Phương hướng và giải pháp thúc đẩy Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam thời kỳ 2001 - 2010 - Pdf 12

Lời nói đầu
Ngày nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều nhận thấy rằng,đờng lối
phát triển kinh tế là yếu tố đầu tiên quyết định sự thành bại trong quá trình phát
triển kinh tế của đất nớc.Thực tế cho thấy chính phủ các nớc NICs,châu á,sau
gần một thập kỷ thực hiện chiến lợc thay thế nhập khẩu,đã nhận ra đợc những
mặt hạn chế của nó,và ngay thập kỷ 60 đã có sự chuyển hớng chiến lợc.Với
khoảng thời gian 25-30 năm họ đã đa đất nớc trở thành những con rồng châu
á.
Đối với Việt Nam,đứng trớc tình hình nền kinh tế trong nớc và xu hớng
hội nhập nền kinh tế toàn cầu.Vấn đề đặt ra là cần có sự lựa chọn thích hợp cho
mình một đờng lối phát triển, nhằm đạt đợc một mục tiêu đề ra. Đảng và nhà n-
ớc ta đã có chính sách hớng ngoại nhằm thúc đẩy xuất khẩu những mặt hàng
chủ lực, đa đất nớc tiến lên công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Thúc đẩy xuất khẩu
mặt hàng thủ công mỹ nghệ cũng không nằm ngoài vấn đề đó. Mặt hàng này
ngày càng đợc thị trờng thế giới u chuộng. Xuất khẩu mặt hàng này tạo quan hệ
giao u văn hoá giữa các dân tộc, quốc gia trên thế giới, đồng thời thu nguồn
ngoại tệ đáng kể, thúc đẩy cá làng nghề truyền thống phát triển, giải quyết việc
làm cho ngời lao động,tăng thu nhập cho ngời dân, từ đó cải thiện từng bớc nhu
cầu cuộc sống hàng ngày của ngời lao động thúc đẩy sự phát triển kinh tế của
xã hội Việt Nam. Chính vì những lý do trên mà em chọn đề tài Phơng hớng và
giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam thời kỳ
2001-2010 góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào sự phát triển kinh tế
xã hội của đất nớc. Trong quá trình hoàn thành bài viết, việc nghiên cứu, học
hỏi và kiến thức thực tế còn hạn chế, mong sự giúp đỡ của các thầy cô trong
khoa cũng nh cán bộ hớng dẫn nơi cơ quan thực tập. Đặc biệt em xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ của giáo viên hớng dẫn GS.TS Vũ Thị Ngọc Phùng và
cán bộ hớng dẫn cơ quan thực tập Vụ kế hoạch thống kê Bộ Thơng mại TS
Hoàng Thịnh Lâm đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
Chơng I: Vai trò của hàng thủ công mỹ nghệ

đội ngũ thợ có tay nghề cao đợc truyền từ đời này qua đời khác(cha truyền con
nối). Nhứng sản phẩm thủ công mỹ nghệ đợc sản xuất ra đẹp về màu sắc, phong
phú về chủng loại và bây giờ nó đang là những sản phẩm có giá trị cao. Đặc biệt
là các mặt hàng:
- Hàng cói mây
- Hàng sơn mài mỹ nghệ
- Hàng gốm sứ
- Hàng thêu ren
- Hàng gốm mỹ nghệ
Sản phẩm của những ngời thợ chế tạo ra là kiệt tác nghệ thuật vì ngời sản
xuất không chỉ thao tác các quá trình công nghệ mà còn sáng tạo nữa. Một số
làng nghề nhờ năng động, sản xuất hiệu quả đã có tích luỹ, mạnh dạn đầu t mua
sắm các trang thiết bị máy móc.
Các hình thức tổ chức sản xuất trong một số làng nghề đang phát triển đa
dạng. Từ các hộ t nhân, một số hộ đã tập hợp lại để hình thành các hợp tác xã,
tổ hợp sản xuất nhằm tăng cờng năng lực sản xuất, trang thiết bị máy móc. Một
số hộ có vốn có kỹ năng sản xuất, có kinh nghiệm đã thành lập các xí nghiệp t
nhân, công ty TNHH, .làm cho các tổ chức trong các làng nghề phong phú.
Giữa các hình thức tổ chức sản xuất trong các làng nghề đã có mối quan hệ hợp
tác liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Tuỳ theo từng loại nghề và mức độ phát triển của từng loại nghề mà thu
nhập giữa các loại thợ cũng có chênh lệch đáng kể, tuỳ thuộc trình độ tay nghề.
Tính chung cả nớc, các hoạt động ngành nghề đã thu hút khoảng 29.5% lực l-
3
ợng lao động nông thôn, một tỷ lệ tuy cha cao nhng chiếm vị trí đáng kể về việc
làm cho ngời lao động.
Để có đợc những sản phẩm thủ công mỹ nghệ đáp ứng cho ngời tiêu dùng
về mặt chất lợng cũng nh thẩm mỹ, nghệ nhân và những cộng sự đã phải thực
hiện nhiều công đoạn từ đơn giản đến phức tạp. Từ khâu chọn lựa nguyên liệu
phục vụ cho sản xuất đến những khâu tiếp theo trong quá trình sản xuất luôn

- Tăng thu nhập cho ngời dân
- Đợc nhiều khách hàng trên thế giới a chuộng nên có tiềm năng rất lớn về
thị trờng xuất khẩu góp phần vào thu ngoại tệ đáng kể, giải quyết tình trạng
thiếu ngoại tệ mạnh phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nớc.
Việc sản xuất không đòi hỏi lợng vốn ban đầu và cơ sở vật chất lớn chỉ
cần vài hộ nông dân hợp lại là có thể đứng tên thành một tổ hợp sản xuất. Điều
này có ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn hiện nay khi mà các đơn vị kinh
doanh của nớc ta hiện nay đang có nhiều khó khăn về vốn.
Nớc ta là nớc nông nghiệp(80%dân số làm nghề trồng trọt)thì hàng thủ
công mỹ nghệ sẽ giải quyết đợc thời gian nhàn rỗi của ngời nông dân. Tận dụng
thời gian chờ vụ thu hoạch mới, có việc làm tại chỗ, vừa tận dụng nguyên nhiên
liệu phong phú, rẻ, vừa huy động sức lao động tạo nên thu nhập đáng kể cho ng-
ời dân. Đó là những thế mạnh tiềm năng rất lớn của ngành nghề này. Đảng và
nhà nớc đã nhận thức đúng đắn và có chính sách phù hợp để phát triển mặt hàng
này.
b) Hạn chế:
-Khó kiểm soát chất lợng hàng hoá.
-Thu gom hàng hoá không đợc nhanh bởi vì sản xuất không tập trung do
đó dễ ảnh hởng đến thời gian thực hiện hợp đồng.
5
-Để sản phẩm có chất lợng cao cần đáp ứng đầy đủ những phơng tiện kĩ
thuật.
II. Vai trò của xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trong
phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam.
Đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ không chỉ mang
lại những lợi ích kinh tế thiết thực mà còn có ý nghĩa chính trị rộng lớn ..
Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ có vai trò đăc biệt quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế của Việt Nam nói riêng và của các quốc gia nói chung.
Các lý thuyết về tăng trởng và phát triển đều chỉ ra rằng, để tăng trởng và phát
triển kinh tế, mỗi quốc gia đều có bốn điều kiện. Nguồn nhân lực, tài nguyên,

quan điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển
sản xuất.
-Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tạo điều kiện mở rộng thị trờng sản
phẩm, tạo lợi thế nhờ quy mô và các lợi thế vốn có của quốc gia.
-Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tạo điều kiện cho các ngành cùng có
điều kiện và cơ hội phát triển.
-Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ thúc đẩy quá trình chuyên môn hoá,
tăng cờng hiệu quả sản xuất của các quốc gia bởi khi khoa học công nghệ ngày
càng phát triển thì phân công lao động ngày càng sâu sắc.
-Thông qua xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, các doang nghiệp trong nớc
có cơ hội tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trờng thế giới và giá cả, chất l-
ợng. Những yếu tố đó đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành cơ cấu sản xuất phù
hợp với thị trờng.Trên cơ sở đó, doanh nghiệp phát triển tới một mức độ cao
hơn.
-Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tạo điều kiện để doanh nghiệp mở rộng
thị trờng, mở rộng quan hệ kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài nớc
7
trên cơ sở hai bên cùng có lợi, tăng doanh số và lợi nhuận, đồng thời chia sẻ rủi
ro, mất mát trong hoạt động kinh doanh, tăng uy tín của doanh nghiệp. Ngoài ra
doanh nghiệp còn nhận đợc thông tin phản hồi từ khách hàng bên ngoài để điều
chỉnh chiến lợc cho phù hợp xu thế thời đại.
-Xuất khẩu khuyến khích phát triển các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp nh hoạt động đầu t, nghiên cứu phát triển, Marketting.
b) Vai trò của xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đối với xã hội ở nớc ta.
-Là sản phẩm của ngành nghề truyền thống, mang đậm nét của truyền
thống dân tộc, nên hàng thủ công mỹ nghệ không chỉ là những vật phẩm đáp
ứng nhu cầu sử dụng trong cuộc sống hàng ngày mà còn là những văn hoá phẩm
phục vụ đời sống tinh thần, đáp ứng nhu cầu thởng thức tinh hoa văn hoá của
các dân tộc. Vì vậy hàng thủ công mỹ nghệ vừa có nhu cầu cao trên thị trờng n-
ớc ngoài theo sự phát triẻn giao lu văn hoá giữa các nớc, giữa các dân tộc trên

khác có sự tác động qua lại, phụ thuộc lẫn nhau từ đó thúc đẩy các mối quan hệ
khác, ngợc lại sự phát triển các ngành này tạo điều kiện cho xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ càng phát triển hơn.
III. Những yếu tố tác động đến hoạt động xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ
* Tình hình kinh tế trong nớc và định hớng xuất khẩu của chính phủ.
Hoạt động xuất khẩu đơng nhiên phụ thuộc vào tiềm lực sản xuất trong n-
ớc và định hớng của chính phủ. Coi trọng sản xuất tiêu dùng trong nớc hay h-
ớng về xuất khẩu. Nếu chính phủ coi trọng chính sách về xuất khẩu thì khi đó
hoạt động xuất khẩu mới phát triển.
* Các công cụ chính sách.
Các công cụ chính sách bao gồm thuế quan xuất khẩu, các nhân tố phi
thuế quan.
- Thuế quan xuất khẩu.
9
Thuế quan xuất khẩu làm tăng thu cho ngân sách nhng nó lại làm cho giá
cả quốc tế của hàng hoá bị đánh thuế quan cao hơn mức giá cả trong nớc. Tác
đông của thuế quan xuất khẩu nhiều khi mang đến bất lợi cho khả năng xuất
khẩu do qui mô xuất khẩu của một nớc là nhỏ so với dung lợng của thị trờng thế
giới, thuế xuất khẩu là hạ thấp tơng đối mức giá cả trong nớc của hàng thủ công
mỹ nghệ có thể xuất khẩu xuống so với mức giá cả quốc tế và sẽ làm giảm sản
lợng trong nớc của mặt hàng có thể xuất khẩu, sản xuất trong nớc sẽ thay đổi
bất lợi đối với mặt hàng xuất khẩu. Mặt khác việc duy trì một mức thuế xuất
khẩu cao trong một thời gian dài sẽ làm lợi cho những đối thủ cạnh tranh. Tóm
lại thuế xuất khẩu cao sẽ làm hạn chế hoạt động xuất khẩu và ngợc lại thuế xuất
khẩu thấp sẽ tạo điều kiện cho hoạt động xuất khẩu.
- Các nhân tố phi thuế quan.
+Hạn ngạch: Là qui định của nhà nứơc về số lợng cao nhất của mặt hàng
này đợc phép xuất khẩu hay nhập khẩu từ một thị trờng trong một thời gian nhất
định thông qua hình thức cấp giấy phép. Hạn ngạch nhập khẩu của một nớc sẽ

thế giới bên ngoài do đó cũng không có hoạt động xuất khẩu gì, dẫn đến tình
hình kinh tế trong nớc vồ cùng khó khăn. Một nớc có mối quan hệ tốt với thế
giới bên ngoài thì hoạt động xuất khẩu sẽ phát trển.
* Yều tố chính trị.
Chế độ chính trị là khá quan trọng trong mối quan hệ hợp tác giữa các nớc.
Từ yếu tố chính trị mà chính phủ một nớc sẽ có những định hớng khuyến khích
hay ngăn cản giao lu thơng mại với một nớc khác. Điều này ảnh hởng đến hoạt
động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
* Thực trạng khoa học công nghệ.
Khoa học công nghệ là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu
quả sản xuất và chất lợng sản phẩm. Khoa học công nghệ ngày càng hiện đại
thì chất lợng sản phẩm và hiệu quả sản xuất càng đợc nâng cao tạo điều kiện
cho hoạt động xuất khẩu.
11
IV. Sự cần thiết và nội dung của hoạt động xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ của nớc ta
1. Sự cần thiết xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
Kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ là một khâu của quá trình
kinh doanh hoạt động xuất nhập khẩu. Xét trên bình diện một quốc gia thì kinh
doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ là một trong nhừng hoạt động cơ bản,
là một trong những nguồn thu chủ yếu đối với hoạt động thu ngoại tệ của quốc
gia tức là các doanh nghiệp đã tham gia vào một trong hai khâu của quá trình
tái sản xuất mở rộng: Phân phối lu thông hàng hoá và dịch vụ. Xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ là chiếc cầu nối sản xuất và tiêu dùng trong nớc với sản xuất
và tiêu dùng trên thị trờng nớc ngoài. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ không chỉ mang lại nguồn lợi lớn cho doanh nghiệp mà còn góp
phần đẩy mạnh sản xuất trong nớc nhờ tích luỹ vốn từ khoản ngoại tệ thu về,
phát huy tính năng đông sáng tạo của các đơn vị kinh doanh thông qua cạnh
tranh kinh tế. Kinh doanh xuất khẩu mặt hàng này còn là phơng tiện để khai
thác triệt để các lợi thé về tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, nguồn nhân lực...

gồm nhiều công đoạn khác nhau, mỗi công đoạn lại mang những đặc trng riêng.
Vì vậy hoạt động xuất khẩu phức tạp hơn nhiều so với hoạt động thơng mại
trong nớc.
a) Nghiên cứu thị trờng xuất khẩu mặt hàng này.
Thị trờng là yếu tố sống còn và là yếu tố vận động không ngừng, vì vậy bất
kỳ doanh nghiệp nào cũng phải nỗ lực tìm hiểu, nghiên cứu để chỉ ra phơng
thức hoạt động của nó nh thế nào cho phù hợp để từ đó doanh nghiệp có đối
sách thích hợp trong quá trình xuất khẩu sang từng loại thị trờng. Hoạt động
nghiên cứu thị trờng này bao gồm:
- Nghiên cứu môi trờng.
13
Điều này thể hiện việc nghiên cứu môi trờng kinh tế, môi trờng văn hoá-
xã hội, môi trờng chính trị, hệ thống luật pháp, môi trờng công nghệ.
- Nghiên cứu giá cả hàng hoá.
Xu hớng biến động của giá cả trên thị trờng quốc tế rất phức tạp và chịu sự
chi phối của những nhân tố lạm phát, chu kì, cạnh tranh lũng đoạn giá cả.
- Nghiên cứu về cạnh tranh.
+ Ai có thể là đối thủ cạnh tranh.
+ Cạnh tranh nh thế nào(cạnh tranh về độ tin cậy, đổi mới công nghệ hay
khuyếch trơng quảng cáo).
- Nghiên cứu về nhu cầu.
Nhu cầu là một yếu tố chịu ảnh hởng sâu sắc bởi những nhân tố khác nhau
nh văn hoá, sở thích, kinh tế, chính trị.
b) Tạo nguồn hàng xuất khẩu.
Nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá, dịch vụ của một công ty, một
địa phơng, một vùng hoặc toàn bộ đất nớc có khả năng xuất khẩu đợc. Để tạo
nguồn hàng xuất khẩu các doanh nghiệp có thể đầu t trực tiếp hay gián tiếp cho
xuất khẩu, thu gom hoặc ký kết hợp đồng thu mua với đơn vị sản xuất.
c) Lập phơng án giao dịch, đàm phán, kí kết và tổ chức thực hiện hợp
đồng xuất khẩu.

trọng tạo ra nguồn hàng ổn định, lâu dài và tạo ra quan hệ tốt đẹp đôi bên cùng
có lợi để thúc đẩy sản xuất mặt hàng này.
Đứng trên góc độ của một nhà sản xuất kinh doanh xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ. Qúa trình sản xuất gồm 4 khâu chủ yếu: Cung cấp nguyên liệu
đầu vào- sản xuất chính gia công- tiêu thụ sản phẩm (trong nớc và xuất khẩu
).
Cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ thờng đợc bố trí gần nguyên liệu,
hàng thủ công mỹ nghệ cũng đợc sản xuất chủ yếu bằng nguyên vật liệu có sẵn
trong nớc nên giảm bớt nhu cầu nhập khẩu nguyên phụ liệu cho sản xuất.
Hàng thủ công mỹ nghệ là sản phẩm trang trí bên ngoài nên bên cạnh
những đòi hỏi về tính tiện dụng thị trờng còn yêu cầu rất cao về tính độc đáo
trong kiểu dáng và mẫu mã. Phần lớn hàng thủ công mỹ nghệ đợc làm tại nông
16
thôn, sản phẩm thủ công của ta lại hết sức đơn điệu. Số lợng sản phẩm đợc sản
xuất dựa theo đơn đặt hàng, sản xúât đại trà, phân tán cũng đã góp phần làm
cho khâu hoàn thiện sản phẩm trở nên không đồng đều, lô tốt lô xâu lẫn lộn.
Chính những điều này cũng ảnh hởng không nhỏ đến hoạt động xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ của Việt Nam.
Việc cung cấp nguyên liệu đầu vào là bớc khởi đầu khá quan trọng. Ngày
nay cần chú trọng quan tâm hơn với việc xử lý nguyên liệu đầu vào, nó tỷ lệ
thuận với chất lợng đầu ra. Theo thông tin của thơng vụ thì nguyên liệu đầu vào
ngày nay cung cấp không ổn định thậm chí còn phải mua với giá đắt nếu nh
không muốn nói là còn mua những nguyên liệu cấm.Từ đó nâng cao chi phí
sản xuất cũng nh giá thành sản phẩm bất lợi cả cho ngời sản xuất và tiêu
dùng.Vì vậy cần có những chính sách cung cấp nguyên liệu đầu vào đề ra cho
những đơn vị sản xuất mặt hàng thủ công mỹ nghệ điều đó đáp ứng nhu cầu mặt
hàng này đảm bảo về số lợng và chất lợng nâng cao thơng hiệu kinh doanh từ
đó thúc đẩy phát triển các làng nghề góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội
đất nớc.
Qúa trình sản xuất chính cần đòi hỏi cung cấp đầy đủ nguyên liệu đầu vào

không còn sử dụng cơ chế giá nh bao cấp, mọi việc định giá đều dựa vào yếu tố
biến động chung là giá cả của mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Đảm bảo ngời bán
hàng và các đơn vị đều có lãi. Bên cạnh đó còn ảnh hởng của chính sách tiền tệ
tín dụng của nhà nớc, chẳng hạn nhà nớc có chính sách cho mặt hàng xuất khẩu
nào đó từ đó tăng đợc nguồn hàng xuất khẩu, doanh thu tăng do vậy tăng nguồn
thu cho hoạt động sản xuất. Gía cả hàng hoá luôn luôn biến động do vậy cần có
thông tin thị trờng kịp thời để đi đến ổn định chính sách giá cả kìm chế lạm
phát và kích cầu ngời tiêu dùng đảm bảo phát triển và ổn định nền kinh tế đất n-
ớc.
18
b) Tổ chức thu mua
Công tác tổ chức thu mua là một công đoạn quan trọng trong nghiệp vụ
hoạt động xuất khẩu. Hàng xuất khẩu là một mặt hàng đặc biệt phải đợc thị tr-
ờng các nớc a chuộng, để có hiệu quả trong việc sản xuất và xuất khẩu mặt
hàng thủ công mỹ nghệ này cần có cơ chế tổ chức thu mua đúng lúc, đúng chỗ,
đầy đủ, kịp thời.
Bên cạnh đó quan hệ với các đơn vị ngoại thơng và các đơn vị sản xuất,
thu mua, cung ứng hàng xuất khẩu còn áp dụng phơng thức thu mua nh liên
doanh liên kết, phơng thức thu mua đứt bán đoạn.
* Phơng thức liên doanh liên kết
Phơng thức liên doang liên kết mà các đơn vị ngoại thơng thực hiện nhằm
khai thác thế mạnh đồng thời tận dụng cơ hội mỗi bên tham gia nh cơ sở sản
xuất có nhà xởng, kỹ thuật và đội ngũ công nhân có tay nghề cao còn các đơn vị
ngoại thơng có thị trờng tiêu thụ ở nớc ngoài, có kinh nghiệm giao dịch, đấu
tranh bán đợc giá cao mà hai bên đợc hởng, qua đó đẩy mạnh đợc kim ngạch
xuất khẩu, tạo công ăn việc làm, mang lại lợi nhuận cho các bên tham gia cam
kết.
* Phơng thức thu mua đứt bán đoạn
Đây là phơng thức thu mua đợc áp dụng phổ biến trong nhiều năm qua của
các đơn vị ngoại thơng thu mua hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu.Vấn đề cơ

nhóm hàng thủ công mỹ nghệ để tận dụng các chính sách khuyến khích, u đãi
của nhà nớc. Nếu năm 1997 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này đạt 30 triệu
USD thì năm 2000 đã đạt đợc gần 60 triệu USD. Dự tính trong 5 năm
2001-2005 với mức tăng trởng trung bình 15-20% có thể đạt mục tiêu cho kim
ngạch xuất khẩu năm 2005 vào khoảng 150 triệu USD. Trớc đây, chủ yếu xuất
khẩu hàng ra nớc ngoài theo công thức hàng đổi hàng và tính cạnh tranh của
mặt hàng này cha cao nên sản phẩm còn quá đơn điệu về mẫu mã, kiểu dáng ít
20
thay đổi và chất lợng cha cao. Song từ năm 1989 trở lại đây, do thị trờng chính
là Liên Xô tan rã và mặt hàng gỗ mỹ nghệ( đặc biệt là sơn mài mỹ nghệ) chậm
thay đổi, mặt khác yêu cầu của khách hàng ngày càng cao nên tỷ trọng tiêu thụ
mặt hàng này cha cao. Tuy nhiên một vài năm gần đây đã tăng lên nhng không
đáng kể.
Biểu 1: Gía trị xuất khẩu sản phẩm gỗ một số năm gần đây
Năm
Trị giá xuất khẩu
gỗ gia dụng
(triệu USD)
Trị giá xuất khẩu
gỗ mỹ nghệ(triệu
USD)
Tổng tỉ trọng gỗ
mỹ nghệ XK
trong kim ngạch
xuất khẩu hàng
thủ công mỹ
nghệ (%)
1995 60 15 20.3
1996 63 22 19.3
1997 70 30 20.62

(62-63 triệu USD). Hàng gốm sứ cũng có nhiều loại: Không kể gốm sứ xây
dựng và gốm sứ kỹ thuật, các loại gốm dân dụng và gốm mỹ nghệ cũng có nhu
cầu ngày càng tăng cho thị trờng trong nớc và xuất khẩu.Trong sản xuất gốm sứ
mỹ nghệ dù có ứng dụng một số quy trình công nghệ và sử dụng một số thiết bị
máy móc hiện đại ở một số khâu nhất định, thì sản phẩm của ngành này vẫn
chứa đựng đậm nét của sản phẩm thủ công truyền thống có tính văn hoá và mỹ
thuật cao. Khách hàng nớc ngoài thích sản phẩm này nhờ vào sự độc đáo lạ mắt
mang đậm tính văn hoá của ngời phơng đông nói chung và của ngời Việt Nam
nói riêng. Những năm trớc đây, sản phẩm gốm của ta rất khó cạnh tranh với
hàng Trung Quốc - Đất nớc khá nổi tiếng với thế giới về hàng gốm sứ. Song gần
đây do ngời nghệ nhân có nhiều sáng tạo, làm ra nhiều sản phẩm lạ mắt mang
tính truyền thống dân tộc và các doanh nghiệp cũng nh các tổ chức có nhiều cố
gắng để giới thiệu mật hàng này ra thị trờng nớc ngoài nên trị giá xuất khẩu của
mặt hàng này tăng rất nhanh qua các năm và hiện nay trở thành mặt hàng chủ
lực trong xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của nớc ta. Vì vậy nhóm hàng thủ
công mỹ nghệ xuất khẩu cần đợc sự khuyến khích hỗ trợ, u đãi mạnh mẽ của
nhà nớc để biến triển vọng tốt đẹp của ngành nghề này trong những năm tới.
22
Nếu năm 1999-2000 kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này tăng khoảng
100-120 triệu USD thì có thể đạt mục tiêu tăng trởng trung bình 18-20% /năm
trong thời kỳ 2001-2005 và đến năm 2005 đạt kim ngach 250-300 triệu USD.
Năm 2010 đạt từ-500-550 triệu USD.
3. Nhóm hàng mây tre đan
Trong nhóm hàng này có các mặt hàng nh chiếu, làn đi chợ...với kiểu dáng
đẹp, đa dạng.Nguyên liệu sản xuất ra nhóm hàng này khá dồi dào ở Đồng Bằng
Sông Hồng, vì vậy giá đầu vào tơng đối rẻ. Đây là mặt hàng dễ sản xuất, hầu
nh ngời thợ thủ công nào cũng có thể sản xuất mặt hàng này.
Trong thời kỳ trớc năm 1990, nhóm hàng này đợc phát triển và xuất khẩu
với số lợng tơng đối lớn. Năm 1989, riêng công ty xuất khẩu mây tre Việt Nam
đã xuất khẩu đạt kim ngạch trên 50 triệu USD, trong đó là hàng mây tre đan,

1995 20 27
1996 24 21
1997 28 19.24
1998 30 18
1999 31 14.4
2000 40 12.3
Nguồn: Bộ Thơng mại
4. Nhóm hàng thảm các loại(thảm len,thảm đay cói, thảm sơ dừa)
Mặt hàng thảm trớc năm 1990 Việt Nam xuất khẩu với khối lợng tơng đối
lớn( mỗi năm xuất khẩu khoảng 3 triệu m2 thảm đay, gần 2.5 triệu m2 thảm
cói, gần nửa triệu m2 thảm len ). Sau năm 1990 ta gần nh mất hẳn thị trờng
xuất khẩu các loại hàng hoá này, số lợng hàng năm giảm mạnh gây nhiều khó
khăn cho sản xuất và lực lợng lao động trong ngành này. Vài năm gần đây
ngành này đã có dấu hiệu hồi phục: Thái Bình đã có thị trờng xuất khẩu mặt
hàng đệm ghế cói(gần 500 nghìn chiếc với giá 0.7 USD/chiếc, dự kiến sẽ tăng
lên 1 triệu chiếc/ năm, ngoài ra còn xuất khẩu đợc loại thảm cói đay với giá 1.5
USD/m2) ; Nam Định cũng xuất khẩu mỗi năm khoảng 1 triệu sản phẩm đay,
300 nghìn sản phẩm cói ; Hải Phòng, Nam Định, Hà Tây... vẫn có xuất khẩu
sản phẩm len mỗi năm khoảng 15-25 nghìn m2/ năm.Ngoài ra còn có sản phẩm
24
thảm sơ dừa của Bình Định cũng rất phát triển. Bình Định năm 1999 có thể sản
xuất 100 nghìn m2 thảm sơ dừa. Nhìn chung kim ngạch xuất khẩu mặt hàng
này trong những nâm qua đã tăng lên nhng cha nhiều do nhu cầu thị trờng đối
với mặt hàng này cha cao.
Biểu 3: Gía trị xuất khẩu hàng thảm các loại
Năm
Gía trị xuất khẩu hàng
thảm các loại
(triệu USD)
Tỷ trọng xuất khẩu trong


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status