Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty Sản xuất – xuất nhập khẩu Hà Nội - Pdf 12

Lời nói đầu
Trong phạm vi một doanh nghiệp, sử dụng lao động đợc coi là vấn đề quan
trọng hàng đầu vì lao động là một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.
Nhng sử dụng lao động sao cho có hiệu quả cao nhất lại là một vấn đề riêng biệt đặt
ra trong ra trong từng doanh nghiệp.
Công ty sản xuất xuất nhập khẩu Hà Nội là đơn vị sản xuất có trang thiết bị
đầy đủ, hiện đại, mẫu mã, công nghệ luôn luôn thay đổi theo yêu cầu của khách
hàng. Các mặt quản lý trong những năm gần đây đã có nhiều tiến bộ nhng hiệu quả
vẫn còn hạn chế. Và vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở Công ty luôn luôn
là vấn đề đợc quan tâm và cần đợc nâng cao. Vậy lý do tại sao? Và giải pháp nh thế
nào hữu hiệu nhất?
Thấy đợc ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong các
doanh nghiệp thơng mại nên trong thời gian thực tập tại công ty SX-XNK HN em
thấy: Mặc dù công ty cũng đã có một số biện pháp quản lý và sử dụng lao động nhng
không phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế thị trờng, chính vì vậy em đã chọn đề
tài :
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty
Sản xuất xuất nhập khẩu Hà Nội làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Bố cục của luận văn ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn đợc chia làm 3
chơng:
Chơng I: Giới thiệu chung về Công ty
Chơng II: Thực trạng và hiệu quả sử dụng lao động tại công ty SX - XNK Hà
Nội
Chơng III: Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tại công
ty SX-XNK HN
Em xin chân thành cảm ơn các cô, chú, anh chị trong công ty Sản xuất Xuất
nhập khẩu Hà Nội, các thầy cô giáo Khoa Quản lý kinh doanh, đặc biệt là thầy giáo
ThS Vũ Trọng Nghĩa, ngời đã trực tiếp hớng dẫn em hoàn thành luận văn này.
Với nhận thức và khả năng còn hạn chế, luận văn này của em không tránh
khỏi có những thiếu sót. Kính mong các thầy cô giáo giúp em sửa chữa, bổ sung
những thiếu sót đó để nội dung luận văn của em đợc hoàn thiện hơn.

theo quyết định 1585/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội công ty may mỹ nghệ Hà
nội đã đợc đổi tên thành công ty sản xuất- xuất nhập khẩu Hà nội, bổ sung thêm một
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty Sản xuất xuất nhập khẩu Hà Nội
2
số ngành nghề kinh doanh cho công ty nh kinh doanh thiết bị vật t y tế, thành lập xí
nghiệp xây dựng công trình chuyên xây dựng nhà để bán và cho thuê.
Đến năm 2009, Ngành nghề đăng ký kinh doanh bao gồm: dệt, đan len, thảm
len, may mặc, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và chất đốt(than), xuất nhập khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ, nông lâm sản, các thiết bị vật t nguyên vật liệu phục vụ cho
sản xuất hàng tiêu dùng, thiết bị y tế, xây dựng và lắp đặt các công trình.
Cùng với những cố gắng không ngừng, công ty đã đạt đợc những thành tích đáng kể,
tăng doanh số, mở rộng xuất khẩu sang thị trờng EU, tạo mối quan hệ làm ăn tốt đẹp
với thị trờng cũ nh Đức, Nga, Hàn quốc, Nhật bản..Lãnh đạo công ty các phòng kinh
doanh, phòng chức năng đang nỗ lực nghiên cứu để mở rộng hơn nữa về quy mô và
ngành nghề kinh doanh nhằm tạo thêm nhiều việc làm và tăng thu nhập cho ngời lao
động.
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
Công ty SX-XNK HN có đặc thù là một đơn vị xung phong có nhiệm vụ tập
trung, giáo dục, giải quyết việc làm cho thanh niên, tiền thân là xí nghiệp sản xuất
hàng thủ công mỹ nghệ nên quy mô không lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh mang
tính chất tổng hợp cả ở lĩnh vực sản xuất và lu thông.
Công ty đợc thành lập hoạt động với chức năng chính là sản xuất và kinh doanh nhằm
nâng cao trị gía vốn mà ngân sách cấp, đồng thời tạo thêm việc làm tăng thu nhập cho
ngời lao động. Mặt khác thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nớc, đặc biệt là môi trờng
giáo dục, rèn luyện cho thủ đô.
Nhiệm vụ của công ty là
- Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, nông lâm sản phục vụ cho nhu cầu
trong nớc và xuất khẩu.
- Dạy nghề, giải quyết việc làm cho thủ đô.
- Tiến hành các hoạt động kinh doanh khác theo yêu cầu phân công của

hành
chính

Phòng
tài
chính
Phòng
kinh
doanh
I
Phòng
kinh
doanh
II
Phòng
kinh
doanh III
XN
xây
dựng
công
trình
Phòng

thuật
Phòng
Kế
hoạch
- Các phòng kinh doanh đứng đầu là trởng phòng chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt
động kinh doanh của công ty đồng thời tham mu cho giám đốc và ký kết các hợp đồng

Jacket, sơ mi, đồng phục), hàng thêu ren, hoặc nhận xuất khẩu uỷ thác của đơn vị
khác. Hoạt động của xởng gắn liền với công ty kể từ khi công ty mới thành lập và hoạt
động rất có hiệu quả.
- Sản phẩm gia công phong thiếp: xí nghiệp gia công đặt tại thành phố Hải D-
ơng. Công ty tiến hành nhận nguyên vật liệu từ phía đối tác, sau đó tổ chức sản xuất và
giao thành sản phẩm. Sản phẩm chủ yếu là hàng thủ công mỹ nghệ cao cấp đợc xuất
sang thị trờng Nhật Bản và EU.
- Xí nghiệp xây dựng công trình: hoạt động kinh doanh là xây dựng nhà để bán
hoặc cho thuê.Đây là một ngành mới nhng hứa hẹn đầy tiềm năng. Công ty đã mạnh dạn
đầu t thêm vốn, nhân lực và đã thu đợc hiệu quả tốt, doanh thu tăng dần qua các năm.
Nói chung, ngành nghề đăng ký kinh doanh của công ty rất đa dạng, mặt hàng
xuất khẩu có nhiều chủng loại, chủ yếu là hàng gia công may mặc, hàng thủ công mỹ
nghệ, nông lâm sản. Hiện nay, đa phần các hợp đồng đều đợc tiến hành theo phơng
thức tự cân đối. Công ty tiến hành theo hình thức xuất khẩu trực tiếp hay còn gọi là tự
doanh và nhận xuất khẩu của đơn vị khác. Các phòng nghiệp vụ chức năng của công ty
đã và đang có nhiều cố gắng tìm kiếm khách hàng, thực hiện ngày càng nhiều hợp
đồng mua bán có hiệu quả, đặc biệt là các hợp đồng xuất khẩu.
b. Khái quát về thị trờng của công ty
Công ty có một số thị trờng truyền thống nh Nhật, Đức, Nga, Hàn Quốc..Bên
cạnh đó công ty cũng đang xúc tiến nhằm mở rộng thị trờng EU. Đây là một thị trờng
lớn, giàu tiềm năng nhng khó tính đòi hỏi công ty phải cung cấp đợc những sản phẩm
chất lợng cao, ổn định.
Thị trờng của công ty cụ thể là các nhà cung ứng và những khách hàng của công
ty. Công ty đã duy trì đợc mối quan hệ tốt đối với các nhà cung ứng hàng hoá, nguyên
vật liệu, tài chính...Do đó khả năng đảm bảo các nguồn hàng đáp ứng kịp thời đợc các
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty Sản xuất xuất nhập khẩu Hà Nội
6
yêu cầu về số lợng và chất lợng...Đây chính là lợi thế của Công ty để phát triển hoạt
động kinh doanh của mình.Ngoài ra Công ty còn có các khách hàng là ngời tiêu dùng
cuối cùng, các đại lý, các nhà phân phối và các đối tác nớc ngoài.

- Nguồn vốn chủ sở hữu
15.009,74 19.137,3 31.212,61 27,50 38,69
- Vốn vay
8.082,16 8.201,7 11.544,39 1,48 28,96
Nguồn: Phòng kế toán Công ty
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty Sản xuất xuất nhập khẩu Hà Nội
7
Vốn kinh doanh của Công ty tăng qua các năm từ 2006 đến 2008. Năm 2007
vốn kinh doanh của Công ty là 27,3 t đồng, đạt tỷ lệ tăng là 18,39%. Năm 2008 vốn
kinh doanh tăng lên 42,7 t đồng, đạt tỷ lệ tăng là 56,40%. Công ty tăng vốn là do
hoạt động kinh doanh của Công ty đã bắt đầu khởi sắc với nhiều tiềm năng và triển
vọng. Theo tính chất. Vốn cố định của Công ty năm 2008 là 10,2 t đồng, với tỷ lệ
tăng so với năm 2007 là 54,33%. Vốn lu động của Công ty năm 2008 là 32,4 t
đồng, tỷ lệ tăng là 57,06%. Cơ cấu vốn theo tính chất nh hiện nay của Công ty cũng
là phù hợp vì đặc thù kinh doanh của Công ty phụ thuộc vào sản phẩm của Công ty
Đặc điểm Vốn kinh doanh theo nguồn của Công ty cũng có nhiều biến động.
Vốn Chủ sở hữu của Công ty luôn chiếm tỷ trọng lớn khoảng 65 đến 75% tổng vốn,
điều này giúp cho Công ty chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh của mình. Vốn
chủ sở hữu của Công ty năm 2007 là 19,1 tỷ đồng, tăng 27,5% so với năm 2006.
Năm 2008, vốn chủ sở hữu là 31,2 tỷ đồng, tăng 38,69% so với năm 2007. Vốn chủ
sở hữu của Công ty tăng lên là do Công ty tăng cờng vốn tích lũy từ lợi nhuận, cơ câu
lại tài sản.
Tình hình vốn kinh doanh của Công ty nhìn chung là ổn định, đảm bảo cung ứng vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian tới..
IV.Kết quả hoạt động, sản xuất kinh doanh qua 3 năm 2006-
2008
Nhìn chung kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây
có nhiều biến động. Cụ thể nh sau:
-So với năm 2006 thì năm 2007 tổng doanh thu tăng lên 2.637.160(nđ) tơng ứng với tỷ
lệ tăng là 8.84%.

tăng của doanh thu và doanh thu thuần.Do đó lợi nhuận gộp của năm 2008 tăng lên
1.474.387(nđ) tơng ứng với tỷ lệ tăng là 13.43%
-Chi phí quản lý và chi phí sản xuất kinh doanh năm 2008 tăng lên 216.600(nđ) ứng
với tỷ lệ tăng 5.95%
Nhìn chung tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn tốc độ
tăng của lợi nhuận.Nh vậy hoạt động kinh doanh của công ty đang diễn ra tốt.
-Lợi nhuận của công ty năm 2008 đạt 8.592.144(nđ) tăng 1.257.787(nđ) so với năm
2007 ứng với tỷ lệ tăng là 17.51%.Lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm 2008 tăng
19.123(nđ) ứng với tỷ lệ tăng là 9.64%.Hoạt động tài chính của công ty đem lại lợi
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty Sản xuất xuất nhập khẩu Hà Nội
9
nhuận không nhiều năm 2008 là 217.467(nđ). Lợi nhuận bất thờng năm 2008 tăng
15.946(nđ) tơng ứng với tỷ lệ 155.07%. Tổng hợp các khoản lợi nhuận trên ta có lợi
nhuận trớc thuế năm 2008 đạt 8.835.840(nđ) tăng 1.292.856(nđ) ứng với tỷ lệ tăng là
17.14%
-Khoản đóng góp nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nớc năm 2008 tăng lên 413.714(nđ)
ứng với tỷ lệ 17.14%.Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2008 tăng lên 879.142(nđ)
NX: Nói chung tốc độ tăng trởng của công ty tăng đều qua các năm. Mặc dù năm
2008 tốc độ tăng của doanh thu, lợi nhuận, các khoản khác không nhanh bằng tốc độ
tăng của năm 2007 nhng về số tiền thì tăng nhiều hơn.Các khoản thu từ hoạt động tài
chính không đáng kể, các khoản chi phí bất thờng tăng nhanh đã ảnh hởng tới lợi
nhuận chung. Công ty cần có các biện pháp cụ thể để xem xét khắc phục những điểm
yếu, phát huy những điểm mạnh nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của mình.
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty Sản xuất xuất nhập khẩu Hà Nội
10
Lê Huy Trung Lớp: 905 MSV: 04A07296N
Biểu 1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm 2006 - 2008
Các chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2007/2006 2008/2007
ST TL% ST TL%
Doanh thu thuần 29.831.960 32.469.120 34.467.840 2.637.160 8.84 1.998.720 6.16

xuất may và xí nghiệp xây dựng công trình cần tuyển thêm công nhân có tay nghề.
Sang đến năm 2008 công ty mở rộng sản xuất ở xí nghiệp gia công phong thiếp nên lại
cần tuyển dụng thêm lao động.
* Xét theo tính chất lao động ta thấy
Qua 3 năm lao động trực tiếp của công ty luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng số
lao động và có xu hớng tăng dần. Năm 2007 số lao động trực tiếp là 420 ngời
tăng 40 ngời so với năm 2006 tơng ứng với tỷ lệ tăng là 10.53%. Năm 2006 tỷ
trọng lao động trực tiếp chiếm 89.41% sang đến năm 2007 chiếm 89.94% tỷ
trọng. Sang năm 2008 số lao động trực tiếp là 433 ngời chiếm 90.21% tỷ trọng
tăng lên 13 ngời so với năm 2007 tơng ứng với tỷ lệ tăng là 3.1%
Lao động gián tiếp của công ty năm 2007 là 47 ngời tăng 2 ngời so với năm
2006, ứng với tỷ lệ tăng là 4.44%. Năm 2008 lao động gián tiếp vẫn là 47 ngời
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty Sản xuất xuất nhập khẩu Hà Nội
12
Lê Huy Trung Lớp: 905 MSV: 04A07296N
không tăng so với năm 2007. Tốc độ tăng của lao động gián tiếp chậm hơn tốc
độ tăng của lao động trực tiếp.
*Xét theo giới tính ta thấy: Cơ cấu lao động nam và nữ thay đổi qua các năm là do
tổng số lao động của công ty thay đổi nhng nhìn chung tỷ lệ lao động nữ vẫn chiếm số
đông so với lao động nam.
-Năm 2007 tổng số lao động tăng thêm là 42 ngời trong đó lao động nữ tăng thêm 15
ngời, lao động nam tăng thêm 27 ngời. Do tốc độ tăng của lao động nữ chậm hơn lao
động nam nên đến năm 2007 tỷ trọng lao động nữ chiếm 51.39% trong khi năm 2006
chiếm 62.94%. Lao động nam có tỷ trọng tăng lên năm 2007 đạt 48.61%.
-Năm 2008 tổng số lao động tăng lên là 13 ngời trong đó lao động nữ tăng thêm 10
ngời còn lao động nam tăng thêm 3 ngời chính vì vậy tốc độ tăng của lao động nam
chậm hơn tốc độ tăng của lao động nữ dẫn tới tỷ trọng lao động nữ lại tăng lên năm
2008 chiếm 52.08%, tỷ trọng lao động nam giảm chiếm 47.92%
Số lao động tăng lên và theo tỷ trọng tăng giảm đối với lao động nam nữ là do đặc thù
công việc quyết định. Số lao động nữ của công ty vẫn chiếm phần đông do công ty

Các chỉ
tiêu
2006 2007 2008 So sánh
SN TT% SN TT% SN TT% 2007/2006 2008/2007
CL TL% CL TL%
Tổng số lao
động
425 100 467 100 480 100 47 9.88 13 2.78
1.Trình độ
-Đại học 32 7.53 40 8.57 45 9.38 8 25 5 12.5
-Trung cấp 107 25.18 131 28.05 149 31.04 24 22.43 18 13.74
-Sơ cấp 286 67.29 296 63.38 286 59.58 10 35 -10 -3.38
2.Độ tuổi
25-40 329 77.41 366 78.37 376 78.33 37 11.25 10 2.73
40-55 96 22.59 101 21.63 104 21.67 5 5.21 3 2.97
Nguồn: Phòng hành chính
Nhìn chung chất lợng lao động của công ty có sự thay đổi theo chiều hớng tăng
lên qua 3 năm. Cụ thể nh sau:
-Năm 2006 tổng số lao động của công ty là 425 ngời trong đó những ngời có
trình độ Đại học và trên Đại học là 32 ngời chiếm tỷ trọng 7.53%. Đến năm 2007,
công ty có số lao động là 467 ngời tăng lên 42 ngời so với năm 2006, số ngời có trình
độ Đại học và trên Đại học là 40 ngời chiếm tỷ trọng 8.57% tăng lên 8 ngời so với
năm 2006 tơng ứng với tỷ lệ tăng là 25%. Đây là tỷ lệ tăng rất cao, điều này chứng tỏ
công ty rất chú trọng đến việc nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên
trong công ty, công ty tuyển dụng đội ngũ cán bộ trình độ cao sẽ tạo ra những lợi thế
cho công ty.
Năm 2008, tổng số lao động của công ty là 480 ngời, tăng lên 13 ngời so với năm
2007 trong đó số ngời có trình độ Đại học và trên Đại học là 45 ngời tăng lên 5 ngời
so với năm 2007, tơng ứng với tỷ lệ tăng là 12.5%. Đội ngũ lao động của công ty ngày
càng có chất lợng cao. Lao động là yếu tố nguồn lực rất quan trọng của các công ty

Qua số liệu ở biểu 4 cho thấy tổng số lao động của công ty luôn thay đổi và trình độ
lao động của công ty đang từng bớc đợc nâng cao cho phù hợp với những đòi hỏi khắt
khe của nền kinh tế thị trờng. Chất lợng đội ngũ lao động rất quan trọng, phải luôn
nâng cao chất lợng của đội ngũ lao động thì công ty mới mong có thể đáp ứng đợc nhu
cầu thị trờng, nâng cao khả năng cạnh tranh với các đối thủ. Và bằng cách đào tạo,
huấn luyện, tuyển dụng lao động, công ty đã nâng cao đợc năng suất lao động, từ đó
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty Sản xuất xuất nhập khẩu Hà Nội
16

Trích đoạn Tạo động lực khuyến khích lao động
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status