Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty Thiết bị đo điện Hà Nội - Pdf 42

Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Đức
Lời nói đầu
Trong xu thế hội nhập về kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra rất gay
gắt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại đứng vững trên thị trờng, muốn sản phẩm
của mình có thể cạnh tranh đợc với sản phẩm của các doanh nghiệp khác thì
không còn cách nào khác phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh sao
cho có hiệu quả. Do vậy, tìm ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh là vấn đề đang đợc rất nhiều các doanh nghiệp quan tâm chú
trọng.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, để tồn tại và phát triển, các doanh
nghiệp phải đối mặt với rất nhiều khó khăn. Là một doanh nghiệp sản xuất trực
thuộc Bộ Công nghiệp, Công ty Thiết bị đo điện Hà Nội cũng gặp phải sự cạnh
tranh khốc liệt của các doanh nghiệp cùng ngành trong và ngoài nớc. Vì vậy,
muốn đứng vững trên thị trờng, đòi hỏi những nhà quản lý luôn phải thờng xuyên
cải tiến sản phẩm, nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm. Nắm đợc vấn đề
này, Ban lãnh đạo Công ty đã có những biện pháp quản lý chặt chẽ các khâu
thu mua, bảo quản, dự trữ và các chi phí khác để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty.
Sau một thời gian thực tập, tìm hiểu thực trạng sản xuất kinh doanh tại
Công ty Thiết bị đo điện Hà Nội, em đã nhận thấy đợc tầm quan trọng của
việc quản lý đối với quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Do đã đợc sự
hớng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình của Phó Giáo s_Tiến sĩ Phạm Quang Huấn
và các cô chú trong Công ty em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình với đề tài: Một số biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty Thiết bị đo điện Hà
Nội.
Luận văn này gồm ba nội dung chính sau :
Chơng I: Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Chơng II: Thực trạng hoạt động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty Thiết bị đo điện Hà Nội
Chơng III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản

xuất kinh doanh cần phân biệt hai khái niệm Hiệu quả và Kết quả sản xuất
kinh doanh.
Kết quả là phạm trù sản xuất phản ánh những cái thu đợc sau một
khoảng thời gian sản xuất kinh doanh đợc biểu hiện bằng đơn vị hiện vật (tấn,
tạ, Kg...) và đơn vị giá trị (đồng, triệu đồng... ). Kết quả còn phản ánh qui mô
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất
hay phản ánh mặt chất lợng của quá trình kinh doanh. Việc xác định hiệu quả
kinh doanh cũng rất phức tạp bởi kết quả kinh doanh và hao phí nguồn lực
gắn với một thời kỳ cụ thể nào đó đều rất khó xác định một cách chính xác.
3
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Đức
Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt Lợi nhuận
tối đa với chi phí tối thiểu.
II. Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
1. Các nhân tố bên ngoài
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ giữa kết
quả đạt đợc và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó, nó phản ánh trình độ lợi
dụng các nguồn lực đầu vào để đạt đợc mục tiêu của doanh nghiệp. Các đại l-
ợng kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra chịu tác động rất nhiều nhân tố khác nhau
với các mức độ khác nhau. Do đó nó ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp. Các nhân tố bên ngoài bao gồm:
Môi trờng khu vực và quốc tế: Môi trờng kinh tế cũng nh chính trị trong
khu vực và trên thế giới ổn định là cơ sở, tiền đề thuận lợi giúp các doanh
nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đạt hiệu quả
cao.
Môi trờng kinh tế quốc dân bao gồm môi trờng chính trị, pháp luật và
môi trờng kinh tế, môi trờng văn hoá xã hội, điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ
tầng, trình độ Khoa học kĩ thuật công nghệ. Đây là các nhân tố vô cùng quan

của doanh nghiệp.
Cơ sở vật chất kĩ thuật: Cơ sở vật chất kĩ thuật là yếu tố vật chất hữu
hình quan trọng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cơ sở vật chất dù chiếm tỷ trọng lớn hay nhỏ trong tổng tài sản của doanh
nghiệp thì nó vẫn có vai trò quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh và
thể hiện bộ mặt kinh doanh của doanh nghiệp qua hệ thống nhà xởng, kho
tàng, bến bãi...
Tình hình Tài chính: Tình hình Tài chính của doanh nghiệp tác động rất
mạnh tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khả năng Tài chính của
doanh nghiệp ảnh hởng trực tiếp đến uy tín của doanh nghiệp, tới khả năng
chủ động sản xuất kinh doanh, tới tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp, ảnh hởng tới mục tiêu tối thiểu hoá chi phí bằng cách chủ động
khai thác sử dụng tối u các nguồn lực đầu vào.
Lao động và Tiền lơng: lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan
trọng, nó tham gia vào mọi hoạt động, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Do đó nó ảnh hởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh.
Bên canh đó tiền lơng và thu nhập của ngời lao động cũng ảnh hởng trực tiếp
tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp vì tiền lơng là một bộ phần cấu
thành lên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời nó còn tác
động tới tâm lý của ngời lao động trong doanh nghiệp.
Môi trờng làm việc: Bao gồm môi trờng văn hoá và môi trờng thông tin,
hai yếu tố này cũng trực tiếp ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp.
5
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Đức
III. Hệ thống các chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
1. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp .
Để đánh giá Hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp của toàn doanh
nghiệp ngời ta thờng dùng các chỉ tiêu sau:

kỳ kinh doanh sẽ có khả năng đóng góp sức mình vào sản xuất để thu lại đợc
bao nhiêu giá trị sản lợng cho doanh nghiệp.
6
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Đức
Năng suất lao động = Giá trị sản xuất
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu sức sản xuất của lao động cho biết bình quân một lao động
trong một kỳ kinh doanh làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Sức sản xuất của = Doanh thu tiêu thụ sản xuất trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Tài sản cố định (TSCĐ)
Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ, ngời ta thờng sử dụng các chỉ tiêu
nh : Sức sản suất của TSCĐ (Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong một kỳ), Sức sinh
lợi của TSCĐ và Suất hao phí từ TSCĐ.
Chỉ tiêu Sức sản xuất của TSCĐ phản ánh một đồng nguyên giá bình
quân TSCĐ đem lại mấy đồng Doanh thu thuần.
Sức sản xuất của = Tổng số Doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu sức sinh lợi TSCĐ cho biết một đồng nguyên giá bình quân
TSCĐ đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần (hay lãi gộp).
Sức sinh lợi của = Lợi nhuận trong kỳ
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu Suất hao phí từ TSCĐ cho thấy để có một đồng Doanh thu thuần
hay Lợi nhuận thuần phải hao phí bao nhiêu đồng Nguyên giá TSCĐ.
Suất hao phí từ = Nguyên giá bình quân TSCĐ
Doanh thu thuần(hay lợi nhuận thuần)
4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Tài sản lu động (TSLĐ)
Nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ trong doanh nghiệp, ngời ta th-
ờng sử dụng các chỉ tiêu: Vòng quay TSLĐ trong kỳ, Hiệu quả sử dụng TSLĐ
trong kỳ và Mức đảm nhiệm TSLĐ.

pháp nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, tạo
công ăn việc làm cho ngời lao động.
5.3. Thu nhập
Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho ngời lao động đòi hỏi các doanh
nghiệp phải làm ăn có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sống của ngời lao
động. Xét trên phơng diện kinh tế, việc nâng cao mức sống của ngời dân đợc
thể hiện qua các chỉ tiêu nh gia tăng thu nhập quốc dân bình quân trên đầu ng-
ời, gia tăng đầu t xã hội, mức tăng trởng phúc lợi xã hội...
8
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Đức
6. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, ngời ta thờng so sánh kết quả
đầu ra so với chi phí đầu vào trong một quá trình. Do vậy, muốn nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải hiểu rõ về chi phí đầu vào
của quá trình sản xuất và làm sao phải giảm chi phí đầu vào xuống mức thấp
nhất có thể. Có nh vậy thì quá trình sản xuất kinh doanh mới đạt hiệu quả cao.
Chi phí đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, thờng bao gồm: Chi
phí sản suất , chi phí lu thông sản phẩm và các chi phí Bán hàng ,quản lý
doanh nghiệp. Chi phí sản suất là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
đạt đợc mục tiêu kinh doanh. Do vậy, có thể nói chi phí sản xuất là các chi phí
của một doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về vật chất và
về lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản suất sản phẩm trong một thời
kỳ nhất định. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi
phí ,tính toán đợc kết quả tiết kiệm chi phí ở từng bộ phận sản xuất và toàn
doanh nghiệp. Cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Việc phân loại
chi phí sản xuất có tác dụng để kiểm tra và phân tích quá trình phát sinh chi
phí và hình thành giá thành sản phẩm. Từ đó ta có thể xem xét để giảm chi
phí ở từng loại, góp phần hạ giá thành sản phẩm sản xuất ra.
Trong quá trình sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trờng, việc tiêu thụ sản

giao dịch quốc tế là EMIC. Công ty là một doanh nghiệp nhà nớc hạch toán
kinh tế độc lập, tự chủ về Tài chính và có t cách pháp nhân, trực thuộc Tổng
Công ty Thiết bị kỹ thuật điện Bộ Công Nghiệp. Ngành nghề kinh doanh
chính của Công ty là sản xuất, bán buôn, bán lẻ các loại Thiết bị đo và đếm
điện.
Cho tới nay, Công ty đã đạt đợc nhiều thành công rực rỡ. Không những
đứng vững trớc khó khăn do cơ chế thị trờng, mà còn tận dụng đợc những lợi
thế của nó để phát triển. Công ty đã trở thành một trong số những Công ty
dẫn đầu trong ngành chế tạo Thiết bị điện ở Việt Nam và luôn hoàn thành vợt
mức kế hoạch đợc giao với quy mô năm sau cao hơn năm trớc.
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
Qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, Công ty Thiết bị đo điện Hà Nội
đã luôn phấn đấu, đầu t mở rộng sản xuất, không ngừng nâng cao chất lợng
sản phẩm. Để có thể đứng vững trong nền kinh tế đang có nhiều biến động và
cạnh tranh gay gắt hiện nay, Ban lãnh đạo Công ty đã đề ra những chức năng
và nhiệm vụ chính sau:
Xây dựng và thực hiện kế hoạch nhằm đạt đợc mục tiêu và nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh.
Thực hiện chế độ hạch toán độc lập.
10
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Đức
Chấp hành đúng các chính sách, chế độ của nhà nớc
Đào tạo, bồi dỡng cán bộ, công nhân viên trẻ có năng lực
Nghiên cứu, áp dụng khoa học - kỹ thuật và công nghệ mới, lập quy
hoạch và tiến hành nâng cấp cơ sở hạ tầng.
3. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
3. 1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty
Cơ cấu sản phẩm của Công ty Thiết bị đo điện khá đa dạng và phức tạp
(Bao gồm công tơ một pha, công tơ ba pha, máy biến dòng hạ thế và đồng hồ
vôn. Ampe. . ). Tuy nhiên các sản phẩm này đều có quy trình gia công tơng

phận
cuối
cùng
Hiệu
chuẩn
kỹ
thuật
Sản
xuất
chi tiết
Bao
gói
nhập
kho
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Đức
thống mới nhất của thụy sỹ, Đức, Nhật. Các Thiết bị cần bổ xung, thay thế,
sửa chữa Công ty sẽ có quyền mua và có quyền lựa chọn. Sản lợng của EMIC
khi mới đợc chuyển giao công nghệ với mức sản xuất là 750. 000 sản phẩm
năm. Sau khi nghiên cứu tìm tòi, nâng cấp và bổ xung máy móc trang Thiết bị
cho đến năm 2001 sản phẩm của Công ty sản xuất ra đạt 1.600.000 sản phẩm
năm.
3. 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Thiết bị đo điện.
3.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Là doanh nghiệp nhà nớc, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Thiết bị đo điện đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến: mối quan hệ giữa cấp
trên và cấp dới quy định theo tuyến (quan hệ dọc) và quán triệt nguyên tắc
một thủ trởng.
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Thiết bị đo điện
12
Giám đốc

đảm bảo quyền lợi của Công ty và thực hiện đúng tiến độ của các hợp đồng đã
ký. Giải quyết mọi công việc khi đợc giám đốc ủy quyền.
Phòng tổ chức :Sắp xếp bố trí lực lợng cán bộ khoa học kỹ thuật trong
Công ty, phối hợp với phòng lao động bố trí lực lợng công nhân sản xuất.
Phòng kế hoạch: Xây dựng chỉ đạo và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh của Công ty. Viết báo cáo hoàn thành kế hoạch 6 tháng, cả năm theo
yêu cầu của giám đốc đồng thời kiểm tra việc lu trữ hồ sơ chất lợng, tạo điều
kiện để đánh giá nội bộ đơn vị mình.
Phòng kỹ thuật: Nghiên cứu thiết kế sản phẩm(sản phẩm mới), cải tiến
sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng, xây dựng và thực hiện các bớc công
nghệ, thiết kế chế tạo và gá lắp, dụng cụ khuôn mẫu. Cấp cho phòng kế hoạch,
kế toán thống kê, vật t những định mức tiêu hao Nguyên vật liệu về tình hình
sử dụng Thiết bị máy móc.
Phòng quản lý chất lợng sản phẩm: Kiểm tra chất lợng các bán thành
phẩm, từ khâu đầu tiên cho tới khâu cuối cùng nhiên Nguyên vật liệu. Quản lý
hệ thống mẫu chuẩn, quản lý các dụng cụ đo kiểm, đảm bảo thống nhất các
đơn vị đo lờng trong toàn Công ty, tìm tòi các phơng pháp và phơng tiện kiểm
tra mới. Tham gia giải quyết những khiếu nại của khách hàng về chất lợng sản
phẩm và tổ chức thực hiện kiểm định nhà nớc.
Phòng vật t: Triển khai các hợp đồng vật t lấy về Công ty, đảm bảo số l-
ợng, chất lợng và tiến độ. Phục vụ kịp thời các loại vật t cho nhu cầu sản xuất
của Công ty, không để vật t ứ đọng.
13
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Đức
Phòng tài vụ: Xây dựng các kế hoạch Tài chính, giá cả cho các yêu cầu
sản xuất, quản lý tài sản cố định và lu động. Tổ chức và sử dụng các nguồn
vốn có hiệu quả. Tổ chức thực hiện và hớng dẫn việc ghi chép ban đầu, mở sổ
sách hạch toán kế toán và thống kê tổng hợp. Thanh toán và hạch toán kịp
thời, đầy đủ, đúng hạn mỗi khoản thu, chi Tài chính, xuất nhập vật t, sản phẩm
đợc biểu hiện bằng tiền.

Trích đoạn Hệ thống các chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status