Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ phần vận tải Sơn Dương - pdf 19

Download miễn phí Chuyên đề Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ phần vận tải Sơn Dương



MỤC LỤC
 
Phần I: Tổng quan về thuế và thuế giá trị gia tăng
1.1 Tổng quan về thuế:
1.1.1Thuế và vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường.
1.1.1.1.Nguồn gốc ra đời của thuế
1.1.1.2.Khái niệm thuế
1.1.1.3.Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
1.1.2. Các yếu tố cấu thành một sắc thuế
1.2. Tổng quan về thuế giá trị gia tăng
1.2.1. Khái niêm,vai trò của thuế giá trị gia tăng
1.2.1.1. Khái niệm
1.2.1.2. Đặc điểm
1.2.1.3. Vai trò của thuế giá trị gia tăng
2.2. Nội dung cơ bản của thuế giá trị gia tăng
2.2.1. Đối tượng chịu thuế,đối tượng không chịu thuế,đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng
2.2.2. Căn cứ tính thuế
2.2.3. Phương pháp tính thuế
2.2.4. Đăng ký,kê khai,nộp thuế và quyết toán thuế
2.2.5. Chế độ hoàn thuế
Phần II: Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ phần vận tải Sơn Dương
2.1. Đặc điểm chung về công ty cổ phần vận tải Sơn Dương
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý
2.1.3. Tổ chức công tác kế toán
2.2. Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại công ty cổ phần vận tải Sơn Dương
2.2.1. Đối tượng chịu thuế GTGT và thuế suất thuế GTGT
2.2.2. Phương pháp tính thuế GTGT
2.2.2.1. Phương pháp tính thuế GTGT đầu vào
2.2.2.2. Phương pháp tính thuế GTGT đầu ra
2.2.2.3. Phương pháp tính thuế GTGT phải nộp
2.3. Kê khai thuế GTGT
2.4. Hoàn thuế GTGT
Phần III: Kết luận và kiến nghị
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ờng hợp sau: hàng viện trơn nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan Nhà nước,tổ chức chính trị,tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp,đơn vị vũ trang nhân dân…
- Hàng hóa bán cho tổ chức quốc tế,người nước ngoài để viện trợ nhân đạo,viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
* Hàng hóa,dịch vụ của một số ngành sản xuất còn gặp nhiều khó khăn cần khuyến khích phát triển:
- Sản xuất nông nghiệp: sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hay chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra; sản phẩm là giống vật nuôi,giống cây trồng.
- Sản phẩm muối.
Các sản phẩm này thực tế hiện nay chủ yếu vẫn là sản xuất theo quy mô nhỏ, hộ gia đình,chưa thực hiện chế độ hóa đơn,chứng từ nên khó xác định thuế và nếu có thu thì chi phí quản lý hành chính thuế của ngành thuế và chi phí tuân thủ của người nộp thuế lớn, gây ra không hiệu quả về mặt xã hội.
* Hàng hóa,dịch vụ xác định theo yêu cầu,mục tiêu cụ thể gồm:
- Thiết bị, máy móc,phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; máy bay, giàn khoan, tàu thủy thuê của Nước ngoài thuộc loại trong nước chưa sản xuất được dùng cho sản xuất,kinh doanh; thiết bị,máy móc,phụ tùng thay thế,phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò,phát hiện mỏ dầu khí.
- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoán sản chưa qua chế biến do chính phủ quy định như: dầu thô,đá phiến,cát,đất hiếm,đá quý,quặng măng-gan, quặng thiếc,quặng sắt…
- Chuyển giao công nghệ, phần mềm máy tính: nhằm khuyến khích phát triển công nghệ phần mềm,là yếu tố quan trọng để tăng năng suất, hiệu quả sản xuất kinh doanh,qua đó tác động mạnh đến phát triển nền kinh tế.
* Hàng hóa nhập khẩu nhưng thực chất không phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng tại Việt nam: hàng chuyển khẩu, quá cảnh,mượn đường qua Việt Nam;hàng tạm nhập khẩu,tái xuất khẩu; hàng xuất khẩu,tái nhập khẩu…
* Hàng hóa mang tính chất phục vụ nhu cầu đặc biệt của Nhà nước hay cần bảo mật như: vũ khí,khí tài chuyên dùng phục vụ an ninh quốc phòng,dự trữ quốc gia…
* Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập thấp, phần lớn các nước thường áp dụng ngưỡng tính thuế.
* Hàng hóa, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm,do đó khó xác định được thuế GTGT: dịch vụ tín dụng,quỹ đầu tư,hoạt động kinh doanh chứng khoán… Hầu hết các nước cũng không thu thuế với nhóm này.
* Hàng hóa, dịch vụ khác: bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm học sinh, bảo hiểm vật nuôi,bảo hiềm cây trồng và các loại bảo hiểm không nhằm mục đích kinh doanh…
1.2.2.2. Căn cứ tính thuế:
a, Giá tính thuế:
* Nguyên tắc cơ bản xác định giá thành thuế GTGT:
- Giá tính thuế là một căn cứ quan trọng để xác định số thuế GTGT phải nộp. Nguyên tắc chung xác định giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hoá đơn bán hàng của người bán hàng,người cung cấp dịch vụ hay giá chưa có thuế GTGT được ghi trên chứng từ của hàng hoá nhập khẩu.
+ Đối với hàng hoá,dịch vụ do cơ sở sản xuất,kinh doanh bán ra hay cung ứng cho đối tượng khác: Giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT,bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hoá,dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng,trừ các khoản phụ thu và phí cơ sở kinh doanh phải nộp ngân sách Nhà nước.
Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm ghi trên hoá đơn.
+ Đối với hàng hoá,dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu được miễn,giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá hàng hoá nhập khẩu cộng thuế tiêu thụ đặc biệt(nếu có). Thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) được xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn giảm.
- Thời điểm để xác định giá tính thuế GTGT là thời điểm cơ sở kinh doanh đã chuyển giao quyền sở hữu,quyền sử dụng hàng hoá,dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
* Giá tính thuế đối với một số trường hợp: Giá tính thuế đối với một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
- Đối với sản phẩm,hàng hoá,dịch vụ dùng để trao đổi,biếu,tặng hay để trả thay lương: Giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của sản phẩm,hàng hoá,dịch vụ cùng loại hay tương đương tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này.
- Đối với sản phẩm,hàng hoá,dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất để tiêu dùng không phục vụ cho sản xuất,kinh doanh hay cho sản xuất,kinh doanh hàng hoá,dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải tính thuế GTGT đầu ra. Giá tính thuế tính theo giá bán của sản phẩm,hàng hoá,dịch vụ cùng loại hay tương đương tại cùng thời điểm phát sinh.
- Đối với hàng hoá bán theo cách trả góp,trả chậm thì giá tính thuế là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó (không bao gồm lãi trả góp,trả chậm),không tính theo số tiền trả góp,trả chậm từng kỳ.
- Đối với gia công hàng hoá thì giá tính thuế là giá gia công chưa có thuế GTGT,bao gồm tiền công,tiền nhiên liệu,động lực,vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công do bên nhận gia công phải chịu.
- Đối với dịch vụ hưởng tiền công hay tiền hoa hồng thì giá tính thuế GTGT là tiền công,hoa hồng được hưởng chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hoá,dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như tem bưu chính,vé cước vận tải,vé xổ số kiến thiết… ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá tính thuế là giá chưa có thuế GTGT.
Giá chưa có thuế GTGT được xác định theo công thức:
Giá chưa có thuế GTGT
=
Giá thanh toán(tiền bán vé bán tem…)
:
(1+(%) thuế suất của hàng hoá,dịch vụ đó.
b, Thuế suất:
Thuế suất được xác định là “linh hồn” của mỗi luật thuế,thể hiên quan điểm mức động viên của Nhà nước với đối tượng chịu thuế. Việc quy định thuế suất hợp lý có ý nghĩa quan trọng.
Luật thuế GTGT của Việt Nam có hiệu lực thi hành từ 1/1/1999,quy định bốn mức thuế suất (0%,5%,10% và 20%); sau một thời gian áp dụng và để hoàn thiện,Luật đã được điều chỉnh,hiện nay chỉ còn 3 mức thuế suất là 0%,5% và 10%.
1.2.2.3. Phương pháp tính thuế:
a, Phương pháp khấu trừ thuế:
* Đối tượng áp dụng:
Các đơn vị,tổ chức kinh doanh,doanh nghiệp thành lập theo Luật doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật doanh nghiệp), Luật hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị,tổ chức kinh doanh khác được áp dụng phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn của Bộ tài chính,trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trê...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status