Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại NHNo & ptnt huyện yên thuỷ tỉnh hoà bình - Pdf 12

Khoa Tài Chính Ngân Hàng

Luận văn tốt nghiệp
Trờng đại học kinh doanh & Công nghệ hà Nội
Khoa tài chính ngân hàng
------- --------
Luận văn tốt nghiệp

Đề tài:
giải pháp nâng cao chất lợng cho vay hộ sản xuất tại NHNo & ptnt
huyện yên thuỷ tỉnh hoà bình
Giáo viên hớng dẫn
: Th.s hoàng Thị yến lan
Sinh viên thực hiện
:
trần thị tâm
Lớp
:
931
Mã sinh viên
:
04d07445NB
SV: Trần Thị Tâm MSV: 04D07445NB
1
Khoa Tài Chính Ngân Hàng

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Cuộc sống của ngời dân luôn là mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia. Đối
với một nớc nông nghiệp đông dân nh nớc ta thì việc phát triển của nông nghiệp
càng trở nên quan trọng vì nó vừa đáp ứng đợc nhu cầu lơng thực, vừa giải quyết

Yên Thuỷ - Tỉnh Hoà Bình luôn nắm vững nghiệp vụ chính trị của mình là phát
triển tín dụng nông nghiệp nông thôn miền núi phát triển.
Qua thực tế 17 năm qua NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Yên Thuỷ - Tỉnh Hoà
Bình đã nhận thức đợc rằng tín dụng đối với hộ sản xuất là nghiệp vụ phức tạp,
đầy khó khăn và việc tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao nghiệp vụ tín dụng hộ
sản xuất là vô cùng cấp thiết vì đó không chỉ là nhiệm vụ chính trị mà còn là
nhiệm vụ kinh doanh của Ngân hàng vì hộ sản xuất là đối tợng khách hàng là
đông đảo nhất, tiềm năng nhất đối với ngân hàng hiện nay.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của kinh tế hộ sản xuất đối với sự phát triển
của quê hơng, sau thời gian thực tập tại NHNo&PTNT Huyện Yên Thuỷ - Tỉnh
Hoà bình tôi quyết định chọn đề tài:
Giải pháp nhằm nâng cao chất l ợng cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT
huyện Yên Thuỷ tỉnh Hoà Bình . Làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn gồm có 3 chơng:
- Chơng 1 : Hộ sản xuất và tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế hộ
sản xuất.
- Chơng 2: Thực trạng chất lợng cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Huyện
Yên Thuỷ - Tỉnh Hoà Bình.
- Chơng 3: Những giải pháp nhằm nâng cao chất lợng cho vay hộ sản xuất tại
NHNo&PTNT Huyện Yên Thuỷ - Tỉnh Hoà Bình.
Chơng 1
SV: Trần Thị Tâm MSV: 04D07445NB
3
Khoa Tài Chính Ngân Hàng

Luận văn tốt nghiệp
Hộ sản xuất và tín dụng ngân hàng đối với
sự phát triển kinh tế hộ sản xuất
1.1 Khái niệm, đặc điểm hộ sản xuất
1.1.1-Khái niệm

Luận văn tốt nghiệp
dân chủ yếu là lao động thủ công, sử dụng lao động của gia đình mình, lấy công
làm lãi.
- Đối với các hộ sản xuất trong các lĩnh vực kinh doanh khác nh: Dịch vụ, chế
biến, sản xuất công cụ nhỏ, vận chuyển nhỏ nhng nhìn chung còn hạn chế về vốn
và quy mô, công nghệ còn nhiều bất cập, trình độ quản lí cha cao, cha có định h-
ớng rõ ràng, thu nhập thấp.
1.1.3-Vai trò của kinh tế hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trờng
Cùng với kinh tế cả nớc, nông nghiệp nông thôn nớc ta trải qua thời kì kinh
tế tập trung quan liêu bao cấp trong suốt một thời gian dài nông nghiệp là sự độc
tôn của hai thành phần kinh tế cơ bản là kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể với
các mô hình nông, lâm trại trạm, hợp tác xã nông nghiệp (Tập đoàn sản xuất ...). ở
giai đoạn này kinh tế hộ bị xem nhẹ.
Từ năm 1986 với nghị quyết của Đại hội Đảng VI chuyển nền kinh tế từ
kinh tế bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Bắt đầu từ chỉ thị
100 của Ban Bí Th đến nghị quyết 10 của Bộ chính trị năm 1988, kinh tế hộ đã dần
dần trở lại vị trí xứng đáng của nó và đợc thừa nhận là một thành phần kinh tế tự
chủ hoàn toàn bình đẳng với các thành phần kinh tế khác.
Chính đợc thừa nhận là một chủ thể hàng hoá ở nông thôn nên kinh tế hộ đã
có dịp phát huy u điểm của mình, sử dụng triệt để những tiềm năng về đất đai lao
động.Tập trung cho hoạt động sản xuất kinh doanh và là động lực để chuyển dịch
nền kinh tế từ sản xuất nông nghiệp tiểu nông, tự túc, tự cấp sang sản xuất hàng
hoá đóng góp 90% giá trị tổng sản phẩm nông nghiệp, trong đó 97% giá trị sản
phẩm ngành chăn nuôi và rau quả với một số kết quả đáng kể nh: năm 1998 so với
năm 1985 diện tích cà phê tăng gấp 2,27 lần, diện tích cao su 1,45 lần, diện tích
chè 1,30 lần, diện tích mía 2,1 lần, đàn gia súc liên tục tăng đàn bò tăng 22 lần,
lợn tăng 47 lần ....
Nh vậy nền kinh tế hộ đã và đang đóng góp vai trò hết sức quan trọng trong
đời sống kinh tế xã hội nông thôn. Mô hình kinh tế hộ sản xuất không những giải
quyết đợc mâu thuẫn vốn có của bản thân nó mà còn góp phần giải quyết đợc

trang thiết bị máy móc để sản xuất kinh doanh dịch vụ chế biến nông sản (làm đất,
làm thuỷ lợi, say xát, chế biến nông sản ...) đầu t vào chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ
hải sản với quy mô lớn. Một số hộ đã trao đổi, quy hoạch ruộng đất cho liền vùng,
liền thửa tiện cho việc cang tác hoặc khai thác quỹ đất hiệu quả hơn hoặc làm
trang trại chăn nuôi trâu, bò, lợn, thả cá ...
Ngoài ra nhiều hộ ở vùng trung du do đó họ phát triển nghề nuôi ong lấy
mật cũng mang lại hiệu quả rất cao, hoặc trồng cây dợc liệu, trồng thảo quả, trồng
cây cảnh, làm nghề dịch vụ nh tăm tre, mây tre đan, đồ gỗ... phục vụ nhu cầu đa
dạng của xã hội.
Kinh tế hộ không chỉ sử dụng khai thác hiệu quả tài nguyên, quỹ đất mà
còn tích cực trong việc bảo vệ, tôn tạo phát triển nguồn tài nguyên đó, hàng năm
có hàng ngàn ha đất hoang đợc khai thác, phục hồi đất đợc cải tạo. Rừng đợc bảo
SV: Trần Thị Tâm MSV: 04D07445NB
6
Khoa Tài Chính Ngân Hàng

Luận văn tốt nghiệp
vệ trồng mới, đất nông nghiệp đợc cải tạo.Kinh tế hộ còn góp phần bảo vệ phát
triển nguồn gen quý của sinh vật nớc ta.
* Hộ sản xuất có khả năng thích ứng cao với kinh tế thị trờng, góp phần thúc
đẩy phát triển hàng hoá ở nông nghiệp nông thôn
Với quy mô nhỏ không cồng kềnh nh kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể.
Kinh tế hộ linh hoạt hơn, dễ thích ứng hơn trong kinh tế thị trờng. Với môi trờng
tự do kinh doanh của kinh tế thị trờng và tự nhận biết mình khó có khả năng so
sánh với các thành phần kinh tế khác về vốn, trình độ công nghệ nên các hộ sản
xuất biết căn cứ vào điều kiện sẵn có của mình và thế mạnh sẵn có của địa phơng
và sự làm chủ về t liệu sản xuất để từ đó sắp xếp điều chỉnh cơ cấu cây trồng vật
nuôi cho phù hợp với nhu cầu của thị trờng, biến những sản phẩm của mình thành
hàng hoá có sức tiêu thụ trên thị trờng. Thế mạnh sẵn có của hộ đó là nguồn nhân
lực, đó là kinh nghiệm lao động sản xuất từ bao đời nay, đó là việc sản xuất hàng

1.2.1-Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là sự chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị từ ngời sở hữu sang
ngời sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi về một lợng giá trị lớn hơn giá trị ban
đầu.
1.2.2-Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế hộ sản xuất
Việt nam là một nớc nông nghiệp. Dân số tập trung đông và chủ yếu vào
các vùng đồng bằng trồng lúa nớc trong khi diện tích đất nông nghiệp đang dần bị
thu hẹp, hiện tại bình quân 1 lao động là 1.520m
2
. Với điều kiện thị trờng nông
lâm hải sản đang phát triển nh nớc ta hiện nay thì thu nhập do sản xuất nông
nghiệp đối với hộ sản xuất còn thấp. Canh tác trên phần đất ít ỏi đôi khi không đủ
đáp ứng nhu cầu lơng thực cho bản thân gia đình họ.
Để giúp hộ sản xuất nói riêng và ngời lao động nói chung. Nhà Nớc đã có
những chính sách hỗ trợ về vốn kịp thời đó là việc đầu t vốn trực tiếp cho hộ sản
xuất của các ngân hàng: NHNo&PTNT, Ngân hàng chính sách xã hội ra đời đã
đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các hộ sản xuất, giải quyết công ăn việc làm,
tăng thêm thu nhập, ổn định đời sống, giúp cho sản xuất nông nghiệp nông thôn đi
lên sản xuất hàng hoá, thay đổi bộ mặt nông thôn.
- Tín dụng ngân hàng đáp ứng một phần quan trọng nhu cầu vốn hộ sản xuất.
Để tái sản xuất mở rộng thì vốn là yếu tố quan trọng đóng vai trò tiên quyết,
đối với hộ sản xuất trớc đây vấn đề thiếu vốn ảnh hởng rất lớn đến việc áp dụng
khoa học kĩ thuật vào sản xuất, tăng quy mô sản xuất, các hộ làm kinh tế vờn đồi
trồng cây ăn quả, cây công nghiệp cần vốn để cải tạo vờn, trang trại, khai thác đất
trồng mới, có hộ cần vốn để mở rộng diện tích trang trại, có hộ cần vốn sản xuất
kinh doanh tổng hợp, vận chuyển, chế biến hàng hoá nông nghiệp, xuất khẩu ra thị
trờng nớc ngoài.
SV: Trần Thị Tâm MSV: 04D07445NB
8
Khoa Tài Chính Ngân Hàng

xuất, trình độ quản lí, làm quen với nền kinh tế thị trờng, với sản xuất hàng hoá
hiện đại.
SV: Trần Thị Tâm MSV: 04D07445NB
9
Khoa Tài Chính Ngân Hàng

Luận văn tốt nghiệp
Với việc tiếp cận các dịch vụ ngân hàng, nhận thức của hộ sản xuất đợc
nâng lên rõ rệt. Nếu nh khi sản xuất tự làm, tự bỏ vốn và tự thu nhập thì hộ không
cần hoặc có quan tâm đến hiệu quả chỉ là cần đủ ăn. Nhng khi tiếp cận với vốn tín
dụng ngân hàng đòi hỏi hộ sản xuất phải quan tâm hơn đến việc đầu t của mình
vào đâu, vào mục đích gì để đem lại hiệu quả hơn vừa có lãi vừa hoàn trả đợc vốn
tín dụng cho ngân hàng vừa có quy mô sản xuất tăng lên. Đây là một bài toán cha
có lời giải mà đòi hỏi mỗi hộ, mỗi thành viên trong hộ cùng phải quan tâm, vừa
phải có kiến thức làm kinh tế đổi mới, tiếp thu nhanh tiến bộ kĩ thuật, vừa đảm bảo
quản lí tốt đồng vốn, sử dụng tốt đồng vốn tín dụng để chu kì sau mở rộng hơn chu
kì trớc. Đồng thời chất lợng sản phẩm phải cao hơn, có đủ sức cạnh tranh trên thị
trờng.
- Tín dụng ngân hàng góp phần khôi phục phát triển ngành nghề truyền thống,
du nhập nghề mới tạo thêm việc làm cho ngời lao động.
Nhờ có vốn tín dụng các hộ sản xuất các mặt hàng mang tính đặc sản, độc
đáo của từng địa phơng nh rợu cần, nón lá, quạt giấy, bánh đa , miến ... Khôi phục
nghề trạm khảm, khai thác đá để làm tợng ... tạo không khí làm việc sôi nổi ở thôn
quê.
- Tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng một thị trờng tài chính nông thôn
lành mạnh, đa dạng.
Trớc đây ở nông thôn do thị trờng tài chính cha phát triển, đồng vốn không
có nên ngời nông dân khi cần vốn phải đi vay với lãi suất cao, phần đông các hộ
không có vốn đầu t vào các hoạt động kinh doanh kiếm lời. Từ khi có vốn tín dụng
ngân hàng đáp ứng đợc nhu cầu vốn đến tận từng hộ nông dân, các hộ phấn khởi

có lợi nhuận để mạnh dạn đầu t mở rộng sản xuất.
- Đối với ngân hàng: Chất lợng cho vay tốt thì việc thu hồi vốn đúng hạn tạo
điều kiện quay vòng vốn, kinh doanh phát triển, đem lại lợi nhuận cao, ngân hàng
có điều kiện cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng và hoàn thiện hơn.
- Đối với nền kinh tế: Mỗi hộ gia đình là một hạt nhân của nền kinh tế,
chính vì vậy mà mỗi hạt nhân có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh sẽ góp phần
vào việc tích luỹ cho Nhà nớc, góp phần tăng thêm thu nhập cho nền kinh tế, đảm
bảo nền móng vững chắc cho sự phát triển kinh tế của đất nớc.
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng cho vay đối với hộ sản xuất
* Chỉ tiêu 1:
Tổng doanh số cho vay HSX trong kỳ
Mức vay của 1 HSX =
SV: Trần Thị Tâm MSV: 04D07445NB
11
Khoa Tài Chính Ngân Hàng

Luận văn tốt nghiệp
Tổng số HSX vay vốn trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền vay mỗi đợt của hộ sản xuất. Số tiền vay càng
cao chứng tỏ hiệu quả cho vay tăng lên, thể hiện mức sản xuất cũng nh quy mô
hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ tăng lên.
* Chỉ tiêu 2:
Nợ quá hạn HSX
Tỷ lệ NQH của HSX = *100%
Tổng d nợ HSX
Chỉ tiêu này đánh giá đợc chất lợng tín dụng của một ngân hàng thơng mại.
Để đảm bảo đợc thu hồi vốn đúng hạn càng lớn thì tỷ lệ nợ quá hạn sẽ thu nhỏ lại.
Nhờ có chỉ tiêu này ngân hàng sẽ có phơng án kịp thời, thích hợp cho giai đoạn
tiếp theo.
* Chỉ tiêu 3:

Tổng giá trị tài sản bị rủi ro trong kì
Tỷ lệ rủi ro tín dụng = *100%
Tổng giá trị các món cho vay trong kì.
Hoạt động tín dụng hộ sản xuất chứa rủi ro chỉ tiêu này phản ảnh mức độ
rủi ro của đồng vốn tín dụng.Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ đồng vốn tín dụng
hiệu qảu càng cao.
1.3.4 Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng ngân hàng
1.3.4.1 Nhân tố khách hàng
Kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt vì hàng hoá của
ngân hàng là loại hàng hoá dịch vụ vô hình, sự thành công của quan hệ tín dụng
phụ thuộc vào đối tác, đặc biệt là đạo đức của khách hàng vay vốn. Trớc hết hiệu
quả tín dụng hộ sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào khả năng của hộ mà cụ thể là khả
năng làm kinh tế, năng lực của bản thân hộ sản xuất, nếu hộ biết tính toán, có kinh
nghiệm về kinh tế thị trờng, biết cung cấp những sản phẩm thị trờng cần thì chắc
chắn hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ đem lại hiệu quả kinh tế và trả nợ ngân
hàng gốc và lãi đúng hạn. Ngợc lại thì ảnh hởng bất lợi cho ngân hàng và nguy cơ
rủi ro xảy ra.
1.3.4.2 Nhân tố ngân hàng
Lãnh đạo ngân hàng cần đa ra chính sách cho vay hộ hợp lí để giúp các hộ
sản xuất dễ dàng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng. Đồng thời cũng giúp cán bộ tín
dụng dễ dàng hơn khi tiếp xúc với hộ sản xuất, tạo điều kiện cho vốn tín dụng đợc
hộ sản xuất sử dụng hiệu quả. Chính sách của ngân hàng bao gồm huy động vốn,
các chế độ tín dụng, nguyên tắc cho vay, các quy định về bảo đảm tiền vay, chiến
lợc sản phẩm dịch vụ, chiến lợc khách hàng, quy trình xét duyệt cho vay... Chính
sách vay vốn đồng bộ, thống nhất, đầy đủ, sẽ xác định đúng phơng hớng hoạt
SV: Trần Thị Tâm MSV: 04D07445NB
13
Khoa Tài Chính Ngân Hàng

Luận văn tốt nghiệp

phát triển kinh tế trên địa bàn, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn đồng
thời thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng khác.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
2.1.2.1 Mô hình cơ cấu tổ chức của chi nhánh huyện Yên Thuỷ
Bộ máy tổ chức của ngân hàng gồm 1 giám đốc, 1 phó giám đốc và các
phòng ban đợc bố trí nh sau:
- Phòng hành chính
- Phòng tín dụng
- Phòng kế toán ngân quỹ
Sơ đồ bộ máy tổ chức tại NHNo & PTNT huyện Yên Thuỷ:

SV: Trần Thị Tâm MSV: 04D07445NB
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng hành chính Phòng tín dụng Phòng kế toán ngân quỹ
15
Khoa Tài Chính Ngân Hàng

Luận văn tốt nghiệp
2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
- Ban giám đốc gồm có: 1 giám đốc và 1 phó giám đốc
+ Giám đốc: chịu trách nhiệm chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động kinh
doanh của chi nhánh.
+ Phó giám đốc phụ trách ngân quỹ và tín dụng.
- Các phòng ban gồm:
+ Phòng Tín dụng: kiểm tra, xem xét và đề xuất cho vay các dự án tín dụng
theo phân cấp uỷ quyền. Lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả chỉ
đạo điều hành hoạt động kinh doanh toàn huyện.
+ Phòng kế toán ngân quỹ: Thực hiện các nghiệp vụ kế toán ngân hàng,
hạch toán tiền gửi, tiền vay, thanh toán chuyển tiền cho các đơn vị, làm nhiệm vụ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status