Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty công trình đường thùy - Pdf 12

Lời nói đầu
Lợi nhuận là mục đích của tất cả các doanh nghiệp tham gia hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nhng để có thể tham gia hoạt động sản xuất
kinh doanh, các doanh nghiệp phải sử dụng một số vốn nhất định để
đầu t, mua sắm những yếu tố cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh, vốn đó gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy
vốn là điều kiện cơ sở vật chất không thể thiếu đợc đối với mọi doanh
nghiệp. Vốn đợc thể hiện bằng các loại tài sản trong doanh nghiệp. Căn
cứ vào đặc điểm vận động của từng loại tài sản, tài sản trong doanh
nghiệp đợc chia thành 2 loại: tài sản cố định và tài sản lu động. Tơng
ứng vốn kinh doanh của doanh nghiệp cũng gồm vốn cố định và vốn lu
động.
Việc khai thác, sử dụng vốn cố định một cách hợp lý sẽ đem lại
hiệu quả kinh tế cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh và cũng tác
động đến toàn bộ việc sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp .
Thông qua việc đánh giá tình hình sử dụng cũng nh hiệu quả sử
dụng vốn cố định của các kỳ kinh doanh trớc, doanh nghiệp sẽ đặt ra
các biện pháp, chính sách sử dụng cho các kỳ kinh doanh tới sao cho có
lợi nhất đạt đợc hiệu quả cao nhất nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh
cho doanh nghiệp mình.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của hiệu quả sử dụng vốn
cố định đối với các doanh nghiệp, đồng thời qua thời gian thực tập tìm
hiểu tình hình thực tế tại Công ty Công trình Đờng thuỷ, em chọn đề
tài: "Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại
Công ty Công trình đờng thủy" làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt
nghiệp của mình.
1
Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn ở nội dung biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng nh hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh chung của các doanh nghiệp, có sử dụng nguồn số liệu thực tế
của Công ty Công trình Đờng thuỷ để minh hoạ.

Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng phải có ba yếu tố: T liệu lao động, đối tợng lao động
và sức lao động. Để có đợc doanh nghiệp phải dùng một khoản tiền
nhất định để đầu t, mua sắm, khoản tiền ứng trớc này đợc gọi là vốn
kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh đợc biểu hiện dới hai
hình thái : Hình thái hiện vật và hình thái giá trị.
Vốn biểu hiện dới hình thái hiện vật là các tài sản mang hình thái
vật chất cụ thể nh: Công cụ, dụng cụ, máy móc, thiết bị nhà kho, hàng
hoá. Tất cả các loại tài sản trong doanh nghiệp giá trị của chúng đợc đo
bằng thớc đo tiền tệ và nằm ẩn dới hình thái giá trị.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định và vốn l-
u động. Việc phân chia này đợc căn cứ vào hình thức vận động và tốc
độ chu chuyển của các loại tài sản trong doanh nghiệp. Đối với tài sản
lu đọng giá trị của nó đợc chuyển dịch một lần vào sản phẩm trong một
chu kỳ sản xuất kinh doanh, do vậy tốc độ và thời gian chu chuyển
nhanh.Có thể coi vốn lu động tơng ứng với toàn bộ tài sản lu động của
doanh nghiệp. Còn tài sản cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh
giá trị của nó đợc dịch chuyển dần dần vào giá trị của sản phẩm.
Tài sản cố định đợc định nghĩa nh sau: Tài sản cố định trong doanh
nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc dới
3
hình thức thuê mua mà chúng hội tụ đủ 2 điều kiện: có giá trị lớn và có
thời gian sử dụng dài (theo qui định của chế độ quản lý hiện hành) và
có đặc điểm là tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Ngày nay khái niệm Tài Sản Cố Định đợc mở rộng không chỉ bao
gồm những tài sản mang hình thái hiện vật mà còn bao gồm những tài
sản không mang hình thái hiện vật nh:chi phí thành lập doanh nghiệp,
chi phí su tầm phát triển,chi phí mua bằng phát minh sáng chế, những
chi ohí về đầu t khai hoang,cải tạo đất,nạo vét lòng sông, luồng lạch,
các chi phí về chuẩn bị khai thác mỏ.

bản nh: nhà cửa vật kiến trúc (bờ rào, tháp nớc, sân bãi...), các công
trình trang trí thiết kế cho nhà cửa,các công trình cơ sở hạ tầng nh: đ-
ờng sá, cầu cống, cầu tầu....
+ Máy móc thiết bị: Gồm các loại máy móc thiết bị dùng trong sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm cả những máy móc chuyên
dùng, máy móc thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ và những máy
móc đơn lẻ.
+Phơng tiện vận tải:Gồm tất cả các loại phơng tiện vận tải,kể cả
các loại đầu máy nh:ô tô,máy kéo...và các loại phơng tiện vận tải khác
nh: rơ mooc,xe bò...,đờng ống dẫn dầu,dẫn nớc....
5
+Thiết bị, dụng cụ quản lý: Gồm các dụng cụ đo lờng máy tính
điện tử, quạt trần, quạt bàn, bàn ghế...
+Cây lâu năm,gia súc làm việc cho sản phẩm:gồm các loại cây lâu
năm (cà phê,chè,cao su...), các gia súc làm việc (trâu, bò, ngựa cầy
kéo), các gia súc nuôi để lấy sản phẩm (bò sữa, dê sữa, các vật sinh
sản...)
+Các loại tài sản cố định khác nh: tài sản cố định phúc lợi (nhà
nghỉ, câu lạc bộ, sân bóng, các thiết bị dụng cụ thể dục, thể thao, văn
nghệ, học tập...)
- Tài sản cố định vô hình: là những tài sản cố định không có hình
thái vật chất, đợc thể hiện bằng một lợng giá trị đã đợc đầu t,tham gia
vào hoạt động của doanh nghiệp, các lợi ích hoặc các nguồn có tính
kinh tế mà giá trị của chúng xuất phát từ các độc quyền hoặc quyền của
doanh nghiệp nh:
+Chi phí thành lập doanh nghiệp, chuẩn bị sản xuất: là những chi
phí phát sinh từ lúc doanh nghiệp mới bắt đầu thành lập nh: tiền thù lao
cho công tác nghiên cứu, thăm dò, lập dự án đầu t, chi phí về huy động
vốn ban đầu, chi phí đi lại, chi phí về các cuộc họp thành lập, chi ohí
khai hoang...các chi phí này thờng có giá trị tơng đối cao với mục đích

cho việc mua loại nhãn hiệu và tên hiệu nào đó.
+ Tài sản cố định vô hình khác nh: chi phí đầu t cải tạo đất trong
ngành nông-lâm nghiệp, chi phí đầu t bốc đất đá để khai thác trong
7
ngành công nghiệp khai thác, chi phí nạo vét lòng sông, bến cảng,
luồng lạch trong ngành giao thông vận tải...
b. Căn cứ vào công cụ kinh tế, tài sản cố định đợc chia thành 2 loại:
- Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh cơ bản: là những
tài sản cố định hữu hình và vô hình trực tiếp tham gia vào quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh và kinh doanh cơ bản của đơn vị.
- Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất kinh doanh cơ bản: là những
tài sản cố định hữu hình và vô hình dùng trong sản xuất kinh doanh phụ
trợ của doanh nghiệp và những tài sản cố định không mang tính chất
sản xuất chẳng hạn nh: tài sản cố định phúc lợi, tài sản cố định cho
thuê...
c. Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp
đợc chia thành ba loại:
- Tài sản cố định đang dùng.
- Tài sản cố định cha cần dùng.
- Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý.
4. Vai trò và ý nghĩa của tài sản cố định đối với hoạt động của
doanh nghiệp.
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kĩ thuật, là yếu tố chủ yếu thể
hiện năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác tài
sản cố định là "hệ thống xơng" và "bắp thịt" của quá trình kinh doanh.
Vì vậy trang thiết bị hợp lý, bảo quản và sử dụng tốt tài sản cố định có
ý nghĩa quyết định đến việc tăng năng suất lao động, tăng chất lợng
kinh doanh, tăng thu nhập và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
8
Trong quá trình hoạt đông kinh doanh, tài sản cố định có vai trò

bảo giữ gìn hàng hoá sản phẩm an toàn và cũng chính là điều kiện bảo
quản tài sản cố định.
II. Phơng pháp xác định hiệu quả sử dụng vốn cố định và
các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định
của công ty CTĐT.
1. Khái niệm hiệu quả
a) Khái niệm hiệu quả
Hiệu quả là vấn đề đợc các nhà nghiên cứu kinh tế cũng nh các nhà
quản lý kinh doanh quan tâm hàng đầu.
Hiệu quả theo cách duy nhất đợc hiểu là một chỉ tiêu chất lợng
phản ánh mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Nếu chi phí bỏ ra càng ít
và kết quả mang lại càng nhiều thì điều đó có nghĩa là hiệu quả càng
cao và ngợc lại.
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trờng để thực hiện
nghiêm ngặt chế độ hạch toán kinh tế đảm bảo lấy thu nhập bù đắp chi
phí và có lãi đòi hỏi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải có
hiệu quả cao để doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển trong nền
kinh tế có nhiều thành phần, có cạnh tranh và quan hệ quốc tế với nớc
ngoài ngày càng đợc mở rộng.
Hiệu quả kinh doanh theo khái niệm rộng là một phạm trù kinh tế
phản ánh những mặt lợi đạt đợc từ các hoạt động kinh doanh của doanh
10
nghiệp. Hiệu quả kinh doanh của nớc ta đợc phản ánh trên 2 mặt: hiệu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp phản ánh sử dụng các yếu tố
trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tiêu chuẩn của hiệu quả
kinh tế là tối đa hoá kết quả kinh tế thu đợc hoặc tối đa hoá chi phí bỏ
ra để thực hiện đợc kết quả đó.
Hiệu quả xã hội của doanh nghiệp phản ánh sự đóng góp của
doanh nghiệp vào thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của nền kinh tế

Tuy nhiên việc xác định rõ hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội chỉ
là tơng đối vì có thể chỉ tiêu phanr ánh đồng thời hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội.
Thông thờng, hiệu quả kinh tế luôn luôn đợc các doanh nghiệp
quan tâm hơn, bởi vì chỉ tiêu cơ sở hoạt động có hiệu quả kinh tế thì
doanh nghiệp đó mới tồn tại và phát triển đợc. Mặt khác các kết quả mà
doanh nghiệp đạt đợc về mặt kinh tế cũng chính là sự phục vụ nhu cầu
xã hội tức là các doanh nghiệp này cũng đạt đợc hiệu quả xã hội.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay có thể nói doanh nghiệp
nào phục vụ tốt khách hàng, chiếm đợc "cảm tình" và lòng tin của
khách hàng thì doanh nghiệp đó hoạt động có hiệu quả kinh tế cao, đó
cũng là phù hợp. Nh vậy thì hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội là hai
mặt của một vấn đề mà một trong hai mặt đó tốt sẽ làm ảnh hờng tới
mặt kia và ngợc lại.
Chúng ta đã biết, mục đích của hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp là lợi nhuận của mình hay nói rộng hơn là tăng hiệu quả kinh tế
12
trong hoạt động kinh doanh của mình, lợi nhuận là khoản còn lại sau
khi doanh nghiệp đã trừ đi mọi khoản chi phí phát sinh trong quá trình
kinh doanh. Nhờ thu đợc lợi nhuận doanh nghiệp mới có điều kiện tái
sản xuất mở rộng trong lĩnh vực trao đổi càng lớn. Từ đó không những
tạo điều kiện để cải thiện đời sống của chính nhân viên trong doanh
nghiệp mà còn tạo điều kiện để nâng cao điều kiện phục vụ khách hàng,
thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc.
Nh vậy xét cho cùng hiệu quả kinh tế là nội dung quan trọng nhất,
là đối tợng chính của nghiên cứu hiệu quả kinh doanh một đơn vị hạch
toán độc lập. Nhng để đánh giá hiệu quả kinh doanh, ngời ta không
đánh giá hiệu quả kinh tế một cách độc lập mà thờng xuyên xem xét cả
hiệu quả xã hội.
Trong điều kiện xã hội hiện nay ở nớc ta, việc nâng cao hiệu quả

khác việc so sánh dạng hiệu số với chỉ tiêu đơn thuần xem xét đầu ra
đạt đợc qua các thời kỳ khác nhau.
Hiện nay, cách phản ánh và xác định hiệu quả ở dạng phân số đợc
hầu hết các nhà kinh tế công nhận và áp dụng rộng rãi trong thực tế. Ưu
điểm của cách này ở chỗ, không những khắc phục đợc tất cả những nh-
ợc điểm trên mà còn cho phép phản ánh hiệu quả một cách toàn diện.
Với cách phản ánh và cách đánh giá xác định hiệu quả ở dạng phân số
hình thành nên một hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả từ mọi góc độ
khác nhau từ tổng quát đến chi tiết. Tuy nhiên sử dụng chỉ tiêu hiệu quả
ở dạng phân số để đánh giá có nhợc điểm là phức tạp và đòi hỏi phải có
một quan điểm hợp lý trong việc sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả trong
quản lý kinh tế. Để xây dựng một hệ thống chỉ tiêu hợp lý cần có các
quan điểm đúng đắn về chỉ tiêu kết quả và chi phí.
14
b. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định cần đợc xem xét từ góc độ là một
bộ phận của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định phản ánh mối quan hệ giữa số kết
quả đạt đợc trên một chi phí tài sản cố định hay phản ánh mức chi phí
đạt đợc trên một đơn vị kết quả khi đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố
định ngời ta thờng sử dụng công thức dạng phân số, ít sử dụng công
thức hiệu số bởi lẽ kết quả để xác định hiệu quả trong trờng hợp này
vẫn là kết quả chung song chi phí để tính hiệu quả lại chỉ là một bộ
phận vì vậy nếu dùng công thức hiệu số sẽ không phản ánh chính xác.
Mặt khác nh đã phân tích ở trên tài sản cố định bao gồm nhiều loại, nó
có đặc điểm vận động khác nhau vì vậy ngoài việc xác định hiệu quả
chung còn có thể căn cứ vào đặc thù từng loại hình tài sản cố định để có
thể xác định hiệu quả cho thích hợp.
Tiêu chuẩn và chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định cần cấu
thành hệ thống liên hệ duy nhất trong tái sản xuất kinh doanh và cần

phát triển mạnh, tiến bộ khoa học kỹ thuật đã trở thành lực lợng sản
xuất trực tiếp "hàm lợng chất xám " trong sản phẩm hàng hoá dịch vụ
cũng chiếm một tỷ lệ lớn nên vấn đề này càng trở nên quan trọng. Ngay
cả khi một số nớc có nền kinh tế phát triển trên thế giới có những công
ty mà " tài sản cố định vô hình " có giá trị lớn hơn cả phần giá trị " tài
sản cố định hữu hình" vốn đã rất hiện đại.
Đơn cử : Nhãn hiệu thơng mại là một loại tài sản cố định hữu hình,
nhờ có nhãn hiệu thơng mại nổi tiếng doanh nghiệp có thể bán chạy sản
phẩm cao hơn các sản phẩm cùng loại có nhãn hiệu không nổi tiếng
16
không đợc ngời tiêu dùng chú ý đến. Hay vị trí của cửa hàng, các quyền
đặc nhợng, quyền khai thác, các bằng phát minh sáng chế cũng là tài
sản cố định vô hình mà tác dụng của nó có ý nghiã rất lớn đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy để phát triển và
giảm hao mònvô hình đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đầu t thiết bị
tiên tiến, hiện đại và lựa chọn phơng pháp tính khấu hao thích hợp, rút
ngắn thời gian thu hồi vốn tài sản cố định nhằm tăng doanh thu, tăng lợi
nhuận.
a. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
- Hiệu xuất sử dụng vốn cố định: Hệ số này đợc xác định bằng tỷ
số giữa mức doanh thu đạt đợc trong kỳ với tồng số vốn cố định bình
quân trong kỳ.
H
M
VCĐ
=
M
V

Trong đó:

vốn cố định. Và đợc coi là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lợng và
hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
H
LN
VCĐ
=
LN
V

Trong đó: H: Hệ số sinh lợi vốn cố định
LN: Lợi nhuận thu đợc trong kỳ
V

: Số d bình quân vón cố định trong kỳ
Hệ số này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn cố định. Cứ một đồng
tiền vốn cố định trong một thời kỳ nhất định bỏ ra sẽ thu đợc báo nhiêu
đồng lợi nhuận, do đó chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ vốn cố định sử dụng
càng có hiệu quả. Nó để dùng đánh giá chất lợng hiệu quả sản xuất kinh
doanh giữa các thời kỳ của một đơn vị hoặc giữa các đơn vị có cùng qui
mô trong cùng thời kỳ.
- Hệ số hiệu quả sử dụng diện tích sản xuất kinh doanh :
18
Hiệu quả sử dụng diện tích sản xuất kinh doanh đợc xác định bằng
hai công thức:
Hd =
M
Dsxkd
Và HS =
LN
Dsxkd

: Mức khấu hao tài sản cố định trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ với một chi phí cho tài sản cố định
đã bỏ vào sản xuất kinh doanh thì thu đợc bao nhiêu đốngoanh thu và
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tài sản cố
định sử dụng có hiệu quả.
19
Bên cạnh những chỉ tiêu tổng hợp trên ngời ta còn sử dụng một số
chỉ tiêu phản ánh từng mặt của việc sử dụng vốn cố định trong kỳ.
Thuộc loại này bao gồm những chỉ tiêu sau:
+ Hệ số hao mòn vốn cố định: đợc xác định bằng tỷ số giá trị còn
lại của tài sản cố định với tổng nguyên giá của tài sản cố định tại thời
điểm kiểm tra:
Hệ số hao mòn
vốn cố định
=
giá trị còn lại của TSCĐ tại thời điểm kiểm tra
nguyên giá của TSCĐ tại thời điểm kiểm tra
Nếu hệ số hao mòn vốn cố định càng tiến gần về 1 chứng tỏ tài sản
cố định đợc đổi mới, công ty có chú ý đầu t xây dựng, mua sắm máy
móc thiết bị và những tài sản cố định khác. Ngợc lại hệ số này càng tiến
gần về 0 thì tài sản cố định đang sử dụng tại công ty càng cũ cho thấy
công ty không chú trọng đến đầu t và hiện đại hoá tài sản cố định.
Chỉ tiêu này một mặt phản ánh số vốn cố định còn phải tiếp tục thu
hồi để bảo toàn vốn, mặt khác chỉ tiêu, mặt khác chỉ tiêu này còn phản
ánh hiện trạng và năng lực vốn và năng lực sản xuất kinh doanh của đơn
vị tại thời điểm kiểm tra.
+ Hệ số bảo toàn vốn cố định:
Bảo toàn vốn cố định ở các doanh nghiệp đợc thực hiện ở quá trình
sử dụng vốn vào mục đích kinh doanh, đảm bảo cho tài sản cố định
không bị h hỏng trớc thời hạn, không bị mất mát hoặc ăn chia về vốn,

tg
: Hệ số trợt giá trong kỳ báo cáo
H
vh
: Hệ số hao mòn vô hình kỳ báo cáo (nếu có)
Sau khi xác định vốn cố định hiện có lúc cuối kỳ và vốn cố định
phải bảo toàn đến cuối kỳ ta xác định đợc hệ số bảo toàn vốn cố định
nh sau:
Hệ số bảo
toàn vốn cố
định
=
Vốn cố định hiện có ở cuối kỳ
Vốn cố định phải bảo toàn đến cuối kỳ
Nếu hệ số này lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp đã bảo toàn và
phát triển vốn cố định và ngợc lại nếu hệ số này nhỏ hơn 1 cho thấy
doanh nghiệp đã không bảo toàn đợc vốn cố định.
+ Chỉ tiêu về kết cấu tài sản cố định:
Căn cứ vào phơng pháp phân loại ngời ta có thể xây dựng hàng loạt
các hệ số (chỉ số) về kết cấu tài sản cố định của đơn vị, các hệ số này
đều đợc xây dựng trên một nguyên tắc chung là: Tỷ số giữa giá trị của
một loại hay một nhóm tài sản với tổng giá trị tài sản cố định tại thời
điểm kiểm tra. Chỉ tiêu kết cấu tài sản cố định sẽ phản ánh thành phần
và quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng tài sản cố định hiện có.
Đây là chỉ tiêu quan trọng mà nhà quản lý cần phải quan tâm để có biện
pháp đầu t, điều chỉnh lại cơ cấu đầu t nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cố định của doanh nghiệp.
21
+ Các chỉ tiêu về kết cấu nguồn vốn đầu t cho tài sản cố định:
Thuộc loại này gồm các chỉ tiêu nh: Hệ số kết cấu nguồn vốn ngân

NG
t
= NG
0
x H
tg
x H
vh
Trong đó:
NG
t
: Nguyên giá của TSCĐ đợc đánh giá lại tại thời điểm kiểm tra
(thời điểm t bất kỳ).
NG
0
: Nguyên giá của TSCĐ đó tại thời điểm gốc.
Do vậy, 1 tài sản cố định đợc đánh giá lại khi giá cả thị trờng thay
đổi, chủ động điều chỉnh giá hạch toán và mức khấu hao tơng ứng với
mặt bằng mới thì giá trị còn lại của tài sản cố định sẽ đợc xác định theo
công thức:
Trong đó:
NG
CL
: Giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại
M
K
: Mức khấu hao luỹ kế của TSCĐ đó tới thời điểm đánh giá lại.
Đây là một trong những biện pháp quan trọng để bảo toàn vốn cố
định cũng nh nhằm nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn cố định trong công
tác quản trị vốn nói chung và quản trị vốn cố định nói riêng.

định, trích nộp quỹ khấu hao, thu hồi các khoản nợ dây da liên quan
đến vốn cố định... là những vấn đề quan trọng nhằm bảo toàn vốn cố
định cho doanh nghiệp.
24
Phần II
Phơng pháp xác định hiệu quả sử dụng vốn cố định
và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố
định tại Công ty công trình đờng thuỷ
I/ Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Công trình đ-
ờng thuỷ
1. Đặc điểm chức năng nhiệm vụ của Công ty Công trình đờng
thuỷ
Đợc thành lập 1972 với tên gọi Công ty Công trình đờng sông I
thuộc Cục đờng sông. Năm 1986 đổi tên thành xí nghiệp công trình đ-
ờng thuỷ thuộc Liên hiệp các xí nghiệp quản lý đờng sông I - 1989 đổi
tên thành Công ty Công trình đờng thuỷ thuộc Liên hiệp các xí nghiệp
Công trình đờng thuỷ:
Trụ sở: I - 15 Thái Hà - quận Đống Đa - thành phố Hà Nội.
Vốn điều lệ: 11.938.112.786 đồng
Ngành nghề kinh doanh: Xây dựng các công trình đờng sông nh
cảng sông, ụ, ấu, mố xuất, cầu tầu...
Tổ chức doanh nghiệp theo hình thức doanh nghiệp hạch toán độc
lập, tự chủ về tài chính, có t cách pháp nhân có tài khoản tại ngân hàng,
đợc sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nớc.
Doanh nghiệp có nhiệm vụ:
+ Làm đầy đủ thủ tục đăng ký kinh doanh và hoạt động theo đúng
quy định của nhà nớc.
+ Thực hiện đầy đủ nội dung trong đơn xin thành lập và chịu mọi
trách nhiệm trớc pháp luật.
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status