Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 - Pdf 17

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
2.1.2.3. Nghĩa vụ..............................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................55
Sinh viên Hà Lan Anh Quản lý công 48
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG
2.1.2.3. Nghĩa vụ..............................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................55
Sinh viên Hà Lan Anh Quản lý công 48
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐTLĐ Đối tượng lao động
LN Lợi nhuận
TLLĐ Tư liệu lao động
TLSX Tư liệu sản xuất
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
VCĐ Vốn cố định
VKD Vốn kinh doanh
VLĐ Vốn lưu động
Sinh viên Hà Lan Anh Quản lý công 48
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
- Lý do chọn đề tài:
Vốn là điều kiện không thể thiếu khi tiến hành thành lập doanh nghiệp và tiến

Sinh viên Hà Lan Anh Quản lý công 48
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan chung về vốn và vai trò của vốn
1.1.1. Vốn là gì?
Để hoạt động sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp thực sự có hiệu quả
thì điều đầu tiên mà các doanh nghiệp quan tâm là làm thế nào để có đủ vốn và sử
dụng nó như thế nào cho hiệu quả. Vậy vốn là gì và các doanh nghiệp cần bao nhiêu
vốn thì đủ cho hoạt động sản xuất - kinh doanh của mình.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn. Vốn trong các doanh nghiệp là một
quỹ tiền tệ đặc biệt. Theo quan điểm của Mark, dưới giác độ của các yếu tố sản xuất
thì: “ Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thăg dư, là một đầu vào của quá
trình sản xuất ”.
Theo Paul A.Samuelson: Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn
vốn và hàng hóa vốn là yếu tố kết quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các loại
hàng hóa lâu bền, được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong
quá trình sản xuất sau đó.
Tóm lại, có thể hiểu theo một cách khái quát nhất, vốn là toàn bộ những giá trị
ứng ra ban đầu hay các giá trị tích lũy được cho các quá trình sản xuất tiếp theo của
doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn
Trong quá trình sản xuất - kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật
tư, nguyên vật liệu, hao mòn thiết bị máy móc, trả lương cho công nhân viên…. Đó là
chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh. Nhưng vấn đề đặt ra
là chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên, liên tục gắn liền với quá trình hoạt

chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là TSCĐ), các quỹ của doanh nghiệp.
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư xây dựng cơ
bản và kinh phí sự nghiệp (khoản kinh phí do Ngân sách Nhà nước cấp, phát không
hoàn lại sao cho doanh nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, cơ bản, mục đích
chính trị - xã hội…).
1.1.2.3. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn: gồm nguồn vốn
thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
● Nguồn vốn thường xuyên: là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để tài trợ
cho toàn bộ TSCĐ của mình. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn
của doanh nghiệp.
● Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn dùng để tài trợ cho TSLĐ tạm thời của
doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: Vay ngân hàng, tạm ứng, người mua vừa trả
Sinh viên Hà Lan Anh Quản lý công 48
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
tiền,….
Như vậy ta có thể thấy:
TS = TSLĐ + TSCĐ
= Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
= Vốn tạm thời + Vốn thường xuyên
Việc phân loại theo cách này giúp các doanh nghiệp thấy được yếu tố thời
gian về vốn mà mình nắm giữ, từ đó lựa chọn nguồn tài trợ cho mình một cách thích
hợp nhất.
1.1.3. Vai trò của vốn
Vốn là điều kiện tiền đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp,
đảm bảo cho sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp theo mục tiêu đã định.
Về mặt pháp lý, mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên là
doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định, tối thiểu phải bằng lượng vốn
pháp định (lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại doanh nghiệp).

trong thanh toán.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông.
Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất - kinh doanh, TSLĐ sản xuất và
TSLĐ lưu thông luôn chuyển hóa lẫn nhau, vận động không ngừng làm cho quá trình
sản xuất - kinh doanh được liên tục
Như vậy, VLĐ của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên TSLĐ
nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên, liên tục. VLĐ vận động liên tục, chuyển hóa từ hình thái này sang
hình thái khác, chu chuyển giá trị toàn bộ giá trị của nó vào giá trị sản phẩm và hoàn
thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
1.2.2. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại VLĐ. Có
nhiều cách phân loại khác nhau, thông thường có những cách phân loại sau đây:
1.2.2.1. Phân loại theo vai trò từng loại VLĐ trong quá trình sản xuất -
kinh doanh
Theo cách này VLĐ của doanh nghiệp gồm 3 loại:
● VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ.
● VLĐ trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
● VLĐ trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn
bằng tiền, các khoản vốn đầu tư ngắn, các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn,
các khoản vốn trong thanh toán.
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của VLĐ trong từng khâu
của quá trình sản xuất - kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu VLĐ hợp
lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.2.2.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo hình thức phân loại này, VLĐ có thể chia thành hai loại:
Sinh viên Hà Lan Anh Quản lý công 48
5

● Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín
dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác.
● Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, tría phiếu.
Việc phân chia VLĐ theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ
cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu VLĐ trong kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý
tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem
Sinh viên Hà Lan Anh Quản lý công 48
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
1.2.2.5. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo cách phân loại này, VLĐ được chia thành hai loại là VLĐ tạm thời và
VLĐ thường xuyên.
● Nguồn VLĐ tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, chủ yếu để đáp
ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
- doanh của doanh nghiệp, bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức
tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
● Nguồn VLĐ thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm hình
thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết.
Việc phân loại nguồn VLĐ như trên giúp cho người quản lý xem xét huy động
các nguồn VLĐ một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ
chức và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp mình. Ngoài ra nó còn giúp cho nhà quản
lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn VLĐ
trong tương lai, trên cơ sở xác định quy mô, số lượng VLĐ cần thiết để lựa chọn
nguồn VLĐ này mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
1.2.3. Vai trò của vốn lưu động
Với sự cạnh tranh trong nền kinh tế ngày càng khốc liệt thì vốn là yếu tố quyết
định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Trong đó VLĐ được coi là
nguồn lực quan trọng nhất trong doanh nghiệp. VLĐ giúp cho doanh nghiệp chớp

động của mình càng lớn hơn chi phí bỏ ra bao nhiêu thì càng có lợi bấy nhiêu. Về cơ
bản, vấn đề hiệu quả phản ánh trên hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn nhân lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá
trình sản xuất - kinh doanh với chi phí thấp nhất.
Có nhiều khái niệm về hiệu quả sử dụng VLĐ.
● Đứng từ góc độ kinh tế xem xét thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
được thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận, hay nói cách khác chỉ tiêu lợi nhuận nói lên hiệu
quả sử dụng vốn ở một góc độ nào đó.
Hiệu quả sử dụng VLĐ được biểu hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả hoạt
động sản xuất - kinh doanh với số VLĐ đầu tư cho hoạt động của doanh nghiệp trong
một kỳ nhất định
Hiệu quả sử dụng VLĐ =
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
● Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển VLĐ qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này càng cao chứng tỏ
hiệu quả sử dụng VLĐ càng lớn và ngược lại.
● Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số VLĐ cần cho
một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về chiều hướng càng tiết kiệm
được bao nhiêu VLĐ cho một đồng luân chuyển thì càng tốt. Nhưng nếu hàng hóa
sản xuất ra không tiêu thụ được thì hiệu quả sử dụng đồng vốn cũng không cao.
● Hiệu quả sử dụng VLĐ là thời gian ngắn nhất để VLĐ quay được một vòng.
Sinh viên Hà Lan Anh Quản lý công 48
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
Quan điểm này có thể là hệ quả của quan niệm trên.
● Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả phản ánh tổng TSLĐ so với tổng nợ lưu
động là cao nhất.

M: tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ.
Sinh viên Hà Lan Anh Quản lý công 48
9
L =
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
VLĐ: vốn lưu động bình quân trong kỳ.
● Kỳ luân chuyển VLĐ phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay VLĐ.
Công thức được xác định như sau:
360 (VLĐ x 360)
L M
Trong đó:
K: kỳ luân chuyển VLĐ.
M: tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ.
VLĐ: VLĐ bình quân trong kỳ.
Vòng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn và
chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.
VLĐ bình quân tháng, quý, năm được tính như sau:
VLĐ đầu tháng + VLĐ cuối tháng
VLĐBQ tháng = ————————————————
2
VLĐBQ tháng 1 + VLĐBQ tháng 2 + VLĐBQ tháng 3
VLĐQ quý = ———————————————————————
3
Tổng VLĐBQ các quý
VLĐBQ năm = ———————————
4
● Hiệu suất của VLĐ: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể làm ra bao
nhiêu đồng doanh thu.
Công thức:

LN trước thuế và lãi vay
x 100%

VLĐ bình quân trong kỳ
- Tỷ suất lợi nhuận VLĐ tính với lợi nhuận trước thuế: chỉ tiêu này
phản ánh mức sinh lời của VLĐ chưa có sự tác động của thuế TNDN.
Công thức tính:
Tỷ suất VLĐ
trước thuế
=
LN trước thuế
x 100%

VLĐ bình quân trong kỳ
- Tỷ suất lợi nhuận thuần: chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ, một
đồng VLĐ có thể đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Chỉ tiêu này phản ánh
mức sinh lời của VLĐ đã chịu sự tác động của cả thuế TNDN và lãi vay.
Sinh viên Hà Lan Anh Quản lý công 48
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
Công thức tính:
Tỷ suất VLĐ
sau thuế
=
LN sau thuế
x 100%

VLĐ bình quân trong kỳ
(trích: Giáo trình phân tích báo cáo tài chính Doanh nghiệp - Học viện Tài chính

Chuyên đề tốt nghiệp
chính bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ cũng như
toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất - kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Xác định nhu cầu VLĐ: do xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính xác dẫn đến
tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất - kinh doanh, điều này sẽ ảnh hưởng
không tốt đến quá trình sản xuất - kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ không khuyến khích
doanh nghiệp khai thác các biện pháp cải tiến hoạt động sản xuất - kinh doanh để
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, gây nên tình trạng ứ đọng vật tư hàng hóa, vốn
chậm luân chuyển và phát sinh các chi phí không cần thiết làm tăng giá thành sản
phẩm. Ngược lại nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá thấp sẽ gây nhiều khó
khăn cho hoạt động sản xuất - kinh doanh, doanh nghiệp thiếu vốn sẽ không đảm bảo
sản xuất liên tục gây ra những thiệt hại do ngừng sản xuất, không có khả năng thanh
toán và thực hiện các hoạt động sản xuất - kinh doanh.
- Việc lựa chọn phương án đầu tư: là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra
những sản phẩm lao vụ dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu người
tiêu dùng, đồng thời giá thành hạ thì doanh nghiệp thực hiện được quá trình tiêu thụ
nhanh, tăng vòng quay của VLĐ, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và ngược lại.
- Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ dẫn
đến thất thoát vật tư hàng hóa trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
- Do kinh doanh thua lỗ kéo dài, do lợi dụng sơ hở của các chính sách gây thất
thoát VLĐ, điều này trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác tổ chức và sử
dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không tốt tới
hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ, các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem xét một
cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân của các tồn tại
trong sử dụng VLĐ để đưa ra những biện pháp hữu hiệu khắc phục, để hiệu quả sử

Đầu năm 1995, Nhà máy Cơ khí Xây dựng số 5 đổi tên thành Công ty Cơ khí
Xây dựng số 5 thuộc Tổng Công ty Cơ khí Xây dựng. Ngoài những sản phẩm hợp
kim Công ty đã đầu tư công nghệ, kỹ thuật sản xuất các mặt hàng kết cấu thép phục
vụ cho ngành xây dựng và sản xuất các loại dầm siêu trường trọng đạt chất lượng
cao, được khách hàng chấp nhận và tin tưởng.
Năm 1999, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về chuyển đổi sở hữu
các doanh nghiệp Nhà nước, Công ty Cơ khí Xây dựng số 5 đã chuyển đổi thành
công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5, chuyển từ Doanh nghiệp Nhà nước thành
Sinh viên Hà Lan Anh Quản lý công 48
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty Cổ phần theo Quyết định số 1451/QĐ-ĐMQLDN ngày 31/12/1988 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng. Đại hội cổ đông thành lập Công ty được tiến hành vào ngày
27/3/1999 và Công ty bắt đầu hoạt động theo mô hình Công ty Cổ phần từ ngày
1/4/1999. Tên giao dịch đối ngoại : Join Stock Construction Machinery Company
No-5. Tên viết tắt: COMA-5. Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 055922 ngày
17/2/1999 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp.
Là một Công ty cổ phần nên nguồn vốn của Công ty chủ yếu do các Cổ đông
góp theo hình thức Cổ phần. Tại thời điểm thành lập, Vốn Điều lệ của Công ty là
4.000.000.000 VNĐ (4 tỷ đồng chẵn). Giá trị Cổ phần phát hành lần đầu là
2.000.000.000 VNĐ (2 tỷ đồng chẵn). Số cổ phần phổ thông là: 20.000 cổ phần.
Mệnh giá cổ phần: 100.000 VNĐ/ cổ phần. Giá trị phát hành Cổ phần lần đầu theo
sở hữu: thuộc sở hữu Nhà nước 400.000.000 VNĐ, chiếm 20% vốn phát hành lần
đầu, thuộc sở hữu các cổ đông 1.600.000 VNĐ, chiếm 80% vốn phát hành lần đầu.
2.1.2. Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ
2.1.2.1. Mục tiêu
Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 được thành lập để huy động và sử dụng
vốn có hiệu quả, xây dựng và tổ chức mô hình quản lý hợp lý trong việc phát triển
sản xuất kinh doanh về cơ khí xây dựng cũng như các lĩnh vực khác nhằm mục tiêu

pháp hữu ích, nhãn hiệu sản phẩm, kiểu dáng công nghiệp, tên gọi, xuất xứ hàng hóa
theo quy định của Pháp luật Việt Nam.
- Đầu tư, liên doanh, lien kết gó cổ phần, mua một phần hoặc toàn bộ tài sản
của doanh nghiệp khác theo quy định của Pháp luật với mục đích phát triển sản xuất
kinh doanh của Công ty.
- Tuyển chọn, thuê mướn, sắp xếp, bố trí sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn
các hình thức trả lương, thưởng, quyết định mức lương trên cơ sở cống hiến, năng lực
và hiệu quả sản xuất kinh doanh và có các quyền khác của người sử dụng lao động
theo quy định của Bộ Luật Lao Động và các quy định khác của Pháp luật.
- Mời và tiếp khách nước ngoài hoặc cử cán bộ, nhân viên của Công ty đi công
tác nước ngoài phù hợp chủ trương mở rộng hợp tác của Công ty và các quy định
cuay Nhà nước.
● Quyền quản lý tài chính:
- Sử dụng vốn và các quỹ của Công ty để phục vụ các nhu cầu trong kinh doanh
theo nguyên tắc bảo toàn và sinh lãi.
- Nhượng bán hoặc cho thuê những tài sản không dùng đến hoặc chưa dùng hết
công suất.
- Phát hành, chuyển nhượng, bán các cổ phiếu, trái phiếu theo quy định của
Pháp luật, được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền
quản lý của Công ty tại các Ngân hàng Việt Nam để vay vốn kinh doanh theo quy
định của Pháp luật.
- Quyết định sử dụng và phân phối lợi nhuận còn lại cho các Cổ đông sau khi đã
làm đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, lập và sử dụng các quỹ theo quy định của Nhà
nước và Nghị quyết của Đại hội Cổ đông.
Sinh viên Hà Lan Anh Quản lý công 48
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
- Được hưởng các chế độ ưu đãi về Thuế khi chuyển doanh nghiệp Nhà nước
thành Công ty Cổ phần theo quy định của Nhà nước.

quy định của Pháp luật.
Sinh viên Hà Lan Anh Quản lý công 48
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
- Công ty chịu trách nhiệm vật chất đối với khách hàng trong phạm vi vốn Điều
lệ của Công ty.
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh
● Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty gồm:
- Sản xuất, lắp đặt và bảo hành các lọaị máy móc, thiết bị, các hệ thống, dây
chuyền thiết bị cho: xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, giao thông, thủy lợi, chế
biến nông, lâm sản, thiết bị bảo vệ môi trường và vệ sinh đô thị, nông thôn, thiết bị
nâng vận chuyển.
- Sản xuất, kinh doanh: phụ tùng, phụ kiện bằng kim loại đen, kim loại màu, các
loại vật liệu xây dựng, các sản phẩm cơ khí và các sản phẩm khác phục vụ cho công
nghiệp, nông nghiệp và tiêu dùng.
- Nhận thầu xây lắp các công trình, kết cấu xây dựng, các máy móc thiết bị
điện, nước, điện lạnh cho các ngành: xây dựng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, chế
biến nông, lâm sản và vệ sinh đô thị, nông thôn.
- Đại lý tiêu thụ sản phẩm và kinh doanh xuất nhập khẩu: các máy móc thiết bị,
các sản phẩm cơ khí và các sản phẩm khác… phục vụ xây dựng, công nghiệp, nông
nghiệp và tiêu dung.
- Kinh doanh, đầu tư phát triển nhà và cơ sở hạ tầng.
● Các sản phẩm chủ yếu của Công ty gồm:
- Máy, thiết bị xây dựng, khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng, vệ sinh môi
trường, máy nâng vận chuyển.
- Các kết cấu thép tiêu chuẩn, phi tiêu chuẩn cho công nghiệp, xây dựng, nông
nghiệp, chế biến và tiêu dùng.
- Các sản phẩm Đúc hợp kim bằng kim loại đen, kim loại màu chất lượng cao.
- Các sản phẩm vật liệu xây dựng, công trình xây dựng, kết cấu thép và cấu kiện

Tổng Giám Đốc
T.P Tài chính
-Kế Toán
Phòng
Tổng Hợp
Giám Đốc
XN Đúc
Giám Đốc
XN Cơ khí
Giám Đốc
XN XD
Ban Kiểm Soát
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
● Ban kiểm soát Công ty
Ban kiểm soát có nhiệm vụ thay mặt Đại hội đồng Cổ đông giám sát, đánh giá
công tác điều hành, quản lí của Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc theo đúng các qui
định trong Điều lệ Công ty, các Nghị quyết, Quyết định của Đại hội đồng Cổ đông;
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý,
điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo
cáo tài chính. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực
hiện các nhiệm vụ được giao.
● Tổng giám đốc Công ty
Tổng giám đốc công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người đại diện theo
pháp luật của Công ty. là người đại diện trước pháp luật của công ty, là người có
quyền cao nhất trong việc quyết định các hoạt động hàng ngày của công ty. Tổng
giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty, tổ chức
thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh
doanh và các phương án đầu tư của Công ty và chịu sự giám sát của Hội đồng quản

thưởng… đối với cán bộ, công nhân lao động theo phân cấp quản lý lao động
+ Lập kế hoạch lao động tiền lương trên cơ sở kế hoạch lao động của Công ty
theo năm, quý
+ Giải quyết mọi chế độ chính sách liên quan đến người lao động
+ Lên kế hoạch, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ: an ninh, đón tiếp khách, an
toàn lao động, vệ sinh lao động….
- Phòng đầu tư và phát triển:
Tham mưu, tư vấn cho Ban giám đốc về xây dựng chiến lược phát triển đầu tư,
phát triển thị trường, phố hợp với các phòng ban trong Công ty để xây dựng kế hoạch
đầu tư ngắn hạn, dài hạn giúp cho việc định hướng đầu tư có hiệu quả, tổ chức thực
hiện, quản lý các dự án đầu tư liên doanh, liên kết ( bao gồm đầu tư tăng năng lực
cho các đơn vị và đầu tư lien doanh liên kết). Chịu trách nhiệm quản lý việc sử dụng
vốn và hiệu quả cũng như tiến độ của các dự án đầu tư.
- Xí nghiệp Cơ khí:
Có nhiệm vụ chính là sản xuất các sản phẩm kết cấu thép theo các hợp đồng
và đơn đặt hàng.
- Xí nghiệp Đúc:
Có nhiệm vụ chính là sản xuất các sản phẩm Đúc chịu nhiệt cao, chịu mài mòn (
chủ yếu là phụ tùng Nhà máy xi-măng ) theo các hợp đồng và đơn đặt hàng.
- Xí nghiệp Xây dựng:
Có nhiệm vụ chính là thi công các công trình xây dựng và dân dụng theo các
hợp đồng và theo các dự án đã trúng thầu.
Sinh viên Hà Lan Anh Quản lý công 48
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5
Bảng 1: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh 2007-2009
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Doanh thu thuần VNĐ 29.911.760.321 47.810.092.670 61.660.254.259


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status