sản xuất nh
thế nào?
Tăng cờng bồi dỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý,


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status