Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng - Pdf 12

Lời mở đầu
1.Lý do lựa chọn đề tài
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu mà mọi doanh nghiệp
trong bất kỳ lĩnh vực nào ở vào mọi thời điểm nào đều mong muốn và tìm
mọi cách để đạt được.Tuy nhiên làm thế nào để nâng cao được hiệu quả
SXKD là một bài toán khó đặt ra với mỗi doanh nghiệp bởi lẽ không có một
công thức chung cho tất cả các doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp phải dựa
trên nguồn lực của mình cộng thêm với sự nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường
bên ngoài thì mới có thể đạt được hiệu quả SXKD.Trong bối cảnh nước ta
đang hội nhập với kinh tế thế giới,thách thức cạnh tranh đến với các doanh
nghiệp là rất lớn.Các doanh nghiệp từ nước ngoài với công nghệ và kỹ thuật
hiện đại, con người được đào tạo bài bản sẽ là sự đe dọa đối với sản xuất của
các doanh nghiệp trong nước.Tuy nhiên đây cũng là cơ hội mở ra cho các
doanh nghiệp trong nước để nâng cao hiệu quả sản xuất bằng cách tiếp thu
công nghệ từ nước ngoài, đào tạo về con người.Hội nhập về kinh tế cũng
đồng thời là hội nhập về công nghệ, hội nhập về tri thức.Khi đã tiếp thu
được các công nghệ tiên tiến nhất, các doanh nghiệp hoàn toàn có thể cạnh
tranh hiệu quả trong nước và nước ngoài.Đối với lĩnh vực xây dựng vấn đề
tiếp thu công nghệ và kỹ thuật đê nâng cao hiệu quả SXKD cũng là một bài
toán khó đang đặt ra với các doanh nghiệp.Với tốc độ phát triển cao của
nghành xây dựng như hiện nay thì sức hấp dẫn là rất lớn, các doanh nghiệp
nhẩy vào lĩnh vực này ngày càng nhiều do đó sức ép cạnh tranh là rất
cao.Nâng cao hiệu quả SXKD chính là để cho doanh nghiệp cạnh tranh có
hiệu quả hơn,tạo được chỗ đứng trên thị trường
2.Mục đích nghiên cứu
-Tìm hiểu về quá trình quy hoạch nghành
-Phân tích tài chính, phân tích SWOT
-Xây dựng khung logic từ đó đưa ra các giải pháp thực hiện
3.Nội dung nghiên cứu
Dựa trên cơ sở đó cộng thêm những kiến thức qua quá trình thực tập tại
công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng, đề tài xin được tập trung

Tạ Duy linh
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
1.Khái niệm
1.1.Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả là một khái niệm hay một mục tiêu mà bất kỳ chủ thể nào cũng
mong muốn đạt được.Trong đời sống, lĩnh vực nào cuối cùng cũng được
đánh giá bằng tính hiệu quả.Chúng ta có thể gặp rất nhiều các loại hiệu quả
như hiệu quả xã hội nói về việc nâng cao đời sống của mọi tầng lớp người
dân như giải quyết công ăn việc làm, phúc lợi xã hội,sức khỏe của người dân
hay hiệu quả môi trường nói về việc bảo vệ môi trường như tình trạng ô
nhiễm, tác hại thiên tai và đối với doanh nghiệp thì đó là hiệu quả sản xuất
kinh doanh v.v. Hiệu quả đôi khi đánh giá hết được mà nó do chủ thể tự
đánh giá, tự kiểm nghiệm dựa trên các thước đo đánh giá một cách tương
đối.Chính vì vậy hiệu quả phải đi đôi với mục tiêu do chủ thể đặt ra.Trong
các doanh nghiệp, việc đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp đôi khi cũng chỉ
mang tính chất tương đối.Không có một chỉ số hay một thước đo cụ thể để
đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.Ngày nay khi hoạt
động của doanh nghiệp ngày càng phải công khai minh bạch, hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp cũng phải được đánh giá theo hướng sát thực hơn
với sự đóng góp của nhiều bên.Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được định nghĩa như sau
Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và
kết quả thu về trên cơ sở các thước đo chính là thước đo giá trị và thước đo
vật chất hay mặt định lượng và định tính trong những điều kiện nhất định
Để làm rõ hơn hiệu quả SXKD ta phải phân biệt phạm trù hiệu quả SXKD
với các phạm trù khác
Thứ nhất ta cần phân biệt hiệu quả SXKD với kết quả.Hai phạm trù này
tưởng như là một vì trong khái niệm hiệu quả SXKD có nhắc tới kết
quả.Tuy nhiên hiệu quả là một phạm trù rộng hơn kết quả.Kết quả phản ánh

cả các mặt của doanh nghiệp.Mỗi một đồng vốn đưa vào phải mất một
quãng thời gian nhất định để phát huy tác dụng.Quãng thời gian đó có thể là
một tháng, một quý, một năm mà cũng có thể là vài năm.Điều quan trọng
khi đánh giá hiệu quả SXKD phải dựa trên sự tăng trưởng dài hạn của doanh
nghiệp.Tức là mỗi đồng chi phí bỏ ra phải đảm bảo sự phát triển bền vững
của doanh nghiệp.
-Tính toàn diện
Doanh thu, lợi nhuận ,tỷ lệ vay nợ là những chỉ tiêu dễ thấy nhất thể hiện
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Tuy nhiên đó chỉ là một trong
những khía cạnh để đánh giá hiệu quả SXKD.Như đã nói ở trên, hiệu quả
phải được đánh giá dựa trên sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.Đó là
trình độ của đội ngũ lao động có được cải thiện hay không,cơ cấu tổ chức và
trình độ tổ chức sản xuất thay đổi như thế nào,doanh nghiệp có nâng cao
đượch khả năng cạnh tranh của mình hay không, cơ cấu nghành nghề kinh
doanh có thay đổi gì không và triển vọng kinh doanh mặt hàng đó trong thời
gian tới như thế nào,trong thời gian tới doanh nghiệp có còn giữ được tốc độ
tăng trưởng như thế nữa không?Và quan trọng hơn hết khi đánh giá hiệu quả
SXKD phải xem giữa mục tiêu đạt được và chiến lược phát triển của doanh
nghiệp có thống nhất hay không, doanh nghiệp có đi đúng hướng đã đề ra
cho mình hay không?
2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD
2.1.Các chỉ tiêu chung
2.1.1.Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
Đây là các chỉ tiêu đánh giá một cách tổng quát nhất hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.Nó cho ta một cái nhìn ban đầu về tình hình của doanh
nghiệp trong thời điểm hiện tại.Tuy nhiên đây mới chỉ là những chỉ tiêu tổng
quát nhất, nó chưa đi sâu vào đánh giá cụ thể hoạt động kinh doanh
a.Hiệu quả tương đối
Hầu hết các chỉ tiêu được đánh giá hiện nay là các chỉ tiêu tương đối.Các
chỉ tiêu tương đối mà ta thường gặp như tốc độ tăng trưởng,phần trăm lợi

được dùng cho các hoạt động SXKD trên phạm vi toàn doanh nghiệp hoặc
cho một chủng loại sản phẩm nào đó.Mức doanh lợi được xác định theo
công thức
DLcp=JIr/P
DLcp: doanh lợi tính theo chi phí
JIr : lợi nhuận ròng
P : giá thành của sản phẩm
Đây là một chỉ tiêu quan trọng giúp doanh nghiệp kịp thời xem xét lại cơ
cấu hoạt động kinh doanh, tỷ trọng doanh thu của các mặt hàng trong tổng
doanh thu, từ đó giúp doanh nghiệp điều chỉnh lại cơ cấu nghành nghề kinh
doanh, cơ cấu đầu tư.Những sản phẩm nào có mức doanh lợi cao sẽ được
doanh nghiệp đầu tư phát triển còn những sản phẩm nào có mức doanh lợi
thấp sẽ được doanh nghiệp khắc phục cac điểm yếu để cải thiện sản phẩm
hoặc giảm tỷ trọng đầu tư và dần dần loại bỏ khỏi cơ cấu sản phẩm của công
ty
b.Doanh lợi theo vốn
Đây là một trong các chỉ tiêu rất quan trọng thể hiện năng lực của doanh
nghiệp trong việc sử dụng đồng vốn.Đó là cách doanh nghiệp làm thế nào để
một đồng vốn đưa vào sản xuất tạo ra giá trị lợi nhuận cao.Đây là một vấn
đề không hề đơn giản bởi việc sử dụng đồng vốn thế nào cho hiệu quả không
chỉ phụ thuộc vào việc doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nào,tỷ suất sinh lời
ra sao mà còn phụ thuộc vào việc doanh nghiệp đầu tư vào thời điểm nào, có
nắm bắt kịp thời cơ hay không.Nguồn vốn của doanh nghiệp được bắt nguồn
từ rất nhiều nguồn khác nhau.Đó thể là vốn chủ sở hữu, vốn tín dụng, vốn
góp của khách hàng.Một doanh nghiệp mạnh là một doanh nghiệp có nguồn
vốn dồi dào,có khả năng huy động được nguồn vốn để phục vụ cho quá trình
sản xuất.Tuy nhiên huy động được nguồn vốn là một chuyện, việc sử dụng
đồng vốn thế nào cho hiệu quả lại là một chuyện khác.Câu hỏi đặt ra là
doanh nghiệp sẽ giải ngân nguồn vốn đó như thế nào.Chính vì vậy khi xét
tới hiệu quả sử dụng đồng vốn cần phải xét tới trên hai phương diện là hiệu

2.2.2.Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Tài sản lưu động bao gồm các tài sản có tính thanh khoản cao.Hiệu quả
chung về tài sản lưu động được phản ánh qua các chỉ tiêu như sức sản xuất,
sức sinh lợi của vốn lưu động.Vốn này có đặc điểm là nó chuyển toàn bộ giá
trị vào giá trị của sản phẩm ngay trong một chu kỳ sản xuất.Hiệu quả sử
dụng vốn lưu động được phản ánh qua các chỉ tiêu như sức sản xuất của vốn
lưu động,sức sinh lợi của vốn lưu động,số vòng quay của vốn lưu động,thời
gian của một vòng quay vốn
-Sức sản xuất của vốn lưu động=Tổng doanh thu thuần/TSLĐ bình quân
Chỉ số này có ý nghĩa là một đồng vốn lưu động đem lại bao nhiêu đồng
doanh thu thuần
-Sức sinh lợi của vốn lưu động=Lợi nhuận thuần/TSLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận
Tái đầu tư là một quá trình quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.Tái đầu tư thúc đẩy quá trình sản xuất diễn ra mạnh mẽ
hơn.Hoạt động tái đầu tư được diễn ra sau mỗi chu kỳ sản xuất.Trong quá
trình đó,vốn lưu động được luân chuyển qua các giai đoạn của quá trình sản
xuất.Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ giải quyết được khó
khăn của doanh nghiệp trong vấn đề vốn và giúp doanh nghiệp tự chủ hơn
trong hoạt động kinh doanh của mình.Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
được xác định qua công thức
Số vòng quay của vốn lưu động=Tổng doanh thu thuần/TSLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng.Nếu
số vòng quay của vốn lưu động càng lớn chứng tỏ vốn quay được càng
nhiều, hiệu quả sử dụng vốn cao và ngược lại
Thời gian của một vòng luân chuyển=Thời gian của kỳ phân tích/Số vòng
quay của TSLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động thực hiện được
một vòng quay.Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân

Vốn ngắn hạn là nguồn vốn dùng để đầu tư cho các tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp.Vốn ngắn hạn thường là nguồn vốn đi vay như vốn tín dụng
hay vốn vay thương mại và phải chịu lãi suất.Nguồn vốn này có đặc điểm là
doanh nghiệp phải trả lãi chính vì thế việc sử dụng nguồn vốn này đòi hỏi
doanh nghiệp phải cân nhắc rất kỹ trước khi đầu tư cũng như khi vay
vốn.Thông thường nguồn vốn này được đầu tư vào những dự án có thời gian
thu hồi vốn nhanh.
Hệ số doanh lợi vốn ngắn hạn=Lợi nhuận sau thuế/Vốn ngắn hạn
=Doanh thu thuần/Vnh*Lãi ròng/doanh thu thuần
=Hệ số quay vòng Vnh*Hệ số doanh lợi doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn ngắn hạn bỏ ra tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận.Hệ số này cang cao chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn cao và
ngược lại
2.2.3.Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
Nhân lực là một yếu tố quan trọng trực tiếp tạo ra sản phẩm cho doanh
nghiệp.Doanh nghiệp ngoài việc có một nguồn vốn dồi dào, có cơ sở vật
chất kỹ thuật tốt cần có một đội ngũ lãnh đạo có tầm nhìn xa chiến lược,có
khả năng lèo lái doanh nghiệp, có đội ngũ nhân công lành nghề hiểu biết
công việc.Việc sử dụng nguồn lao động thế nào cho hiệu quả không những
phụ thuộc vào việc doanh nghiệp tuyển chọn người tài như thế nào mà còn
phụ thuộc vào việc doanh nghiệp đãi ngộ nhân công ra sao,cơ cấu tổ chức
như thế nào để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và cũng là để phát
huy tối đa năng lực của đội ngũ nhân công.Doanh nghiệp phải làm thế nào
để với đội ngũ nhân công hợp lý tạo ra được hiệu quả cao nhất cho doanh
nghiệp.Hiệu quả sử dụng lao động được thể hiện qua công thức sau
NSLĐ=KQ/LĐ
Trong đó
NSLĐ: năng suất lao động
KQ : doanh thu, lợi nhuận
LĐ : tổng số lao động của doanh nghiệp

Cơ cấu tổ chức là cách sắp xếp bộ máy,cách tổ chức sản xuất,cách sử dụng
các nguồn lực.Cơ cấu tổ chức thể hiện tính khoa học trong hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp.Nó tác động mạnh mẽ tới hiệu quả SXKD.Cơ cấu tổ
chức có hợp lý thì các nguồn lực mới được phát huy hết tác dụng.Cơ cấu tổ
chưc phải đảm bảo tính thống nhất trong mục tiêu, tính tối ưu trong hoạt
động, tính khoa học trong tổ chức sắp xếp.Tính thống nhất thể hiện ở chỗ cơ
cấu tổ chức phải đảm bảo hướng tới mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra.Nguồn
lực của doanh nghiệp là có hạn.Mục tiêu là doanh nghiệp làm thế nào để đạt
được lợi nhuận cao nhất với nguồn lực hiện tại, làm thế nào để nâng cao khả
năng canh, xây dựng một thương hiệu mạnh.Tổ chức phải làm sao để cac bộ
phận trong doanh nghiệp phải hiểu rõ mục tiêu của công ty, hết lòng vì mục
đích chung của tập thể.Tính tối ưu chính là việc doanh nghiệp sử dụng
nguồn lực của mình ra sao.Nguồn vốn bỏ vào mang lại lợi nhuận cao, các
thành viên trong doanh nghiệp có thể phát huy tối đa khả năng của mình là
một điều không dễ dàng.Chính vì vậy trong quá trình cơ cấu tổ chức bộ máy
doanh nghiệp gặp phải những vướng mắc là điều hết sức bình thường.Doanh
nghiệp phải thường xuyên lắng nghe, quan sát để có thể ngày càng hoàn
thiện hơn bộ máy sản suất của mình.Và tính khoa học chính là chỗ phải làm
sao để cơ cấu tổ chức gọn nhẹ đơn giản, dễ quản lý.Mỗi doanh nghiệp với
những đặc điểm kinh doanh khác nhau sẽ có cơ cấu tổ chức khác nhau
nhưng dù thế nào thì mục tiêu cuối cùng cần hướng tới vẫn là hiệu quả
SXKD
Quy mô của doanh nghiệp không những được thể hiện về số lượng nhân
công, tiềm lực tài chính,quy mô nhà xưởng máy móc thiết bị mà còn thể
hiện ở quy mô thương hiệu, uy tín với khách hàng, vị trí của doanh nghiệp
trên thị trường.Quy mô doanh nghiệp lớn sẽ tạo điều kiện dễ dàng hơn cho
doanh nghiệp trong việc SXKD.Hiệu quả SXKD không những được thể hiện
ở mặt sản xuất mà còn thể hiện ở quá trình tiêu thụ tìm kiếm khách hàng.Đó
là những giá trị vô hình giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất từ đó
thu được lợi nhuận cao.Quy mô doanh nghiệp còn thể hiện ở chỗ doanh

trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất.Khoa học kỹ thuật càng phát triển,
các công nghệ về tự động hóa đang được ứng dụng rất rộng rãi trong các
doanh nghiệp thì vai trò của con người không những giảm đi mà thậm chí
còn rất quan trọng.Đội ngũ lao động ở đây là bao gồm các chủ doanh nghiệp
và công nhân.Chủ doanh nghiệp là những người lãnh đạo doanh nghiệp, là
bộ não của doanh nghiệp.Trong bối cảnh kinh tế thị trường, cơ hội kinh
doanh rất nhiều nhưng nguy cơ không phải là ít.Chủ doanh nghiệp phải là
những người có tầm nhìn xa trông rộng, có con mắt chiến lược có khả năng
lèo lái doanh nghiệp tiến lên phía trước.Chủ doanh nghiệp có toàn quyền về
việc sử dụng tài sản như thế nào,thuê nhân công ra sao.Chỉ một quyết định
đúng đắn và kịp thời có thể mang lại một hiệu quả SXKD cao cho doanh
nghiệp.Và ngược lại những quyết định sai lầm sẽ phải trả giá đắt.Đối với đội
ngũ công nhân phải là những người có trình độ sản xuất, hiểu và giỏi
việc.Năng suất lao động một phần là phụ thuộc vào máy móc, một phần là
phụ thuộc vào trình độ của người công nhân.Công nghệ ngày càng phát triển
thì công nhân phải là những người đủ trình độ để tiếp nhận công nghệ ,làm
chủ được công nghệ.Vì vậy doanh nghiệp phải không ngừng ý thức, nâng
cao tay nghề của người lao động, tổ chức các lớp hướng dẫn, đào tạo đội ngũ
cán bộ nhân viên giàu kinh nghiệm, nhiệt tình với công việc, sáng tạo trong
sản xuất, độc lập trong làm việc, biết giúp đỡ nhau trong sản xuất và hăng
hái với các hoạt động của công ty.Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng phải
thường xuyên cơ cấu lại đội ngũ lao động sao cho có thể đạt được hiệu quả
SXKD cao nhất
3.1.3.Trình độ công nghệ
Mục tiêu của doanh nghiệp là phải chiếm lĩnh thị trường loại bỏ đối thủ
cạnh tranh.Để làm được điều đó thì doanh nghiệp chỉ còn cách là đi trước
đối thủ về các sản phẩm mới trên thị trường,khai thác những thị trường tiềm
năng.Bên cạnh đó doanh nghiệp phải không ngững nâng cao chất lượng sản
phẩm, kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng.Chính vì vậy doanh nghiệp
phải không ngừng tìm tòi đổi mới công nghệ sản xuất,thay thế những công

người điều hành các hoạt động của thị trường.Mục tiêu cuối cùng của xã hội
là nâng cao mức sống của người dân, đẩy lùi đói nghèo và đưa đất nước phát
triển theo con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa.Nền kinh tế thị trường
phát triển xuất hiện rất nhiều các nghành nghề kinh doanh khác nhau.Nhà
nước phải đứng ra điều hành hoạt động kinh doanh chung của thị
trường.Nhà nước xây dựng hệ thống luật pháp, chính sách tạo ra sân chơi
chung cho các doanh nghiệp.Hệ thống luật pháp này được xây dựng dựa trên
cơ sở lợi ích chung của toàn xã hội.Có những nghành nghề Nhà nước
khuyến khích kinh doanh vì nó phù hợp với xu thế phát triển chung và tình
hình kinh tế ở trong nước.Nhà nước khuyến khích bằng cách tạo cho doanh
nghiệp những điều kiện kinh doanh thuận lợi nhất như ưu đãi về thuế,lãi
suất,giúp đỡ về chuyên gia v.v.Ngược lại đối với những nghành sản xuất
không mang lại lợi ích cao cho xã hội và có ảnh hưởng không tích cực đối
với nền kinh tế nói chung thì Nhà nước sẽ kìm hãm hoạt động sản xuất của
nghành đó bằng các công cụ kinh tế vĩ mô.Ví dụ mục tiêu của chúng ta là
đẩy mạnh sản xuất trong nước,xóa đói giảm nghèo,thúc đẩy an sinh xã
hội.Chúng ta khuyến khích những mặt hàng sản xuất đem lại giá trị lớn cho
mọi bộ phận người dân.Đối với những mặt hàng xa xỉ chúng ta đánh thuế
nặng từ đó có thể kìm hãm được hoạt động kinh doanh này.Chính vì vậy đối
với các doanh nghiệp,việc nắm rõ các quy định của Nhà nước là điều cần
thiết.Mặt khác doanh nghiệp cũng nên lựa chọn những nghành nghề kinh
doanh theo định hướng của Nhà nước, được Nhà nước khuyến khích thì sẽ
có điều kiện phát triển hơn, từ đó có thể mang lại một hiệu quả SXKD cao
hơn
b.Các yếu tố thuộc về môi trường kinh tế
Doanh nghiệp như là một tế bào của nền kinh tế, vì vậy khi nền kinh tế có
biến động doanh nghiệp tất nhiên cũng phải chịu những ảnh hưởng nhất
định.Việc duy trì sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô phụ thuộc vào chính sách
điều hành của Nhà nước về lãi suất, tỷ giá, tỷ lệ lạm phát v.v.Đó là những
yếu tố tác động trực tiếp nhất tới hoạt động của doanh nghiêp.Nó ảnh hưởng

thể cạnh tranh được thì doanh nghiệp có thể chuyển hướng sang các hoạt
động kinh doanh khác mang lại lợi thế tốt hơn cho doanh nghiệp
3.2.3.Khách hàng
Khách hàng là những người sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp.Đó là
nhứng người quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp bởi doanh nghiệp dù có
sản xuất ra sản phẩm chất lượng tới đâu nếu không có khách hàng thì doanh
nghiệp cũng thất bại.Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng,xây dựng thương hiệu của doanh nghiệp trong lòng khách
hàng nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.Khách hàng gồm có khách
hàng hiện tại và khách hang tiềm năng.Doanh nghiệp trên cơ sở thỏa mãn
nhu cầu của khách hàng hiện tại còn phải biết cách khơi dậy nhu cầu của
khách hàng tiềm năng.Để có thể xây dựng uy tín trong lòng khách hàng
nhằm tạo ra một môi trường kinh doanh ổn định doanh nghiệp phải kịp thời
đáp ứng thị hiếu của khách hàng về chất lượng ,giá cả và thái độ phục vụ
3.2.4.Nhà cung cấp
Nhà cung cấp là những người cung cấp nguyên liệu đầu vào cho quá trình
sản xuất của doanh nghiệp.Tình hình của nhà cung cấp ảnh hưởng rất lớn tới
hoạt động SXKD của doanh nghiệp.Nhà cung cấp quyết đinh tới tính ổn
định trong sản xuất của doanh nghiệp.Để hoạt động sản xuất co thể diễn ra
một cách trôi chảy, doanh nghiệp cần phải đảm bảo được nguồn nguyên liệu
ổn định.Phải mất rất nhiều thời gian cũng như chi phí, doanh nghiệp mới có
thể tìm được một đối tác cung cấp cho doanh nghiệp nguồn nguyên liệu với
chất lượng tốt và giá cả hợp lý.Nếu như nhà cung cấp ngừng cung cấp các
yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp thì điều đó sẽ làm cho hoạt động sản suất
của doanh nghiệp bị ngưng trệ ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh
doanh.Hoặc có thể doanh nghiệp sẽ bị nhà cung cấp ép giá dẫn tới làm tăng
chi phí đầu vào dẫn tới tăng giá thành sản phẩm..Để giảm thiểu những rủi ro
kể trên,doanh nghiệp phải thiết lập mối quan hệ với nhiều nhà cung cấp hoặc
tự chủ về nguồn nguyên liệu đầu vào.Nhà cung cấp phải đảm bảo có uy
tín,nguồn hang có chất lượng và ổn định.Như thế doanh nghiệp mới có thể

hoặc toàn bộ công trình theo hình thức chìa khóa trao tay đảm bảo về tiến độ
và chất lượng thi công.Bên cạnh mảng thi công xây dựng, công ty cũng đang
chú trọng vào lĩnh vực tư vấn thiết kế công trình,thẩm định các dự án đầu
tư,khảo sát xây dựng,kiểm định chất lượng công trình.Công ty đã hoàn thành
và bàn giao một số những công trình lớn, có giá trị.Một số những công trình
tiêu biểu của công ty đã nhận được bằng khen của Chủ tịch nước.Bằng kinh
nghiệm của mình công ty đã kịp thời đáp ứng được nhu cầu của thị
trường,doanh thu của công ty không ngừng tăng lên trong những năm qua.
1.2.Đặc điểm sản xuât kinh doanh của công ty
Đặc điểm chung
*Thế mạnh của công ty
-Hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, công ty có những điều kiện lớn để phát
triển.Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, cơ sỏ
vật chất còn thấp thì nghành xây dựng đang là một lĩnh vực then chốt trong
nghành công nghiệp của Việt Nam. Theo Bộ Xây dựng, tốc độ tăng trưởng
công nghiệp vật liệu xây dựng đạt hơn 17%/năm cao hơn tốc độ tăng trưởng
công nghiệp của cả nước. Phấn đấn đạt giá trị xuất khẩu vật liệu xây dựng
khoảng 30 – 35% so với giá trị sản xuất trong nước trước năm 2010. Tốc độ
tăng trưởng bình quân từ năm 2001 trở lại đây của các doanh nghiệp ngành
Xây dựng luôn đạt mức cao, bình quân 16,5%/năm.Hiện nay lĩnh vực sản
xuất vật liệu xây dựng đang chiếm khoảng tỷ trọng là 10% trong cơ cấu
nghành nghề của công ty.Ý thức được tầm quan trọng của lĩnh vực này,
công ty đang tích cực triển khai xây dựng các nhà máy sản xuất vật liệu xây
dựng song song với việc phát triển các lĩnh vực khác của công ty với tham
vọng có thể tự chủ được nguồn nguyên liệu đầu vào và xuất khẩu ra bên
ngoài .Đó là một chiến lược hoàn toàn đúng đắn trong bối cảnh giá cả vật
liệu xây dựng lên xuống thất thường như hiện nay.Với tốc độ phát triển bình
quân 20%/năm như hiện nay, lĩnh vực sản xuất xây lắp đang là một lĩnh vực
chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của công ty với giá trị sản xuất xây
lắp/giá trị sản xuất kinh doanh của toàn công ty vào khoảng 90%..Trong thời


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status