Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí - Pdf 12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40B
Lời mở đầu
Quản trị tài chính là một trong những nhiệm vụ kinh doanh rất phức tạp
nhng lại đóng một vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Môi trờng kinh doanh luôn biến động thậm chí hỗn loạn và từ
đó cũng luôn nẩy sinh những cơ hội kinh doanh có thể đem lại lợi nhuận hoặc
rủi ro mà các nhà quản trị phải có khả năng nắm bắt đợc chúng. Chính vì vậy vai
trò của mọi nhà quả trị tài chính trở nên đặc biệt quan trọng, họ vừa hoạch định
nguồn vốn kinh doanh, vừa sử dụng một cách có hiệu quả cao nhất để nắm bắt
những cơ hội và tránh đợc những rủi ro.
Việt Nam đang hoạt động với một nền kinh tế thị trờng, thế nhng đáng
tiếc hầu hết các doanh nghiệp nớc ta cha thực sự quan tâm làm thế nào để quản
lí và sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất. Hầu hết tài chính ở các doanh
nghiệp Việt Nam mới chỉ dừng lại ở kế toán và sử dụng vốn một cách tự phát
chứ cha hoạch định và có biện pháp quản lí vốn theo kế hoạch hữu hiệu. Nguyên
nhân này một phần do giai đoạn chuyển đổi cơ chế mới bắt đầu, các doanh
nghiệp nớc ta còn nhiều bỡ ngỡ với nền kinh tế thị trờng. Tuy nhiên, hiệu quả sử
dụng vốn thấp kém cũng ảnh hởng một phần không nhỏ đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay.
Xuất phát từ những suy nghĩ trên, sau một thời gian thực tập tại Công ty
Dụng cụ Cắt và Đo lờng Cơ khí, em quyết định chọn đề tài Một số biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động ở Công ty Dụng cụ Cắt và Đo lờng
Cơ khí . Vốn lu động là một bộ phận nằm trong vốn kinh doanh của doanh
nghiệp, nhng nó chính là mạch máu, quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Với sự luân chuyển biến đổi hình thái liên tục của nó,
công tác quản trị vốn lu động trở nên khó khăn, phức tạp đói hỏi tốn công sức.
Tuy nhiên hiệu quả của công tác này đối với quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp là rất quan trọng.
Do kiến thức và thời gian hạn chế, đề tài khó tránh khỏi những khiếm
khuyết. Em rất mong đợc sự góp ý của thày cô và các bạn để hoàn thành ý tởng
này tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn tiến sĩ Vũ Minh Trai cùng toàn thể cô

doanh nghiệp. Hay nói một cách tổng quát: Vốn lu động là một bộ phận của vốn
sản xuất kinh doanh, đợc biểu hiện bằng giá trị của tài sản lu động bao gồm tiền
mặt, đầu t chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu, dự trữ tồn kho và các tài
sản có khả năng chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm trở lại mà không
làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.2. Đặc điểm vốn lu động
- Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của phần tài sản lu động nhằm đảm
bảo cho quá tình sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp đợc thực hiện thờng
xuyên liên tục. Vốn lu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào giá trị hàng
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40B
hoá và thông qua lu thông toàn bộ giá trị của chúng đợc hoàn lại một lần sau
một chu kì sản xuất kinh doanh.
- Vốn lu động khi đợc đầu t vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ luân
chuyển không ngừng và mang nhiều hình thái khác nhau.
Vòng luân chuyển của vốn lu động đợc thể hiện qua sơ đồ tổng quát
sau.
+ Vốn lu động bằng tiền ban đầu, ở dạng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
các khoản tơng tiền...
+ Khi doanh nghiệp sử dụng tiền để mua sắm nguyên, vật liệu, phụ tùng
thay thế, bán thành phẩm đầu vào...Vốn bằng tiền chuyển sang vốn vật chất.
Vốn vật chất này khi tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm sẽ biểu hiện tiếp
tục ở dạng vốn vật chất dới hình thức: sản phẩm đang chế tạo, thành phẩm...
+ Khi thành phẩm đợc tiêu thụ, vốn vật chất trở về hình thái vốn bằng
tiền ban đầu kết thúc một vòng luân chuyển vốn lu động và bắt đầu vòng luân
chuyển mới...
Quá trình trên đợc diễn ra liên tục và thờng xuyên lập lại theo chu kì và
đợc gọi là quá trình tuần hoàn và chu chuyển của vốn lu động.
Trong thực tế, quá trình vận động của vốn lu động diễn biến phức tạp

quỹ ngắn hạn.
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lu động trong
từng công đoạn sản xuất. Nó giúp cho doanh nghiệp có biện pháp kịp thời để
điều chỉnh cơ cấu vốn sao cho có hiệu quả nhất ( nh việc hạn chế vật liệu và
thành phẩm tồn kho...)
2.2. Căn cứ vào nguồn tài trợ
* Nguồn tài trợ dài hạn: Là những nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể sử
dụng trên một năm gồm những khoản sau:
Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm:
+ Nguồn vốn do ngân sách cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách.
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40B
+ nguồn vốn cổ phần do phát hành cổ phiếu.
+ Nguồn vốn có do liên doanh, liên kết.
+ Nguồn vốn tự bổ sung từ lợi nhuận giữ lại.
Nguồn vốn nợ dài hạn: Là những khoản nợ dài hạn của danh nghiệp, th-
ờng là trên một năm hoặc phải trả sau một kỳ kinh doanh, không phân biệt đối t-
ợng và mục đích cho vay. Nợ dài hạn có thể là vay ngân hàng hoặc phát hành
các loại trái phiếu dài hạn.
* Nguồn tài trợ ngắn hạn: Là những khoản tiền mà doanh nghiệp có
trách nhiệm trả trong vòng một chu kỳ kinh doanh, thông thờng là một năm.
Nguồn ngắn hạn bao gồm những khoản sau:
- Nợ dài hạn đến hạn trả.
- Tín dụng thơng mại: Đây là nguồn vốn ngắn hạn thờng hay đợc các
doanh nghiệp khai thác nhất. Nó còn đợc gọi là tín dụng nhà cung cấp.
Nguồn vốn này đợc khai thác một cách tự nhiên trong quan hệ mua
bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Nguồn vốn tín dụng thơng
mại có ảnh hởng hết sức to lớn không chỉ đối với toàn doanh nghiệp
mà đối với toàn bộ nền kinh tế. Trong một số công ty, nguồn vốn tín

nhận đợc. Căn cứ vào hạn mức tín dụng đã thoả thuận, doanh nghiệp có thể nhận
tiền vay nhiều lần, nhng tổng các món nợ không đợc vợt quá hạn mức đã xác
định.
- Các khoản nợ ngắn hạn khác: Bao gồm các khoản nh lơng và phụ cấp
phải trả cho công nhân viên, thuế phải nộp cho Nhà nớc, tiền ứng trớc
của khách hàng, các khoản chi phí cha chi...
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
7
Tài
sản
lưu
động
Vay ngắn
hạn
Vay dài
hạn
Vốn chủ sở
hữu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40B
Sơ đồ 3: Các nguồn vốn tài trợ cho tài sản lu động
Việc phân loại vốn lu động theo cách này sẽ giúp doanh nghiệp luôn
biết đợc cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lu động của mình. Từ đó có thể đa
ra cơ cấu nguồn tài trợ tối u để giảm tối đa chi phí sử dụng vốn của doanh
nghiệp
2.3. Căn cứ vào hình thái biểu hiện ta có:
Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt hiện có trong két, tiền gửi ngân hàng và
các khoản tiền đang chuyển. Nó đợc sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh toán
ngay lập tức của doanh nghiệp. Tiền bản thân nó là loại tài sản không sinh lãi.
Do vậy, trong công tác quản lý tiền thì việc tối thiểu hoá lợng tiền phải giữ là
mục tiêu quan trọng nhất. Tuy nhiên, việc giữ tiền trong kinh doanh cũng hết

thiếu hay tồn đọng quá lớn gây khó khăn cho sản xuất.
Tài sản lu động khác: Đây là những khoản tồn tại của vốn lu động mà
ngời ta khó có thể phân loại chúng vào một nhóm nào đó. Nó bao gồm: tạm ứng,
chi phí trả trớc chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản ký
quỹ, ký cợc... Tạm ứng là những khoản tiền doanh nghiệp giao cho cán bộ công
nhân viên nhận tạm để thực hiện nhiệm vụ nào đó cho doanh nghiệp. Chi phí trả
trớc là những khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhng cha tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh và sẽ đợc kết chuyển sau này.
Dựa vào cách phân loại này, doanh nghiệp có cơ sở để thanh toán, kiểm
tra kết cấu tối u của vốn lu động, từ đó có những quyết định để việc tận dụng số
vốn lu động đã bỏ ra.
1.4. Căn cứ vào phơng pháp xác định
Có thể chia vốn lu động làm 2 loại:
Vốn lu động định mức: là số vốn lu động cần thiết tối thiểu, thờng
xuyên trong hoạt động kinh doanh, bao gồm có: vốn dự trữ, vốn trong sản xuất
và thành phẩm, hàng hoá mua ngoài cần cho tiêu thụ sản phẩm, vật t thuê ngoài
chế biến.
Vốn lu động không định mức: là số vốn lu độn phát sinh trong quá
trình kinh doanh nhng không có căn cứ để tính toán định mức đợc.
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40B
Mặc dù có thể phân loại vốn lu động theo nhiều tiêu thức khác nhau, song về cơ
bản,vốn lu động đợc cấu thành từ các khoản mục nhất định mà mỗi một trong số
đó đều có vị trí và tầm quan trọng riêng. Vì vậy việc hiểu rõ từng bộ phận của
vốn lu động nhằm sử dụng chúng một cách có hiệu quả nhất là đòi hỏi tất yếu đ-
ợc đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp.
3. Hiệu quả sử dụng vốn lu động
3.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn lu động
Đặc trng cơ bản nhất của vốn lu động là sự luân chuyển liên tục trong

động trong kì phân tích. Thời gian luân chuyển của vốn lu động càng ngắn thì
chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lu động rất linh hoạt, tiết kiệm và tốc độ
luân chuyển của nó sẽ càng lớn.
*Hệ số đảm nhiệm của vốn lu động
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động phản ánh để đợc một đồng doanh thu tiêu
thụ thì cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lu động. Hệ số này càng cao thì chứng
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
11
Sức sản xuất của
vốn lưu động
=
Tổng doanh thu tiêu thụ
Vốn lưu động bình quân
Thời gian một
vòng chu chuyển
Thời gian của kì phân tích
Số vòng quay của vốn lưu động
trong kì
=
Hệ số đảm nhiệm
vốn lưu động
Vốn lưu động bình quân
Tổng số doanh thu tiêu thụ
=
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40B
tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao, số vốn lu động tiết kiệm đợc càng
lớn.
*Sức sinh lợi của vốn lu động:
Chỉ tiêu này đánh giá một đồng vốn lu động hoạt động trong kì kinh
doanh thì tạo tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.

số này đợc đánh giá là tốt hay xấu. Tuy nhiên, chủ nợ sẽ tin tởng hơn nếu chỉ số
này của doanh nghiệp > 1.
*Hệ số thanh toán nhanh: Là tài sản đợc tính bằng cách chia tài sản
quay vòng nhanh cho nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có
thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn,
các khoản phải thu. Tài sản dự trữ (tồn kho), là những tài sản khó chuyển đổi
thành tiền hơn trong tổng tài sản lu động và dễ bị lỗ nhất nếu đợc đem bán. Do
vậy, hệ số thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn
không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ và đợc xác định bằng cách lấy tài
sản lu động trừ đi phần dự trữ và chia cho nợ ngắn hạn
Nếu chỉ số này >1 thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp đợc đánh
giá là khả quan, ngợc lại doanh nghiệp sẽ có nguy cơ rơi vào tình trạng vỡ nợ.
*Hệ số thanh toán tức thời:
Tỷ lệ này phản ánh khả năng thanh toán ngay lập tức tại thời điểm xác
định tỷ lệ không phụ thuộc vào các khoản phải thu và dự trữ. Nó đợc tính bằng
tỷ lệ giữa tổng số vốn bằng tiền hiện có và nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Tổng
số vốn bằng tiền đợc xác định là toàn bộ số tiền mặt và chứng khoán thanh
khoán có khả năng thanh khoản cao mà doanh nghiệp đang nắm giữ
Chỉ số này thờng > 0,5 đối với các doanh nghiệp đợc đánh giá là có tình
hình thanh toán tơng đối tốt. Ngợc lại thì doanh nghiệp khó khăn trong tiền mặt
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
13
Hệ số thanh toán
nhanh
Tài sản lưu động- dự trữ
Nợ ngắn hạn
=
=
Tiền mặt + CK ngắn hạn + phải thu
Nợ ngắn hạn

tiền mặt
Tổng doanh thu tiêu thụ
Tiền mặt và CK ngắn hạn bình quân
=
Vòng quay hàng
tồn kho
=
Tổng doanh thu tiêu thụ
Dự trữ bình quân
Thời gian một vòng
quay hàng tồn kho
Thời gian kì phân tích
Số vòng quay hàng tồn kho trong kì
=
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40B
Chỉ tiêu này cho biết trong một chu kì kinh doanh, hàng dự trữ quay hết
một vòng tốn bao nhiêu thời gian. Chỉ tiêu này có thể lớn hay nhỏ tuỳ thuộc vào
ngành kinh doanh và tính chất của sản phẩm. Tuy nhiên, dù thế nào thì nó vẫn
rất quan trọng đối với quản lí hàng tồn kho. Doanh nghiệp có khả năng quản lí
vốn dự trữ tốt thì chỉ tiêu này thờng nhỏ hơn sơ với chỉ tiêu trung bình của
ngành, nó phản ánh đông vốn lu động của doanh nghiệp rất linhh hoạt không bị
ứ đọng ở khâu dự trữ.
*Vòng quay các khoản phải thu:
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng thu hồi vốn từ các khoản phải
thu của doanh nghiệp. Nó xác định trong một chu kì kinh doanh các khoản phải
thu của doanh nghiệp quay đợc bao nhiêu vòng.
*Kì thu tiền bình quân:
Trong phân tích tài chính, chỉ tiêu này đợc sử dụng để đánh giá khả
năng thu hồi vốn trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu
tiêu thụ bình quân một ngày. Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào

1.1. Quản trị vốn tiền mật.
Tiền mặt tại quỹ là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của
doanh nghiệp .
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn có nhu cầu dự
trữ tiền mặt hay tiền mặt tơng đơng( các chứng khoán có khả năng chuyển đổi
thành tiền mặt dẽ dàng ) ở một quy mô nhất định.
Nhu cầu dự trữ tiền mặt trong doanh nghiệp thông tờng là để đáp ứng
nhu cầu giao dịch hằng ngày nh mua sắm hàng hoá, vật liệu, thanh toán các
khoản chi phí cần thiết. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng phó
với nhu cầu vốn bất thờng cha dự đoán đợc và động lực đầu cơ trong việc dự
trữ tiền mặt để có thể sử dụng ngay khi xuất hiện các cơ hội kinh doanh có tỷ
suất lợi nhuận cao. Việc duy trì một mức tiền mặt đủ lớn còn tạo điều kiện cho
doanh nghiệp cơ hội thu đợc chiết khấu trên hàng mua trả đúng kỳ hạn, làm tăng
khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
Quy mô vốn tiền mặt là kết quả thực hiện nhiều quyết định kinh doanh
trong các thời kỳ trớc, song việc quản trị vốn tiền mặt không phải là một việc
thụ động. Nhiệm vụ quản trị vốn tiền mặt do đó không chỉ là đảm bảo cho
doanh nghiệp có đầy đủ lợng vốn tiền mặt cần thiết để đáp ứng kịp thời nhu cầu
thanh toán mà quan trọng hơn là tối u hoá số ngân quỹ hiện có, giảm tối đa các
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40B
rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái và tối u hoá việc đi vay ngắn hạn hoặc đầu
t kiếm lời.
Nội dung quản trị vốn tiền mặt trong doanh nghiệp thông thờng bao
gồm:
- Xác định mức tồn tối thiểu.
Mức tồn quỹ tối thiểu cần đợc xác định sao cho doanh nghiệp có thể
tránh đợc .
+ Rủi ro do không có khả năng thanh toán ngay, phải ra hạn thanh toán

.
1.2. Quản trị các khoản phải thu.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh do nhiều nguyên nhân khác nhau
thờng tồn tại một khoản vốn trong quá trình thanh toán: các khoản phải thu, phải
trả. Tỷ lệ các khoản phải thu phải trả trong các doanh nghiệp có thể khác nhau,
thông thờng chúng chiếm từ 15% - 20% trên tổng tài sản của daonh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hởng đến quy mô các khoản phải thu thờng là:
- Khối lợng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ bán chịu cho khách hàng: trong
một số trờng hợp để khuyến kích ngời mua, doanh nghiệp thờng áp dụng phơng
thức bán chịu ( giao hàng trớc, trả tiền sau ) đối với khách hàng. Điều này có thể
làm tăng thêm một số chi phí do việc tăng thêm các khoản nợ phải thu của
khách hàng ( chi phí quản lý khoản phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi
ro ...). Đổi lại, doanh nghiệp cũng có thể tăng thêm đợc lợi nhuận nhờ mở rộng
số lợng sản phảm tiêu thụ .
- Sự thay đổi theo thời vụ của doanh thu: Đối với các doanh nghiệp sản
xuất có tính chất thời vụ, trong những thời kỳ sản phảm của doanh nghiệp có
nhu cầu tiêu dùng lớn, cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn.-- Giới hạn của
lợng vốn thu hồi : Nếu lợng vốn phải thu quá lớn thì không thể tiếp tục bán chịu
vì sẽ làm tăng rủi ro cho doanh nghiệp .
- Thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của mỗi doanh nghiệp, Đối
với các doanh nghiệp có quy mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có
đặc điểm sử dụng lâu bền thì kỳ thu tiền bình quân thờng dài hơn các doanh
nghiệp ít vốn, sản phẩm dễ h hao, mất phẩm chất , dễ bảo quản.
- Một điều dễ nhận thấy, hầu nh các doanh nhgiệp lamm vào tình cảnh
phá sản đều mắc một sai làm nghiêm trọng là quá dễ dãi trong vấn đề bán chịu.
Trong thơng mại, hình thức bán chịu không thể bị loại bỏ mà buộc các
doanh nghiệp phải chấp nhận sự tồn tại của nó song song với các hình thứ bán
sản phẩm khác. Bạn muốn có nhiều cơ may phát triển thì phơng thức bán đồng
trả đồng chịu phải đợc coi nh là một chính sách, một điều tất yếu trong hoạt
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên

Để giúp doanh nghiệp có thể nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu,
hạn chế việc phát sinh các chi phí không cần thiết hoặc rủi ro, doanh nghiệp cần
coi trọng các các biện pháp chủ yếu sau đây:
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40B
- Phải mở sổ theo rõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngoài
doanh nghiệp và thờng xuyên đôn đốc để thu hồi đúng hạn.
- Có các biện pháp phòng ngừa rủi ro không đợc thanh toán ( lựa chọn
khách hàng, giới hạn giá trị tín dụng, yêu cầu đặt cọc, tạm ứng hay trả trớc một
phần giá trị đơn hàng, bán nợ .)...
- Có chính sách bán chịu đúng đắn đối với từng khách hàng. Khi bán
chịu cho khách hàng phải xem xét kĩ khả năng thanh toán trên cơ sở hợp đồng
kinh tế đã ký kết.
- Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng, nếu vợt quá giới
hạn thanh toán theo hợp đồng thì doanh nghiệp đợc thu lãi suất tơng ứng nh lãi
suất quá hạn của ngân hàng.
- Phân loại các khoản nợ quá hạn: Tìm nguyên nhân của từng khoản nợ
( khách quan, chủ quan) để có biện pháp xử lý thích hợp nh gia hạn nợ; thoả ớc
xử lý nợ, xoá một phần nợ cho khách hàng hoặc yêu cầu toà án kinh tế giải
quyết theo thủ tục phá sản doanh nghiệp.
-
1.3. Quản trị vốn tồn kho dự trữ.
*Tồn kho dự trữ và các nhân tố ảnh hởng đến vốn tồn kho dự trữ.
Hàng dự trữ là một tronmg những tài sản có giá trị lớn trong doanh nghiệp.
Thông thờng giá trị hàng dự trữ của các doanh nghiệp chiếm 40-50% tổng giá trị
tài sản của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc quản lý kiểm soát tốt hàng dự
trữ có một ý nghĩa kinh tế vô cùng quan trọng, nó góp phần đảm bảo cho quá
trình sản xuất tiến hành liên tục, có hiệu quả.
Bản thân vấn đề quản lý hàng d trữ có hai mặt trái ngợc nhau là, để đảm bảo

+ đặc điểm và các yêu cầu về kỹ thuật, ccong nghhệ trong quá trình chế tạo
sản phẩm .
+ Độ dài thời gian, chu kỳ sản xuất snr phẩm.
+ Trình độ quá trình sản xuất của doanh nghiệp .
Đối với tồn kho dự trữ sản phẩm, thành phẩm , thờng chịu ảnh hởng các
nhân tố đó :
+ sự phối hợp giữa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm .
+ Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp và khách hàng .
+ Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp .
* các phơng pháp quản trị vốn tồn kho dự trữ
Mô hình đặt hàng kinh tế cơ bản ( EOQ ).
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40B
Khi sử dụng mô hình này ngời ta dựa vào các giả thiết quan trọng sau:
+ Nhu cầu phải biết trớc và nhu cầu không đổi
+ Phải biết trớc thời gian kể từ khi đặt hàng cho tới khi nhận đợc hàng và
thời gian đó không đổi.
+ Lợng hàng của mỗi đơn hàng đợc thực hiện trong một chuyến hàng và đ-
ợc thực hiện ở một thời điểm đã định trớc.
+ Chỉ có duy nhất hai loại chi phí là chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng.
+ Sự thiếu hụt trong kho hoàn toàn không xảy ra nếu nh dơn đặt hàng đợc
thực hiện đúng thời gian.
Nếu ta gọi :
D nhu cầu hàng năm về loại hàng dự trữ .
Q lợng hàng dự trữ cho một đơn hàng.
S chi phí đặt hàng tính trên một đơn hàng .
H Chi phí tồn trữ trung bình trên một đơn vị dự trữ trong năm .
D nhu cầu hằng ngày về nguyên vật liệu.

Lấy đạo hàm 2 vế theo Q ta đợc:
(TC) =H/2 DxS/Q
2
Để TC
min
thì (TC) =0 H/2 =DxS/Q
2
Q*= cha gõ công thức căn bậc 2
thì TC
min
N =D/Q*
POP (Điểm đặt hàng lại) = dxL
*Mô hình sản lợng theo đơn đặt hàng sản xuất (POQ)
Trong mô hình EOQ, chúng ta giả định toàn bộ lợng hàng của một đơn
hàng đợc nhận ngay trong một chuyến hàng. Tuy nhiên, có những trờng hợp
doanh nghiệp sẽ nhận hàng dần dần trong một thời gian nhất định. Trong trờng
hợp nh thế chúg ta hãy nghiên cứu mô hình POQ. Trong mô hình này, các giả
thiết giống nh mô hình EOQ, điểm khác biệt duy nhất là hàng đợc đa đến nhiều
chuyến.
Sinh viên: Nguyễn Thị Liên
23
Q*
Q=Q*/2
Thời gian
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40B
Cũng bằng phơng pháp tơng tự nh trên ta tính đợc:
Q* =gõ công thức vào
*Mô hình khấu trừ theo số lợng
Để tăng doanh thu bán hàng, nhiều Công ty thờng đa ra chính sách bán
hàng theo giá giảm khi số lợng mỗi lần mua cao lên. Chính sách bán hàng nh

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40B
3.1.Nhóm các nhân tố khách quan.
Là nhóm các nhân tố do môi trờng bên ngoài doanh nghiệp gây ra. Nó
không phụ thuộc vào hoạt động của doanh nghiệp và không nằm trong tầm kiểm
soát của doanh nghiệp. Đối với các nhân tố này, doanh nghiệp chỉ có thể tận
dụng hay tự điều chỉnh nhằm phù hợp với quy luật của chúng. Ta sẽ xem xét
một số nhân tố sau:
*Các chính sách vĩ mô:
Trên cơ sở luật pháp, các chính sách kinh tế, Nhà nớc tạo ra môi trờng
cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Sự thay đổi trong chế độ
chính sách đều có tác động tốt hoặc xấu đối với doanh nghiệp. Đối với hiệu quả
sử dụng vốn lu động thì các chính sách thuế, chính sách tín dụng của Nhà nớc sẽ
có tác động rất lớn. Lãi suất và thuế suất thay đổi sẽ có thể làm tăng hay giảm
hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp cần nắm
bắt đúng đắn pháp luật để từ đó lợi dụng làm lợi cho mĩnh từ những sự u tiên
hay những kẽ hở của luật pháp.
*Nhu cầu tiêu dùng:
Thị trờng đầu ra là mục tiêu sống còn của doanh nghiệp trong cơ chế thị
trờng, có tác động trực tiếp lên hiệu quả sử dụng vốn lu động. Nếu nh cầu tiêu
dùng lớn, doanh thu tiêu thụ cao, doanh nghiệp sẽ tận dụng đợc tối đa công suất
của vốn lu động, giảm tối thiểu thời gian ứ đọng vốn. Ngợc lại, những biến động
bất lợi về nhu cầu sẽ gây nên ứ đọng vốn lớn, ảnh hởng xấu đến hiệu quả sử
dụng vốn lu động của doanh nghiệp. Do vậy, để có hoạt động tốt, doanh nghiệp
cần tiến hành nắm bắt thị trờng thông qua nghiên cứu. Có nh vậy doanh nghiệp
mới lập đợc kế hoạch sử dụng vốn lu động có hiệu quả nhất.
*Tình hình cung ứng đầu vào:
Biến động về thị trờng đầu vào về lợng, về giá đều làm hiệu quả sử dụng
vốn lu động tăng hay giảm. Giá cả nguyên vật liệu tăng, cung về nguyên vật liệu
giảm đều sẽ có những tác động nhất định đến lợng hàng tồn kho của doanh
nghiệp, từ đó ảnh hởng đến công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status