Một số biện pháp góp phần nâng cao hoạt động kinh doanh của Công ty Xăng dầu hàng không Việt Nam - Pdf 12

Lời nói đầu
Để thực hiện quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc việc nâng
cao hiệu quả kinh tế trên các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng
doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng đặc biệt. Hàng không dân dụng là ngành
kinh tế kỹ thuật, dịch vụ thuộc khối cơ sở hạ tầng và còn là ngành kinh tế đối
ngoại của mỗi quốc gia. Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, ngành Hàng
không dân dụng của nớc ta đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự giao lu
và phát triển kinh tế của đất nớc.
Để ngành Hàng không có thể hoạt động thờng xuyên, ổn định và phát
triển trong lĩnh vực vận chuyển Hàng không thì việc cung cấp nguồn nhiên
liệu cho các thiết bị Hàng không một cách liên tục, đầy đủ va đồng bộ là rất
cần thiết.
Những năm qua, cùng với sự chuyển mình của đất nớc, bớc sang nền
kinh tế thị trờng, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam là đơn vị kinh
doanh dịch vụ với nhiệm vụ chính là cung ứng vật t xăng dầu cho các hoạt
động bay trong nớc và quốc tế. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty là
nhiên liệu phản lực JET - A1. Do vậy, việc tiêu thụ dầu JET - A1 là điều kiện
sống còn, là cơ sở để Công ty tồn tại và phát triển. Với sự phát triển không
ngừng của ngành Hàng không dân dụng Việt Nam, Công ty xăng dầu Hàng
không Việt Nam, một doanh nghiệp tạm thời độc quyền trong lĩnh vực kinh
doanh nhiên liệu Hàng không, nên có một số thuận lợi trong quá trình kinh
doanh. Tuy nhiên, Công ty cũng cần lu tâm giải quyết những tồn tại hiện nay
để ngày càng kinh doanh có hiệu quả hơn.
Từ những kiến thức đã học tại khoa Kinh tế Trờng Đại học Khoa học xã
hội và nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội và đợc sự giúp đỡ tận tình của
Thạc sỹ Đoàn Đình Nghiệp giáo viên Khoa Kinh tế, tập thể cán bộ và nhân
viên Phòng kinh doanh XNK - Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam tôi
đã thực hiện đề tài báo cáo thực tập tốt nghiệp:
"Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam".
1

- Hiệu quả sử dụng vốn
- Hiệu quả sử dụng lao động
1.2.2. Các phơng pháp phân tích và đánh giá
*. Thành tích đạt đợc:
Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam là Công ty mới đợc thành lập
nhng đã đạt đợc một số thành tích đáng kể. Qua 3 năm hoạt động, các chỉ
tiêu kinh tế không ngừng tăng lên, năm sau cao hơn năm trớc. Về doanh thu,
nếu nh năm 1996 chỉ đạt 500 tỷ đồng thì đến năm 1997 đã đạt 619,6 tỷ đồng.
Năm 1997, tốc độ tăng trởng so với năm 1996 là 24%. Sản lợng tiêu thụ
nhiên liệu Hàng không, dầu JET. A1 mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công
ty đã tăng lên rõ rệt.
Năm 1997, với sản lợng tiêu thụ dầu JET. A1 là 187.600 tấn, công ty đã
đạt tốc độ tăng trởng là 19% và tăng trởng 24% so với năm 1996. Doanh thu
và sản lợng tiêu thụ tăng cũng có nghĩa là lợi nhuận của Công ty tăng lên.
Năm 1997, Công ty đạt đợc 42.933 triệu đồng nhuận cao hơn năm 1996 là
17.556 triệu đồng hay 69%. Năm 1998, lợi nhuận đạt đợc là 68.108 triệu
đồng, đạt tốc độ tăng trởng là 58,6% so với năm 1997. Nhờ kinh doanh có
hiệu quả, Công ty luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nớc. Năm 1996,
công ty nộp vào ngân sách Nhà nớc 96.693 triệu đồng. Năm 1997, nộp
125.886 triệu đồng, tăng 30% sovới năm 1996. Năm 1998 nộp 167.205 triệu
đồng vợt mức kế hoạch năm là 11,5% tăng 32,8%. Những con số trên là sự
khẳng định chắc chắn cho việc kinh doanh có hiệu quả của Công ty xăng
dầu Hàng không Việt Nam.
Chất lợng nhiên liệu và chất lợng phục vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế cũng
là một thành tựu đáng kể của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam. Để
đạt đợc kết quả này, Công ty đã phải tổ chức kiểm tra chặt chẽ, nghiêm ngặt
chất lợng nhiên liệu từ lúc nhập khẩu ở nớc ngoai về đến lúc xuất bán cho
khách hàng tại các sân bay. Đồng thời, Công ty cũng phải tổ chức bảo quản
chu đáo, cẩn thận tại các kho cảng kết hợp với việc sử dụng các phơng tiện
vận tải tra nạp hiện đại.

tiếp thị bị coi nhẹ. Hiện nay, Công ty vẫn cha có một phòng tiếp thị riêng.
4
Trên đây là những tồn tại mà Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam
phải quan tâm giải quyết trong thời gian tới nhăm kinh doanh có hiệu quả
hơn.
Cụ thể qua những bớc phân tích sau:
* Phân tích hiệu quả kinh tế
- Tỷ lệ lãi gộp:
LG 130.835,385
T
Lg
= ---------------- = ---------------------------- = 0,11556 triệu đồng
DT 1.132.135,715
Tức 1 đồng doanh thu thuần có 0,11556 đồng lãi gộp
- Doanh lợi sản xuất:
LN 71.959,462
D
sx
= ------------- = ------------------ = 0,0629 triệu đồng
DT 1.143.571,5
Tức 1 đồng doanh thu có 0,0629 đồng lợi nhuận
- Doanh lợi vốn:
LN 71.959,462
D
v
= --------------- = ----------------------- = 1,0876 triệu đồng
V 36.115 + 30.045
Tức 1 đồng vốn tạo ra đợc 1,0876 đồng lợi nhuận
- Sức sinh lợi của vốn cố định:
LN 71.959,462

sx
: doanh loại sản xuất DT: doanh thu
D
v
: doanh lợi vốn DTth: doanh thu thuần
D
vcđ
: sức sinh lợi vốn cố định LN: lợi nhuận
D
vlđ
: sức sinh lợi vốn lu động V: tổng vốn
D

: doanh lợi lao động VCĐ: vốn cố định
W: năng suất lao động VLĐ: vốn lu động
LĐ: Số lợng lao động
1.2.3. Quá trình nguyên tắc đánh giá hiệu quả
* Kinh doanh thơng mại thực hiện chức năng lu thông hàng hoá từ
nguồn hàng đến lĩnh vực tiêu dùng. Sản xuất ra sản phẩm là khâu đầu tiên,
những sản phẩm đợc đi vào sử dụng (trong sản xuất hoặc tiêu dùng cá nhân
thì sản phẩm đó mới đợc thực sự trở thành sản phẩm và quá trình sản xuất
mới hoàn thành. Doanh nghiệp sản xuất có thể kiêm thực hiện việc lu thông
6
sản phẩm của mình. Nhng lu thông sản phẩm đòi hỏi phải có thời gian,
không gian và chi phí. Kinh doanh thơng mại chuyển thực hiện việc lu thông
hàng hoá, nếu đảm nhiệm đợc khâu này thì doanh nghiệp sản xuất nhận đợc
tiền về bán sản phẩm nhanh hơn, có thể tiếp tục tăng vòng quay của sản xuất.
Trong khi đó doanh nghiệp thơng mại có điều kiện mở rộng lu thông, thực
hiện việc lu chuyển hàng hoá đến đúng nơi có nhu cầu và hạ đợc phí tổn
trong chi phí lu thông. Thực hiện chức năng trong lu thông hàng hoá các

tính toán kỹ lỗ lãi, phải giảm chi phí kinh doanh, nâng cao hiệu quả của kinh
doanh. Chỉ có nh vậy doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng và phát triển
kinh doanh đứng vững trên thị trờng. Trong điều kiện cạnh tranh để thu hút
đợc khách hàng doanh nghiệp phải tạo đợc nguồn hàng có chất lợng tốt, giá
cả phải chăng, phải đảm bảo thoả mãn kịp thời và thuận lợi nhu cầu hàng hoá
của khách hàng.
* Quá trình thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng xã hội phát triển. Thúc
đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất với giá cả thích hợp.
Kinh doanh thơng mại gắn bó với sản xuất bằng cách cung ứng những yếu tố
đầu vào của sản xuất (vật t, kỹ thuật) và tiêu thụ các sản phẩm sản xuất ra,
đồng thời cung ứng hàng tiêu dùng cho tiêu dùng xã hội. Bằng cách cung ứng
những máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu mới, công nghệ mới tiến bộ
sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. Cũng nh cung ứng những hàng hoá chất lợng
cao kỹ thuật tiên tiến, hiện đại giúp cho ngời sản xuất, ngời tiêu dùng hớng
tới nhu cầu văn minh hơn. Nhờ nối các quá trình sản xuất và tiêu dùng trong
nớc với nhau, trong nớc với nớc ngoài kinh doanh thơng mại góp phần thúc
đẩy áp dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong sản xuất cũng nh
trong tiêu dùng.
* Quá trình phát triển các hoạt động dịch vụ khách hàng kịp thời
thuận lợi và văn minh. Theo quan niệm hiện đại thì ngày nay cũng là một
hoạt động dịch vụ. Hoạt động dịch vụ này là bán hàng cho khách hàng.
* Quá trình giảm chi phí kinh doanh bảo toàn và phát triển vốn kinh
doanh, tuân thủ luật pháp và chính sách xã hội.
- Doanh nghiệp kinh doanh thơng mại là một đơn vị kinh tế độc lập, một
tập hợp gồm những bộ phận gắn bó với nhau có vốn và phơng tiện vật chất
kỹ thuật, hoạt động theo những nguyên tắc và mục tiêu thống nhất, thực hiện
hạch toán kinh doanh hoàn chỉnh, có nghĩa vụ và đựơc hệ thống pháp luật
thừa nhận và bảo vệ. Doanh nghiệp kinh doanh thơng mại là dùng tiền của
công sức vào việc buôn bán hàng hoá, nhằm mục đích kiếm lời. Doanh
nghiệp thơng mại đòi hỏi phải có vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh là các

Ch ơng II
Thực trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty xăng dầu
hàng không Việt Nam
2.1. Tổng quan về công ty
Hàng không dân dụng là ngành kỹ thuật dịch vụ thuộc khối cơ sở hạ
tầng và còn là ngành kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia. Trong điều kiện
kinh tế mở, ngành Hàng không dân dụng nớc ta đóng vai trò hết sức quan
trọng trong sự giao lu phát triển kinh tế đất nớc là cầu nối giữa các lục địa,
rút ngắn khoảng cách và thời gian cho việc đi lại buôn bán bán, vận chuyển,
chuyển giao thông tin khoa học công nghệ giữa các quốc gia, các tổ chức và
cá nhân hoạt động văn hoá kinh tế xã hội.
Hoạt động của ngành Hàng không dân dụng mang tính dây chuyền đợc
hình thành bởi nhiều ngành nghề khác nhau. Các ngành nghề nay có mối
quan hệ mật thiết với nhau, đan xen, hỗ trợ nhau cùng tồn tại và phát triển.
Xăng dầu là nguồn nhiên liệu chính cho các thiết bị Hàng không hoạt động ở
cả trên không và mặt đất. Để ngành Hàng không có thể hoạt động bình th-
ờng, ổn định, việc cung cấp nhiên liệu một cách liên tục là cần thiết nhất.
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển của công ty xăng dầu hàng
không Việt Nam
Ngày 11/02/1975 trên cơ sở Cục Hàng không dân dụng Việt Nam,
quyết định thành lập Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam đợc đặt dới
sự lãnh đạo của Quân uỷ Trung ơng và Bộ quốc phòng.
Năm 1981, Công ty xăng dầu Hàng không đợc thành lập và trực thuộc
Tổng công ty Hàng không dân dụng Việt Nam.
Năm 1984 thành lập Cục xăng dầu Hàng không và Công ty xăng dầu
Hàng không trực thuộc Cục xăng dầu Hàng không.
Ngày 22/4/1993 Bộ giao thông vận tải có quyết định số 768/QĐ/TCCB -
LĐ thành lập Công ty xăng dâu Hàng không (trên cơ sở Nghị định số
338/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ trởng nay là Chính phủ).
10

Chức năng chủ yếu của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam là
cung ứng nhiên liệu dầu JET - A1 cho các hãng Hàng không nội địa và các
hãng Hàng không quốc tế hạ cánh, cất cánh tại các sân bay của Việt Nam.
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty:
- Thực hiện xuất nhập k Twenty-two points, plus triple-word-score, plus
fifty points for using all my letters. Game's over. I'm outta here.hẩu xăng
dầu và vận tải xăng dầu, mỡ, dung dịch đặc chủng Hàng không, các loại xăng
dầu khác và các thiết bị phụ tùng phát triển ngành xăng dầu.
- Thực hiện các dịch vụ có liên quan đến chuyên ngành xăng dầu
* Sản phẩm thị trờng:
Mặt hàng kinh doanh của Công ty xăng dầu Hàng Không Việt Nam là
xuất nhập khẩu nhiên liệu dầu JET. A1. Đây là loại nhiên liệu hàng không đ-
ợc nhập từ khối các nớc T bản chủ nghĩa nh Anh, Nhật, Singapore trong đó
có các hãng nổi tiếng nh: BP, SHELL, TOTAL, MARUBEN...
Dầu JET. A1 là sản phẩm kỹ thuật cao của công nghệ hoá dầu, là sản
phẩm của nhiều công ty tham gia chế biến và áp dụng kỹ thuật tiên tiến. Sản
phẩm dầu JET.A1 đòi hỏi kỹ thuật cao và việc bảo quản rất nghiêm ngặt.
Đặc tính của dầu JET.A1 và ảnh hởng của nó tới hiệu quả kinh doanh.
- Dầu JET.A1 là sản phẩm dễ cháy, dễ nổ, dễ bị bay hơi và dễ biến đổi
màu sắc. Do những đặc tính này nên yêu cầu đặt ra là phải tổ chức bảo quản
thật tốt để không ảnh hởng tơí chất lợng nhiên liệu. Nếu chất lợng nhiên liệu
không đảm bảo, không đợc khách hàng chấp nhận thì chắc chắn sẽ ảnh hởng
tới sản lợng tiêu thụ, từ đó ảnh hởng tới doanh thu và lợi nhuận của Công ty.
Do yêu cầu bảo quản cao nên chi phí cho bảo quản là khá lớn. Hiện nay, chi
phí dành cho bảo quản của Công ty là 2,3 USD/tấn nhiên liệu. Sản lợng
nhiên liệu tiêu thụ tăng lên thì chi phí bảo quản nhiên liệu cũng tăng theo,
điều này làm cho tổng chi phí cao, làm giảm bớt hiệu quả kinh doanh.
- Dầu JET.A1 là sản phẩm nhập từ nớc ngoài nên phải qua nhiều khâu
chung chuyển. Dầu JET.A1 còn có tính bay hơi, hao hụt, dễ bị rò rỉ. Do đó,
trong quá trình vận chuyển, quá trình nhập, xuất và tiêu thụ, sẽ không tránh

- Các đối tợng khách
13
+ Các hãng Hàng không nội địa:
Hàng không dân dụng Việt Nam đảm nhận phục vụ vận tải cả Hàng
không trong nớc và Hàng không quốc tế.
* Vận tải Hàng không trong nớc:
Các hãng Hàng không nội địa là khách hàng lớn nhất của Công ty xăng
dầu Hàng không Việt Nam, mỗi năm tiêu thụ bình quân khoảng 75% sản l-
ợng dầu JET.A1 bán ra của Công ty. Các hãng Hàng không nội địa gồm có:
- Hãng Hàng không quốc gia Việt Nam (VIETNAM AIRLINES)
- Công ty Hàng khổng cổ phần (PACIFIC AIRLINES)
- Công ty bay dịch vụ Hàng không (VASCO)
-Tổng công ty bay phụcvụ dầu khí (PFC)
* Vận tải Hàng không quốc tế:
+ Các hãng Hàng không quốc tế:
Các hãng hàng không quốc tế bay Việt Nam hàng năm tiệu thụ khoản
19% sản lợng dầu JET.A1 bán ra của Công ty xăng dầu Hàng không Việt
Nam, là bạn hàng lớn thứ hai của Công ty.
Kể từ khi đất nớc thực hiện chính sách mở cửa đến nay, đã có rất nhiều
nớc đặt quan hệ vận chuyển Hàng không nớc ta. Đến năm 1996, đã có 22
hãng Hàng không nớc ngoài có đờng bay hoặc thuê chuyển thờng lệ đến Việt
nam.
Hầu nh các hãng Hàng không quốc tế có đờng bay thờng lệ đến nớc ta
đều ký hợp đông mua dầu JET.A1 với Công ty xăng dầu Hàng không Việt
Nam. Ngoài ra, còn có một số máy bay của các hãng Hàng không quốc té
đến Việt Nam không thờng lệ cần tiếp nhiên liệu.
Trong những năm gần đây số lợng máy bay Quốc tế đến Việt Nam tăng
lên, theo đó sản lợng dầu JET.A1 bán ra của công ty xăng dầu Hàng không
Việt Nam cho các hãng Hàng không quốc tế cũng đợc tăng lên.
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh

PETROLIMEX
Kho sân bay
của
VINAPCO
Máy bay
Chứng chỉ chất l-
ợng của nhà máy
lọc dầu
SGS
Vinacontrol
Petrolimex
Vinapco

Petrolimex
Vinapco
Vinapco phân
tích, kiểm tra chất
lợng

Viên thử
c. Do VINAPCO không có hệ thống kho cảng đầu nguồn để tiếp nhận
nhiên liệu nhập khẩu từ nớc ngoài về Việt Nam nên Công ty xăng dầu Hàng
không Việt Nam phải thuê kho của PETROLIMEX tại các khu vực.
Khu vực II: Nhà Bè - Thành phố Hồ Chí Minh
Khu vực V: Kho Nai Hiên - Đà Nẵng
Khu vực III: Kho Thợng Lý - Hải Phòng
Trong suốt quá trình lu giữ tại kho cảng đầu nguồn, nhiên liệu vẫn đợc
PETROLIMEX và VINAPCO kiểm tra để giữ cho nhiên liệu luôn đảm bảo
chất lợng.
d. Nhiên liệu tại các kho cảng đầu nguôn đợc vận chuyển bằng các xe

1 Nhà cửa, vật kiến trúc 10.365 2.188,6 8.176,4 4
2 Kho bể 5.349 2.820,2 2.528,8 20
3 Thiết bị, phơng tiện vận tải 53.320 24.034,6 29.285,4 15
4 Thiết bị, máy móc văn phòng 3.111 1.391 1.720 15
5 Tài sản cố định khác 4.813 1.508,3 3.304,7 10
B Tài sản thanh lý 3.520 1.636 1.884 18
Cộng 80.478 33.578,7 46.899,3
- Số lợng và giá trị của thiết bị:
Do đặc trng của mặt hàng kinh doanh nên những phơng tiện chủ yếu
phục vụ trực tiếp quá trình của Công ty là kho bể và phơng tiện vận tải tra
nạp.
a. Kho bể:
Kho bể là tài sản cố định có giá trị của Công ty, chiếm khoảng 7% tổng
giá trị tài sản cố định. Công ty có bốn khu vực kho bể chính:
- Khu vực kho bể của Xí nghiệp xăng dầu Việt Nam: chứa đợc
12.000m
3
= 9.540 tấn
- Khu vực kho bể của Xí nghiệp xăng dầu miền Bắc gồm các kho ở sân
bay Nội Bài, sân bay Gia Lâm chứa đợc 16.000m
3
= 12.720tấn.
- Khu vực kho bể của Xí nghiệp xăng dầu miền Trung: chứa đợc
4.000m
3
= 3.180 tấn
- Một số kho nhỏ ở các sân bay lẻ nh Nha Trang, Cát Bi mỗi kho chứa
khoảng 3.000m
3
= 2.385 tấn.

xăng dầu HK
miền Bắc
Xí nghiệp
xăng dầu HK
miền Trung
Xí nghiệp
xăng dầu HK
miền Nam
Xí nghiệp D.vụ
vận tải vật tư kỹ
thuật xăng dầu
Các chi
nhánh bán lẻ
xăng dầu HK
miền Bắc, miền Trung, miền Nam. Các xí nghiệp này hạch toán nội bộ, có t
cách pháp nhân theo uỷ quyền của Giám đốc công ty.
- Xí nghiệp dịch vụ vận tải vật t kỹ thuật xăng dầu Hàng không: vận tải
các loại xăng dầu từ cảng biển hoặc kho dầu đầu nguồn về kho chứa hàng
của công ty và vận chuyển xăng dầu tra nạp cho máy bay.
- Các chi nhánh bán lẻ xăng dầu Hàng không thực hiện bán lẻ trực thuộc
xăng dầu cho khách hàng.
* Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý:
Sơ đồ - Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty xăng dầu Hàng không
Việt Nam.
- Giám đốc Công ty và phó giám đốc trực tiếp điều hành các phòng ban
chức năng, các Xí nghiệp, các cửa hàng bán lẻ xăng dầu. Giám đốc trực tiếp
quản lý Công ty và chịu hoàn toàn trách nhiệm trớc pháp luật.
- Phòng Tài chính kế toán: Giám đốc và tài chính, hạch toán chi phí
toàn công ty.
19

XN xăng
dầu miền
Trung
Giám đốc
XN xăng
dầu miền
Nam
Giám đốc
XN vận tải
VT - KT
xăng dầu
Giám đốc
chi nhánh
bán lẻ xăng
dầu HK
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Lập kế hoạch kinh doanh, tìm đối
tác, thị trờng nhập khẩu xăng dầu, trực tiếp kinh doanh xăng dầu.
- Phòng tổ chức cán bộ: Làm công tác tổ chức nhân lực, tiền lơng, các
chế độ chính sách.
- Phòng kế hoạch đầu t: Lập kế hoạch chiến lợc toàn Công ty, kế hoạch
sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu t xây dựng các kho cảng.
- Phòng kỹ thuật và công nghệ: Đảm bảo trang thiết bị kỹ thuật cho
toàn công ty.
- Phòng thống kê - tin học: Làm công tác thống kê và nối mạng tin học
quản lý.
- Giám đốc các Xí nghiệp xăng dầu miền Bắc, miền Trung, ,miền Nam,
Xí nghiêp vận tải VT - KT và chi nhánh bán lẻ trực tiếp điều hành đơn vị của
mình dới sự lãnh đạo của Giám đốc Công ty. Đây là mối quan hệ lãnh đạo.
2.2.3. Hạch toán lợi nhuận
Trong ba năm hoạt động Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam liên

1000 0
2000 0
3000 0
4000 0
8000 0
5000 0
6000 0
7000 0
1996 1997 1998
Biểu đồ thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận 1996 - 1998
năm đều tăng, nghĩa là sản lợng hàng hoá tăng. Công ty cũng đã chú trọng
vào việc sử dụng linh hoạt các nguồn vốn bổ sung thờng xuyên các nguồn
vốn cố định và vốn lu động. Với quyền tự chủ về tài chính trong cơ chế quản
lý mới, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam đã sử dụng linh hoạt các
nguồn vốn hiện có để lựa chọn phơng án kinh doanh tổng hợp để đạt đợc hiệu
quả cao nhất. Lợi nhuận mà công ty đạt đợc hàng năm đều tăng so với kế
hoạch, năm sau cao hơn năm trớc. Đây là điều kiện đảm bảo cho sự tồn tại,
và phát triển của Công ty trong cơ chế thị trờng.
* Sản lợng:
Tiêu thụ sản phẩm là nhiệm vụ sống còn của mỗi doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng. Thực hiện tiêu thụ sản phẩm, các doanh nghiệp mới
hoàn thành các quá trình kinh tế của sản xuất - kinh doanh. Sản lợng sản
phẩm tiêu thụ thể hiện kết quả sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Khách hàng tiêu thụ sản phẩm của công ty xăng dầu Hàng không Việt
Nam là các hãng Hàng không nội địa, Hàng không Quốc tế và một số khách
hàng khác (xem biểu trang bên)
Biểu đồ sản lợng dầu JET.A1 bán ra 1996 - 1998
Qua biểu đồ về sản lợng bán dầu cho máy bay ta thấy về tổng thể sản l-
ợng dầu JET.A1 bán ra của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam hàng
22

Doanh thu Năm 1996 Năm 1997 Năm 1998
1 Tổng số 500.000 619.600 647.525
2 Nội địa 355.000 464.700 472.693
3 Quốc tế 95.000 117.720 128.500
4 Khác 50.000 37.180 46.332
5 Tổng số tăng trởng 23,9% 4,5
6 Nội địa tăng trởng 30,9% 1,7
7 Quốc tế tăng trởng 23,9% 9,2
8 Khác tăng trởng 0,74% 24,6
23
Biểu đồ: doanh thu bán dầu JET.A1 1996 - 1998
Qua biểu đồ doanh thu bán dầu JET.A1 ta thấy doanh thu của Công ty
không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 1996, tốc độ phát triển doanh thu
khác cao đạt 31,6%. Đây là năm kinh doanh của Công ty xăng dầu Hàng
không Việt Nam. Năm 1997, doanh thu tiếp tục tăng lên tốc độ phát triển
không bằng năm 1996, đạt 23,9%. Nh vậy, năm 1997 Công ty kinh doanh có
hiệu quả bằng năm 1996, điều này phụ thuộc vào phần lớn vào sự phát triển
chung của ngành Hàng không dân dụng Việt Nam. Công ty xăng dầu Hàng
không Việt Nam có khách hàng lớn nhất là các hãng Hàng không nội địa,
hàng năm tiêu thụ hơn 75% sản lợng dầu JET.A1 mà công ty bán ra và chiếm
khoảng 76% doanh thu của Công ty. Do đó, sự phát triển của các hãng Hàng
không nội địa có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Công ty
xăng dầu Hàng không Việt Nam. Nếu các hãng Hàng không trong nớc phát
triển thuận lợi, số lợng các chuyến bay và giờ bay không ngừng tăng lên thì
công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam cũng phát triển t heo và sản lợng
cũng nh doanh thu tiêu thụ nhiên liệu Hàng không của Công ty cũng tăng
lên.
+ Nộp ngân sách:
24
0

2 Doanh thu thuần 450.000 613.404 785.200 163.404 136 171.796 128
3 L i gộpã 46.140 78.060 123.800 31.920 169 45.740 158,6
4 Lợi nhuận 25.377 42.933 68.108 17.566 169 25.175 158,6
5 Tỷ lệ l i gộpã 0,1025 0,1273 0,1576 0,0248 124 0,0303 124
6 Doanh lợi sản xuất 0,0507 0,0693 0,0852 0,0186 137 0,0159 119
Năm 1996, tỷ lệ lãi gộp đạt 10,25% tức là cứ 1 triệu đồng doanh thu
thuần thì Công ty đợc 102.500đ lãi gộp. Năm 1997 lãi gộp là 127.300đ trên
một triệu đồng doanh thu thuần, tăng 24.800đ so với năm 1996 hay tăng
24%. Năm 1997 cao hơn năm 1996 là do lãi gộp năm 97/96 tăng 69% trong
khi doanh thu thuần chỉ tăng 36%. Năm 1998 tỷ lệ lãi gộp đạt 15,76% tăng
30.300đ so với năm 1997. Nh vậy, qua ba năm hoạt động của công ty ta thấy
lãi gộp của công ty tăng nhanh hơn doanh thu thuần, điều này chứng tỏ công
ty đã giảm đợc chi phí hay giá vốn hàng hoá.
Để đánh giá khả năng sinh lợi toàn bộ hoạt động của Công ty, ta sử
dụng chỉ tiêu doanh lợi sản xuất. Năm 1996, cứ 1 triệu đồng doanh thu thì
Công ty thu đợc 50.700đ lợi nhuận. Năm 1997, lợi nhuận tăng lên thành
69.300đ trên 1 triệu đồng doanh thu, tăng 37% so với năm 1996. Năm 1998,
công ty đạt mức 85.200đ trên 1 triệu đồng doanh thu, tăng 15.900đ so với
25

Trích đoạn Theo hệ thống chỉ tiêu hiệu quả của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status