Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình lập kế hoạch sản xuất và dự trữ tại Công ty Rượu Hà Nội - Pdf 12

Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Đào Thế Hng_Kế Hoạch41B
Lời nói đầu
Từ khi Đảng và Nhà nớc ta có chủ trơng chuyển đổi từ nền kinh tế tập
trung bao cấp sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN, có sự quản lý
của Nhà nớc thì nền kinh tế nớc ta có nhiều chuyển biến tích cực. Nhng cùng
với sự chuyển đổi trên cách quản lý cũng phải thay đổi cho phù hợp với cơ chế
của thị trờng nên nhiều doanh nghiệp đã gặp không ít khó khăn, trong đó, phải
nói đến công tác kế hoạch, và lập kế hoạch. Trớc đây, doanh nghiệp nhà nớc
chủ yếu sản xuất kinh doanh theo kế hoạch mà cấp trên đã giao cho (kế hoạch
pháp lệnh), khi đó, doanh nghiệp chỉ phải lo làm sao để sản xuất kinh doanh
đạt đợc các chỉ tiêu kế hoạch đề ra, không phải lo các yếu tố đầu vào và các
sản phẩm đầu ra.
Khi bớc sang nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp nhà nớc phải tự
hạch toán kinh doanh, tự tìm nguyên phụ liệu cho đầu vào của quá trình sản
xuất và thị trờng đầu ra của sản phẩm. Trong khi đó, doanh nghiệp phải đối
mặt với sự biến động không ngừng của thị trờng, cho nên, vai trò của kế hoạch
càng phải đợc coi trọng và kế hoạch lúc này chủ yếu là mang tính định hớng.
Do đó, việc lập kế hoạch là công việc khó khăn trong doanh nghiệp, đặc biệt,
là kế hoạch sản xuất đối với các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm là chủ yếu,
bởi vì, kế hoạch sản xuất là kim chỉ nam cho hoạt động sản xuất trong doanh
nghiệp. Mặt khác, cùng với sự quan hệ chặt chẽ với các loại kế hoạch khác kế
hoạch sản xuất còn phụ thuộc rất nhiều đến công tác dự trữ. Dự trữ là cơ sở
cho việc lập kế hoạch sản xuất, ngợc lại, đến lợt mình kế hoạch sản xuất lại là
mục tiêu để thực hiện việc dự trữ nhằm đảm bảo cho sản xuất đợc diễn ra liên
tục.
Trong bối cảnh mới, khi mà Việt Nam đã và đang tiếp tục trong quá
trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, môi trờng kinh doanh sẽ có
nhiều biến đổi. Tình hình này đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp phải có
trình độ trong hoạt động quản lý Công ty nói chung và công tác lập kế hoạch
sản xuất và dự trữ nói riêng phù hợp với xu thế chung của thế giới.
Vì vậy, cần phải nâng cao chất lợng trong công tác lập kế hoạch sản

hoạch
I.1. Khái niệm lập kế hoạch
Theo quan điểm phổ thông, lập kế hoạch đợc hiểu là vạch ra những công
việc (các hoạt động) sẽ thực hiện trong tơng lai theo một cách thức, trình tự, một
tiến độ nhất định nằm đạt đợc mục tiêu đã định trớc.
Lập kế hoạch là quá trình tìm kíêm các giải pháp cho các câu hỏi sau:
Mục tiêu cần đạt là gì?
Nên làm cía gì, làm nh thế nào dễ đạt đợc mục tiêu nhất ?
Làm khi nào là tốt nhất ?
Cần có những điều kiện gì, những yếu tố nào, bao nhiêu ?
Ai làm ?
Làm ở đâu ?
Nh vậy : lập kế hoạch là quá tình xây dựng một chơng trình tiến độ tối u
cho việc thực hiện các mục tiệu đã lựa chọn của hệ thống dựa trên cơ sở tính toán
đầy đủ một cách khoa học về các điều kiện, các phơng tiện, các nguồn lực hiện có
hoặc sẽ có trong tơng lai .
Đối với các hệ thống nói chung và các đơn vị nói riêng, các kế hoạch không
những chỉ ra các mục tiêu của chúng mà còn vạch ra phơng hớng tốt nhất để đạt đ-
ợc mục tiêu. Ngoài ra, chúng có những tác dụng sau:
Làm cho các tổ chức quan tâm theo dõi, tìm kiếm và duy trì các nguồn
lực cần thiết để thực hiện mục tiêu đã định.
Làm cho các thành viên trong nội bộ đơn vị tiến hành các hoạt động
thống nhất và hài hoà với các phơng thức, các mục tiêu đã chọn.
Làm cho mọi vận động tiến đến mục tiêu tiêu phải đợc quan tâm u tiên,
có phụ trách theo dõi, đánh giá và điều chỉnh kịp thời nếu xuất hiện
những vận động diễn ra nh mong đợi.
I.2. Vai trò của lập kế hoạch
Trong quản lý, công tác lập kế hoạch giữ một vai trò quan trọng đặc biệt: nó
vừa là chức năng, vừa là công cụ của hoạt động quản lý.
3

a.2) Theo phơng pháp lập
Kế hoạch cuốn chiếu, tức là mỗi năm kế hoạch đều xác định cho cả
thời kỳ dài.
Ví dụ: 2003 2004 2005 2006 2007
4
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Đào Thê Hng _ Lớp Kế Hoạch 41b
2004 2005 2006 2007 2008
2005 2006 2007 2008 2009
Kế hoạch kỳ đoạn, tức là xác định kế hoạch cho một thời kỳ, sau đó
mới xác định kế hoạch cho kỳ tiếp theo.
Ví dụ: 2001 2005
2006 2010
2011 2015
Kế hoạch hỗn hợp về thực chất là sự phối hợp hai loại kế hoạch trên.
a.3) Theo mức độ
Kế hoạch tiến độ: Cho thời kỳ dài, mang tính chất tập trung cao và rất
linh hoạt, do các cấp lãnh đạo xây dựng
Kế hoạch chiến thuật: Là kết quả triển khai kế hoạch chiến lợc của các
cấp lãnh đạo với các nhà quản lý điều hành.
Kế hoạch tác nghiệp: Là kết quả lập kế hoạch của nhà quản lý điều hành
với các nhà quản lý thực hiện. Loại kế hoạch này không mang tính tập
trung và thờng rất cứng nhắc.
a.4) Theo mức độ chi tiết
Kế hoạch định hớng
Kế hoạch chi tiết cho từng bộ phận nhỏ
a.5) Theo phạm vi hoạt động
Kế hoạch tổng thể: Các kế hoạch tính toán kết quả, hoạt động, và các kế
hoạch thuộc về tài chính.
Kế hoạch bộ phận: kế hoạch Marketing,kế hoạch doanh thu,kế hoạch
sản xuất, tiêu thủ, kế hoạch thu, chi,

đối tợng với t cách là chỉ tiêu kế hoạch và khả năng đáp ứng nhu cầu đó
6
KH doanh thu
KH kết quả KH tiêu thụ
KH
đầu tư
KH vật tư
KH nhân sự
KH chi
KH tài chính
KH Marketing KH thu
KH chi phí KH sản xuất
Các KH tính toán Các KH hoạt động Các KH tài chính
chcchínhchchínhcchichính
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Đào Thê Hng _ Lớp Kế Hoạch 41b
nhằm đề xuất các biện pháp thiết lập và duy trì quan hệ cân bằng phải có
giữa chúng.
Đặc điểm: Trong tính toán cân đối, phơng pháp này chỉ đợc sử dụng để
đề cập đến một và chỉ một đối tợng lập kế hoạch thuộc một chủng loại
cụ thể.
a.2) Phơng pháp định mức
Nội dung: Dựa trên việc sử dụng các định mức kinh tế kỹ thuật về các
hao phí nguồn lực cho một đơn vị sản phẩm, dịch vụ đầu ra hoặc một
đơn vị kết quả trung gian để tính toán tổng nhu cầu về từng yếu tố cần
phải có để đảm bảo thực hiện kế hoạch.
Đặc điểm:
- Các định mức phải đảm bảo tính tiên tiến kỹ thuật, tổ chức sản xuất
và tổ chức lao động.
- Trong một số trờng hợp, các định mức đợc dùng để đánh giá hiệu
quả sử dụng các yếu tố đầu vào.

các đối tợng khác.
Lợi thế so sánh trong sản xuất, cung ứng dịch thể hiện trong việc sử
dụng nguồn lực, tăng cờng liên doanh,liên kết để phát huy chuyên môn
hoá.
Lợi thế so sánh trong việc hợp tác nghiên cứu.
Lợi thế so sánh nhờ năng lực và trình độchuyên môn của các nhà chuyên
môn và quản lý trong việc từng vấn đề phát sinh cụ thể.
b.2) Phơng pháp phân tích chu kỳ sống
Phơng pháp phân tích chu kỳ sống cho một sản phẩm, dịch vụ, một sự kiện.
b.3) Phơng pháp đờng cong kinh nghiệm
Dựa vào kết quả nghiên cứu của nhóm Boston, thực chất là việc phân tích
các đối thủ cạnh tranh trong cùng ngành nghề trên cơ sở mối quan hệ giữa việc
giảm chi phí trên một đơn vị sản phẩm, dịch vụ với việc tăng số lợng sản phẩm,
dịch vụ
b.4) Phơng pháp mô hình PIMS
Đây là phơng pháp đợc áp dụng rộng rãi ở Hoa Kỳ. PIMS là viết tắt của
Profit, Impact, Market và Strategy - có nghĩa là các chiến lợc thị trờng ảnh hởng
đến kết quả lợi nhuận - thực chất là sự trao đổi kết quả có tính chiến lợc để từ đó
xây dựng kế hoạch.
- Sự hấp dẫn của thị trờng
- Tình hình cạnh tranh
- Hiệu quả hoạt động đầu t
- Sử dụng nguồn vốn
- Các đặc điểm nội bộ
8
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Đào Thê Hng _ Lớp Kế Hoạch 41b
Phân tích sự thay đổi các yếu tố: thị phần, liên doanh liên kết, giá cả, chất l-
ợng, sự thay đổi quy mô cung ứng dịch vụ
II. Quy trình và nội dung cơ bản trong một văn bản kế hoạch
II.1. Quy trình lập kế hoạch

- Lựa chọn mục đích của một tổ chức. Do các mục đích này là một tổ
chức đợc ra đời và tồn tại.
- Định ra chính sách và các chơng trình cần thiết cho việc đạt đợc các
mục tiêu riêng biệt trên các đờng hớng tới các mục đích.
- Định ra các phơng pháp cần thiết để đảm bảo rằng các chính sách và
các chơng trình chiến lợc chắc chắn đợc thực hiện.
c) Lập chơng trình cho các hoạt động tác vụ
Các tác nghiệp là những bớc đi cụ thể trên đờng tiến đến mục tiêu, là phơng
tiện để thực hiện hoá các chiến lợc của tổ chức.
Các kế hoạch tác nghiệp có 2 chức năng:
- Vạch tiến độ thực hiện mục tiêu dới dạng các chơng trình, dự án cụ
thể.
- Thiết lập cơ chế hoạt động trong nội bộ tổ chức thông qua việc ban
hành các chính sách, các phơng pháp, các thủ tục, các nguyên tắc,
các qui chế tạo nên lề lối kỷ cơng và phong cách riêng trong mỗi tổ
chức.
d) Thiết lập các nguồn lực và dự tính hiệu quả của phơng án kế hoạch
Với việc tính toán các nguồn lực cần thiết để triển khai thực hiện các chơng
trình, dự án. Các kỹ thuật phân tích có thể cho thấy mức độ tin cậy, mức độ hiệu
quả của phơng án kế hoạch.
Lẽ đơng nhiên kế hoạch chỉ đợc thông qua và đa vào thực hiện khi nó có
sức thuyết phục về tính hiệu quả.
Nội dung này đợc coi là phơng tiện kiểm định tính khả thi của phơng án kế
hoạch đã lựa chọn. Đây là phần đợc các nhà cho vay quan tâm khi cung cấp vốn.
III. Khái quát về kế hoạch sản xuất và dự trữ
III.1. Khái quát về kế hoạch sản xuất
a) Khái niệm
Kế hoạch sản xuất nhằm định hớng cho sự phát triển của sản xuất mà doanh
nghiệp cần phải theo đuổi trong thời gian tơng đối dài (1 năm) và nó cho phép
doanh nghiệp đa ra chính sách sản xuất, mua sắm, cung ứng cho các hoạt động

- Dự báo thị trờng (dự báo nhu cầu)
- Các hợp đồng kinh tế ngắn và dài hạn
Trong dó dự báo nhu cầu là quan trọng, do đó, để đảm bảo tốt cần cân nhắc
các yếu tố chủ quan, khách quan có liên quan đến dự báo nhu cầu.
Các yếu tố chủ quan bao gồm: chất lợng thiết kế, chất lợng sản phẩm, giá
bán, các hình thức phục vụ,
Các yếu tố khách quan bao gồm: tâm lý, cảm tính của ngời tiêu dùng, quy
mô thị trờng, sự cạnh tranh, thực trạng kinh tế, chu kỳ kinh doanh, pháp luật,
11
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Đào Thê Hng _ Lớp Kế Hoạch 41b
Ngoài các yếu tố trên, cũng cần phải chú ý đến việc lựa chọn các phơng
pháp dự báo phù hợp trên cơ sở các phơng pháp có thể sử dụng (các phơng pháp
định tính, định lợng,..).
Khi đã đa ra đợc số liệu dự báo và trong quá trình thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh, cần coi trọng việc kiểm tra và kiểm soát dự báo.
Yêu cầu
Việc xác định nhiệm vụ sản xuất phải đảm bảo các yêu cầu: có căn cứ khoa
học và phải chính xác, đầy đủ (trên các cơ sở dự báo khoa học, các phơng pháp,
phơng tiện tính toán khoa học hiện đại ).
Bớc 2: Xác định năng lực sản xuất của doanh nghiệp
Nội dung
Trên cơ sở số liệu thống kê của doanh nghiệp xác định khả năng đáp ứng
nhu cầu sản xuất ở doanh nghiệp, thông qua các con số đánh giá các nguồn lực
của doanh nghiệp nh: Vốn bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản tiền
đang chuyển bằng cả nội và ngoại tệ, ngân phiếu, ),Vốn d ới dạng tài sản cố định,
tài sản lu động và các tiềm năng khác của doanh nghiệp.
Yêu cầu
Việc xác định năng lực sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch cần
đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đảm bảo xác định đúng và đủ năng lực sản xuất kinh doanh của

Nhu cầu thị trờng, thị hiếu ngời tiêu dùng; chu kỳ sống của sản phẩm; sở trờng của
doanh nghiệp; khả năng đảm bảo các nguồn lực, đặc biệt là vốn kỹ thuật và con
ngời; khả năng quản lý của doanh nghiệp.
+ Thứ hai. Cần đảm bảo các yêu cầu đối với mặt hàng lựa chọn, đó là: Yêu
cầu về giá trị sử dụng ; về giá trị; tính khả thi của việc sản xuất. thực hiện các sản
phẩm-dịch vụ.
e.2) Xác định các biện pháp tơng ứng để thực hiện hiện các chỉ tiêu kế
hoạch sản xuất gồm
- Biện pháp tổ chức thực hiện (bố trí mặt bằng sản xuất, ký thuật công
nghệ sản xuất, vật t, lao động ).
- Biện pháp chỉ đạo điều hành sản xuất.
- Biện pháp kiểm tra, kiểm soát, điều chỉnh, điều hoà (thời gian, nội
dung, hình thức ).
IV.2. Khái quát về dự trữ
a) Khái niệm
+ Đối với sản phẩm hàng hoá: Dự trữ là sự ngng đọng tạm thời của sản
phẩm hàng hoá xã hội trong quá trình vận động từ sản xuất đến tiêu dùng, đợc giữ
lại để bán và tiêu dùng sau này.
(Theo: Giáo trình kinh tế thơng mại_ ĐHKTQD)
13
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Đào Thê Hng _ Lớp Kế Hoạch 41b
+ Đối với sản xuất: Là tất cả vật t hiện có ở doanh nghiệp sản xuất đang chờ
đợi để bớc vào tiêu dùng sản xuất.
(Theo: Giáo trình Thơng mại doanh nghiệp_ĐHKTQD)
b) Các nhân tố ảnh hởng đến dự trữ
- Lợng vật t tiêu dùng bình quân một ngày đêm của doanh nghiệp. L-
ợng này lại phụ thuộc vào quy mô của sản xuất, mức độ chuyên môn
hoá sản xuất của doanh nghiệp và phụ huộc vào định mức tiêu hao
của nguyên vật liệu.
-Định kỳ sản xuất vật t của doanh nghiệp sản xuất. Có những chủng

thuật dùng vào hoạt động đó. Đối với lĩnh vực này, nguyên vật liệu, sản phẩm dự
trữ có tính chất tiềm tàng và có thể nằm trong kiến thức tích tụ, tích luỹ trong năng
lực và kiến thức của nhân viên làm những công việc đó.
Đối với lĩnh vực thơng mại, doanh nghiệp mua bán kiếm lời, hàng dự trữ
của họ chủ yếu là hàng mua về và hàng chuẩn bị đến tay ngời tiêu dùng. Trong
lĩnh vực này, doanh nghiệp hầu nh không có dự trữ là bán thành phẩm trên dây
chuyền cũng nh trong lĩnh vực sản xuất.
Đối với lĩnh vực sản xuất, sản phẩm phải trải qua một quá trình chế biến để
biến đầu vào là nguyên vật liệu thành sản phẩm ở đầu ra nên hàng dự trữ bao gồm
hầu hết các loại từ nguyên vật liệu, đến bán thành phẩm trên dây chuyền và thành
phẩm cuối cùng trớc khi đến tay ngời tiêu dùng.
Tiết kiệm chi phí đặt hàng để ngăn ngừa hiện tợng thiếu hụt dự trữ, để
chống láị thay đổi trong giá cả hàng hoá.
d) Vị trí
Mua sắm và dự trữ hàng hoá sẽ bảo đảm cung cấp thờng xuyên nguyên vật
liệu cho sản xuất và sản phẩm cho thị trờng tiêu thụ nên nó là một trong các điều
kiện tiền đề nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Trong
các doanh nghiệp sản xuất giá trị nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong
giá thành thì hoạt động dự trữ có hiệu quả sẽ góp phần quan trọng vào việc tăng
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Kinh doanh càng phát triển thì phạm vi hoạt động càng rộng lớn, thị trờng
kinh doanh không chỉ bó hẹp trong phạm vi một tỉnh, một vùng mà còn mở rộng
ra phạm vi cả nớc, khu vực và trên thế giới. Khi đó, lợng dự trữ các loại nguyên
vật liệu, sản phẩm hàng hoá sẽ phải tăng lên dẫn đến cầu về năng lực đối với công
tác dự trữ (kho tàng, vốn, nhân lực) cũng cần phải tăng lên. Việc tính toán dự trữ
tối u sẽ chiếm một vị trí quan trọng trong việc giảm chi phí trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh tiêu thụ sản phẩm.
e) Các loại hình dự trữ sản xuất
+ Dự trữ thờng xuyên
Dùng để đảm bảo vật t cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp tiến hành

chủ yếu, biểu hiện bằng các đơn vị hiện vật nh: lít, kg, m, tấn Đại l ợng dự
trữ tuyệt đối rất càn thiết, giúp cho doanh nghiệp tổ chức, xây dựng và hoàn
thiện hệ thống kho tàng.
-Dự trữ tơng đối : Đợc tính bằng số ngày dự trữ. Đại lợng dự trữ tơng đối
chỉ cho thấy số lợng hàng hoá, vật t dự trữ đảm bảo cho sản xuất và kinh
doanh của doanh nghiệp tiến hành đợc liên tục trong khoảng thời gian bao
nhiêu ngày. Dự trữ vật t hàng hoá tơng đối rất cần thiết, giúp cho việc phân
tích tình hình dự trữ những sản phẩm chủ yếu trong doanh nghiệp.
Dự trữ tuyệt đối và tơng đối có mối quan hệ mật thiết với nhau, thông qua
chỉ tiêu mức tiêu dùng nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong một
ngày đêm.
16
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Đào Thê Hng _ Lớp Kế Hoạch 41b
-Dự trữ biểu hiện bằng tiền : Là khối lơng vật t hàng hoá dự trữ bằng giá
trị, bằng tích số giữa đại lợng vật t hàng hoá dự trữ tuyệt đối với đơn giá của
chúng.
Chỉ tiêu dự trữ bằng tiền rất cần thiết cho việc xác định nhu cầu về vốn lu
động và tình hình cung ứng vật t và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
17
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Đào Thê Hng _ Lớp Kế Hoạch 41b
Chơng ii
Thực trạng sản xuất kinh doanh tại công ty R-
ợu Hà Nội
I. Lịch sử hình thành và phát triển công ty Rợu Hà
Nội
I.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công Ty Rợu Hà Nội tiền thân là Nhà máy Rợu Hà Nội đợc thành lập từ
năm 1898, do Công Ty Rợu nổi tiếng Fontaine của Pháp xây dựng và quản lý. Đây
là một trong 5 nhà máy ở Đông Dơng. Đó là: Nhà máy Rợu Phnôngpênh, rợu Bình
Tây ở Nam Bộ, đồng bằng Bắc Bộ có 3 Nhà máy là Nhà máy rợu Hà Nội, rợu Hải

cứu chủ động sáng tạo cải tiến quy trình công nghệ và đạt đợc kết quả rất khả
quan. Nhà máy đã sản xuất cồn rợu bằng ngô, sắn và sản phẩm rợu đã đợc tinh chế
đảm bảo chất lợng, đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Năm 1960, đợc sự giúp đỡ của các chuyên gia CHDC Đức và CHND Trung
Hoa, Nhà máy đã tiến hành cải tiến công nghệ với việc áp dụng phơng pháp sản
xuất Mycomalte, sử dụng chế phẩm men của nấm mốc và vi khuẩn để chuyển hóa
tinh bột sang đờng Glucoze. Đây đợc coi là một cuộc cách mạng kỹ thuật sản
xuất rợu ở Việt Nam. Nhờ phơng pháp này, Nhà máy có thể:
+ Sản xuất với bất cứ loại nguyên liệu có tinh bột nào.
+ Rút ngắn chu kỳ sản xuất từ 8 xuống 5 ngày.
+ Nâng cao năng lực sản xuất lên 15 đến 20%.
+ Chấm dứt nạn nhiễm trùng chua thối ( thờng gặp ở phơng pháp Amylo).
+ Nâng cao hiệu suất tổng thu hồi.
Và nhờ đó, trong suốt những năm chiến đấu chống lại cuộc chiến tranh phá
hoại ác liệt của đế quốc Mỹ, Nhà máy vẫn đảm bảo sản xuất, đáp ứng nhu cầu rợu,
cồn cho tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu.
Đến năm 1990, cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ
trên thế giới, nhà máy đã tiến hành đa công nghệ Ezyme tinh khiết vào sản xuất r-
ợu (đây là công nghệ phổ biến trên thế giới hiện nay) thay thế phơng pháp
Mycomalte. áp dụng phơng pháp Enzyme với hai loại enzyme chủ yếu là
Termamyl và San Super đợc nhập khẩu trực tiếp từ Đan Mạch) thức chất là chuyển
sang một công nghệ mới, tiến bộ hơn, tối u hơn, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao và ổn định chất lợng sản phẩm, giảm công việc nặng nhọc, độc
hại cho ngỡi cho ngời lao động, bảo vệ môi trờng đây chính là một trong những
yếu tố quyết định sự tồn tại của Công Ty Rợu Hà Nội trong cơ chế thị trờng hiện
nay.
c) Thời kỳ chuyển sang cơ chế thị trờng
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp, Nhà máy rợu Hà Nội có
vai trò nh một cỗ máy sản xuất, tất cả nguyên liệu, thiết bị, vật t đều đ ợc Nhà N-
ớc cung cấp theo kế hoạch. Kế hoạch sản xuất đợc cấp trên xây dựng chi tiết, cụ

Tăng thu cho Ngân sách Nhà nớc
Góp phần giải quyết công ăn việc làm và nâng cao đời sống cho cán bộ
công nhân.
Góp phần thúc đẩy nền kinh tế thị trờng dới sự điều tiết của Nhà nớc.
Góp phần giải quyết vấn đề về đồ uống sạch, đảm bảo chất lợng, an
toánức khoẻ cho ngời dân.
Nguyên tắc hoạt động của công ty là:
20
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Đào Thê Hng _ Lớp Kế Hoạch 41b
Là một doanh nghiệp Nhà nớc, công ty hoạt động dới sự lãnh đạo của
Đảng và sự quản lý thống nhất của Nhà nớc.
Quản lý điều hành theo chế độ trực thuộc tổng công ty trên cơ sở quyền
làm chủ tập thể của CNVC.
Công ty hoạt động theo phơng thức hạch toán kinh doanh XHCN, giải
quyết đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích
ngời lao động.
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty:
-Sản xuất cồn, rợu các loại với khối lợng lớn tiêu thụ trong nớc và xuất
khẩu
- Sản xuất bia, nớc giải khát, bao bì, nhãn mác,..
- Tham gia công tác XNK và kinh doanh tổng hợp
Công Ty Rợu Hà nội có nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất Cồn thực phẩm, cồn
công nghiệp và rợu mùi pha chế từ cồn thực phẩm (liquor). Ngoài ra Công ty còn
sản xuất một số loại sản phẩm khác nh hộp carton (bao bì), rợu lên men từ hoa quả
(wine) nh rợu vang, champagne ...Năng lực sản xuất của Công Ty là:
- 10 tr.lít cồn toàn bộ.
- 12 tr.lít rợu các loại.
- 1 tr.bộ hộp carton.
I.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty rợu Hà Nội
Tháng 07 năm 1993, do sự tác động của nền kinh tế thị trờng. Nhà máy rợu

- 6 Phòng chức năng, nghiệp vụ
- 1 Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh
- 4 Xí nghiệp thành viên trực thuộc công ty
Với cơ cấu bộ máy trên: mỗi phòng ban, xí nghiệp đều có trách nhiệm,
chức năng riêng, phục vụ tốt cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Giữa
các phòng ban, các xí nghiệp thành viên có quan hệ mật thiết với nhau, đảm bảo
quá trình sản xuất tiến hành nhịp nhàng, cân đối có hiệu quả.
I.3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty:
22
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Kỹ Thuật
Phó Giám Đốc
Kinh Doanh
Phòng
Kỹ Thuật
Cơ Điện
Phòng Kỹ
Thuật
Công Nghệ
Phòng
Tổ
Chức
Phòng
Kế Toán
Tài
Chính
Phòng
Thị Trư
ờng

nguồn hình thành tài sản, thực hiện chức năng giám sát bằng tiền mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty. Đây là công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế,
quản lý công ty. Đồng thời tham mu cho lãnh đạo công ty trong công tác tài
chính.Thông qua mua sắm, nhập xuất vật t, tập hợp chi phí ,...để lập báo cáo kế
toán kịp thời, chính xác chỉ đạo công tác thống kê các cho xí nghiệp thành viên và
toàn công ty.
-Phòng thị trờng: Có nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ sản phẩm, tổ chức mạng l-
ới Marketing,đồng thời phụ trách các hoạt động kinh doanh tổ chức các hợp đồng
mua và bán, vận chuyển, tìm thị trờng tiêu thụ, tổ chức các cửa hàng đại lý,các
điểm giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm. Có chức năng tham mu cho lãnh đạo công ty
về mặt thị trờng, nắm bắt nhu cầu thị trờng, lập kế hoạch tiêu thụ, tiếp thị bán
hàng, để từ đó có những quyết định sáng suốt trong việc sản xuất sản phẩm đáp
ứng nhu cầu thị trờng.
-Phòng kỹ thuật công nghệ KCS: chuyên kiểm tra công nghệ sản xuất
rợu, kiểm tra chất lơng nguyên liệu, phụ liệu, sản phẩm, kiểm tra cấp bậc công
nhân cải tiến bao bì mẫu mã phát minh nghiên cứu mới những công nghệ sản xuất
23
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Đào Thê Hng _ Lớp Kế Hoạch 41b
đem lại hiệu quả cao, chỉ đạo kỹ thuật sản xuất rợu, nghiên cứu chế thử sản phẩm
mới.
-Phòng kỹ thuật cơ điện và nghiên cứu phát triển: Quản lý kỹ thuật cơ
điện lên các định mức kinh tế kỹ thuật cơ khí, lập kế hoạch bảo dỡng, bảo trì, sửa
chữa, nghiên cứu chế thử thiết bị mới, lập các phơng án cải tiến, hoàn thiện dây
chuyền công nghệ sản xuất.
-Phòng kế hoạch vật t: Có nhiệm vụ nghiên cứu thị trờng, lập kế hoạch
sản xuất, tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên liệu, vật t cho sản xuất, lập kế hoạch
mua sắm, dự trữ vật t, điều động sản xuất đảm bảo cung ứng vật t đầy đủ vật t
phục vụ cho sản xuất, thay mặt giám đốc theo dõi, giám sát tình hình thực hiện kế
hoạch toàn công ty và các đơn vị trực thuộc, tham mu cho lãnh đạo về công tác kế
hoạch, phát triển lệch lạc, sai sót, phát sinh nhằm uốn nắn, điều chỉnh .

+ Xí nghiệp cơ điện : là một xí nghiệp phụ trợ có nhiệm vụ phục vụ cho
các xí nghiệp chính nh sửa chữa, bảo dỡng máy móc thiết bị...đảm bảo cho quá
trình sản xuất đợc nhịp nhàng cân đối, liên tục và có hiệu quả.Tổng số cán bộ
công nhân viên là 60 ngời đợc chia thành các tổ nh tổ điện, tổ nề mộc, tổ nguội.
Bộ phận quản lý gồm 1 Giám đốc, 1cán bộ kỹ thuật, 1 nhân viên thống kê và một
đốc công.
I.4. Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm
để sản xuất ra sản phẩm có chất lợng cao thì qui trình công nghệ đóng một
vai trò quan trọng. Một qui trình công nghệ hợp lý không những tạo ra sản phẩm
đảm bảo chất lợng mà còn tiết kiệm đợc chi phí, điều này đồng nghĩa với việc tăng
lợi nhuận.
Qui trình công nghệ sản xuất ở công ty rợu Hà Nội là qui trình chế biến
theo kiểu liên tục bao gồm nhiều giai đoạn công nghệ khác nhau, với nhiều loại
sản phẩm .
Trong điều kiện hiện nay, công ty rợu Hà Nội có hai loại sản phẩm chính là
cồn Etylic 96
0
và rợu mùi các loại, đây là hai sản phẩm mang tính mang tính
truyền thống và đang ngày càng có uy tín trên thị trờng trong và ngoài nớc. Chính
vì vậy, công ty đặc biệt chú ý đến qui trình công nghệ của hai loại sản phẩm này.
Bên cạnh đó, nắm bắt đợc xu hớng phát triển của các loại rợu lên men từ hoa quả
(wine) nh rợu vang, champagne Công Ty đang xây dựng và hoàn thiện quy trình
công nghệ sản xuất loại sản phẩm này.
I.4.1. Qui trình công nghệ sản xuất cồn
Sử dụng nguyên liệu giàu tinh bột (chủ yếu là các loại ngũ cốc ), xay kỹ và
cho vào nấu thành dịch bột chín. Các enzyme nh Termamyl hay SanSuper đợc đa
vào. Sau khi quá trình đờng hoá diễn ra, tiến hành chng cất trên hệ thống tháp ch-
ng cất Sodecial (nhập từ Pháp) với 3 tháp : tháp cất thô, tháp tách Aldehyt và tháp
tinh chế cồn để đợc cồn Etylic 96
0


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status