Phân tích tình hình tài chính và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần than Cao Sơn - Pdf 34

Luận văn tốt nghiệp

Lời mở đầu

Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh
ngày càng quyết liệt có tính loại trừ giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những
khó khăn và thử thách cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng
định được mình, mỗi doanh nghiệp cần phải nắm vững tình hình cũng như kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp phải luôn
quan tâm đến tình hình tài chính vì nó có quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các
doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài
chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng như
xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố thông tin có thể đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh
cũng như rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp để họ có thể đưa ra
những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng
công tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình công sự, nguồn
vốn, tài sản các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những thông tin mà báo cáo tài chính
cung cấp là chưa đầy đủ vì nó không giải thích được cho người quan tâm biết được
rõ về thực trạng hoạt động tài chính, những rủi ro, o, triển vọng và xu hướng phát
triển của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính sẽ bổ khuyết cho sự thiếu hụt
này.

1



Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế nảy dưới hình thức
giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp
trong quá trình doanh nghiệp đó hoạt động.
Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới các mục
tiêu của doanh nghiệp đề ra. Các hoạt động gắn liền với việc tạo lập, phân phối, sử
dụng và vận động chuyển hóa của quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.
Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu là :
1 Quan hệ giữa doanh nghiệp và nhà nước : phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế và nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp…
2 Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính : Quan hệ này thể hiện
thông qua việc doang nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ trên thị trường tiền tệ và
thị trường vốn. Ngược lại doanh nghiệp phải trả lãi vay, vốn vay, trả lãi cổ phần
cho các nhà tài trợ.
3 Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường khác : bên cạnh thị trường tài chính,
doanh nghiệp còn có quan hệ với nhiều thị trường khác như thị trường hàng hoá,

3


Luận văn tốt nghiệp

thị trường dịch vụ, thị trường sức lao động. Đó là các thị trường cung cấp các yếu
tố đầu vào và phân phối các yếu tố đầu ra cho doanh nghiệp.
4 Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp : Quan hệ này thể hiện trong việc doanh
nghiệp thanh toán tiền công, tiền lương và các khoản khác với công nhân viên
trong doang nghiệp,quan hệ thanh toán với các bộ phận trong doang nghiệp, trong
việc phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính doanh nghiệp là một trong những nội dung cơ bản của hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh


TCDN là công cụ rất hữu ích để kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp
4


Luận văn tốt nghiệp

1.1.2. Quản trị TCDN
Một cách khái quát có thể hiểu quản trị tài chính doanh nghiệp là những tác động
có ýthức của con người vào các hoạt động tài chính nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Cụ thể hơn quản trị tài chính cũng có thể hiểu là việc lựa chọn và đưa ra các
quyết định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu
hoạt động của doanh nghiệp, đó là tối đa hoá lợi nhuận, không ngừng làm gia tăng
giá trị của doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong tương lai.
Trong quá trình điều hành hoạt động, các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp
thường xuyên phải đưa ra rất nhiều các quyết định tài chính tuy nhiên các quyết
định này đều quay xung quanh ba vấn đề chính :
-Vốn được lấy từ đâu, và cơ cấu vốn huy động như thế nào để có được một cơ cấu
vốn hợp lý.
-Nên đầu tư vào đâu cho có lợi và đạt được mục tiêt đặt ra là tối đa hoá lợi nhuận
-Phân phối lợi nhuận làm ra như thế nào để có thể làm hài hoà lợi ích trước mắt và
lợi ích lâu dài.
Chính vì vậy nội dung của quản trị tài chính doanh nghiệp là :
-Tham gia đánh giá lựa chọn các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh.
-Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng cho hoạt
động của các doanh nghiệp
-Tổ chức sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lí chặt chẽ các khoản phải thu
chi, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
-Thực hiện phân phối lợi nhuận trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp

tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có
những quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ.

6


Luận văn tốt nghiệp

Phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin cho việc ra quyết
định lựa chọn phương án kinh doanh. Vì vậy phân tích tài chính doanh nghiệp phải
đạt được những mục tiêu sau:
-

Thứ nhất : phân tích tài chính phải cung cấp được đầy đủ các thông tin hữu

ích cho các nhà quản lý, nhà đầu tư và cho những người sử dụng thông tin tài chính
khác trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của các dòng tiền mặt vào, ra,
tình hình sử dụng vốn kinh doanh, khả năng thanh toán của doanh nghiệp... để giúp
họ có những quyết định đúng đắn.
Thứ hai : phân tích tài chính phải cung cấp các thông tin về nguồn vốn chủ
sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình, sự kiện và các tình huống làm biến đổi
nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.
Thứ ba : phân tích tài chính cung cấp những thông tin để người sử dụng có
khả năng dự đoán được khả năng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp.
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế tài chính của
doanh nghiệp. Mỗi đối tượng lại quan tâm theo giác độ và với mục tiêu khác nhau.
Do nhu cầu về thông tin TCDN rất đa dạng, đòi hỏi phân tích tài chính phải được
tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau để từ đó đáp ứng nhu cầu của các đối
tượng quan tâm. Chính điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho phân tích tài chính ra
đời, ngày càng hoàn thiện và phát triển, đồng thời cũng tạo ra sự phức tạp của phân

Đối với các nhà đầu tư: là những người giao vốn của mình cho doanh
nghiệp quản lý. Đó là những cổ đông, các cá nhân, đơn vị, hoặc doanh nghiệp
khác. Thu nhập của họ là tiền lời được chia và thặng dư giá trị của vốn, chúng chịu
ảnh hưởng của lợi nhuận thu được của doanh nghiệp.
Việc phân tích tài chính đối với nhà đầu tư là để đánh giá doanh nghiệp và
ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào phân tích các báo biểu tài chính, khả năng sinh
lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh...

Đối với người cho vay: đây là những người cho doanh nghiệp vay vốn để
đảm bảo nhu cầu sản xuất kinh doanh. Khi cho vay họ phải biết chắc được khả
năng hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ là lãi suất tiền vay. Do đó, phân tích tài
chính doanh nghiệp đối với người cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của
khách hàng, tùy thuộc đó là khoản vay ngắn hay dài hạn.

Đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp: đây là những
người có thu nhập duy nhất là tiền lương được trả. Tuy nhiên, cũng có những
doanh nghiệp, người hưởng lương có một số cổ phần nhất định trong doanh
nghiệp. Đối với những doanh nghiệp này, người hưởng lương có thu nhập từ tiền
lương được trả và tiền lời được chia. Cả hai khoản này đều phụ thuộc vào kết quả
hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy phân tích tài chính giúp
họ định hướng việc làm ổn định của mình, trên cơ sở đó yên tâm dôc sức cho
doanh nghiệp tùy theo công việc được phân công, đảm nhiệm.

8


Luận văn tốt nghiệp




với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích.
Số liệu của kỳ được chọn làm căn cứ so sánh gọi là gốc so sánh. Khi phân tích
báo cáo tài chính có thể sử dụng phương pháp phân tích theo chiều dọc hoặc phân
tích theo chiều ngang.
+Phân tích theo chiều ngang : là việc so sánh cả về số tuyệt đối và số tương đối
trên cùng một hàng (cùng một chỉ tiêu ) trên các báo cáo tài chính. Qua đó thấy
được sự biến động của từng chỉ tiêu.
+Phân tích theo chiều dọc : Là việc xem xét xác định tỷ trọng của từng chỉ tiêu
trong tổng thể quy mô chung. Qua đó thấy được mức độ quan trọng của từng chỉ
tiêu trong tổng thể.
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong phân tích kinh tế nói chung,
phân tích tài chính nói riêng. Nội dung phương pháp này bao gồm:


So sánh chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ trước, năm nay với năm trước hoặc hàng

loạt kỳ trước để xác đinh xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích.

So sánh giữa thực tế và kế hoạch của chỉ tiêu để đánh giá tình hình thực hiện
mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra.

So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành ( nếu có)
và số liệu của các doanh nghiệp khác trong cùng ngành để đánh giá vị trí, mức độ
hiệu quả của doanh nghiệp.

10


Luận văn tốt nghiệp


sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định. Do đó, các số liệu phản ánh trên bảng cân đối kế toán được sử dụng làm
tài liệu chủ yếu khi phân tích tổng tài sản, nguồn vốn và kết cấu của chúng.

11


Luận văn tốt nghiệp



Phần tài sản: gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ trị giá tài sản hiện có tại

một thời điểm, bao gồm toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và
các tài sản đi thuê được sử dụng lâu dài, trị giá các khoản kí quỹ, ký cược... thông
qua số liệu này để nhận biết cơ cấu vốn hợp lý hay bất hợp lý, đồng thời biết được
sự tăng giảm từng khoản vốn kỳ này so với kỳ trước.

Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành nên các loại tài sản của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo, bao gồm:
- Nợ phải trả
- Vốn chủ sở hữu
Các chỉ tiêu này thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với các
loại tài sản đang quản lý và sử dụng tại doanh nghiệp. Thông qua đó, nhận biết
được mức độ độc lập hay phụ thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp, đồng thời
thấy được chính sách sử dụng nguồn tài trợ của doanh nghiệp như thế nào?
Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán chính là đi xem xét các vấn đề sau:
+ thứ nhất: xem xét sự hợp lý của cơ cấu vốn, nguồn vốn và sự tác động của
nó đến quá trình kinh doanh. Trước hết, phải xác định được tỷ trọng của từng loại
tài sản trong tổng tài sản, tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn,

cuối lỳ và đầu kỳ cả số tuyệt đối lẫn số tương đối. Nếu NVCSH chiếm tỷ trọng cao
và có xu hướng tăng lên thì chứng tỏ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của
doanh nghiệp là cao, mức độ phụ thuộc với các chủ nợ thấp. Tuy nhiên khi xem xét
cần chú ý đến chính sách tài trợ của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh mà
doanh nghiệp đạt được cũng như những thuận lợi và khó khăn trong tương lai mà
doanh nghiệp gặp phải.
+ thứ tư: xem xét nguyên tắc cân bằng tài chính. Nguyên tắc này đòi hỏi: tài
sản cố định chỉ được tài trợ bởi một phần của nguồn vốn dài hạn, chỉ một phần tài
sản lưu động được tài trợ bởi nguồn vốn ngắn hạn. Trên góc độ tài chính thì
nguyên tắc cân đối giữa tài sản và nguồn vốn không chỉ thể hiện ở cân đối giữa giá
trị tài sản và nguồn hình thành nó bởi đây chỉ là hai mặt của một lượng tài sản mà
sự cân đối còn thể hiện ở thời gian vận động của tài sản và nguồn vốn.

13


Luận văn tốt nghiệp

1.2.3.1.2. đánh giá qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh một cách khái quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế
toán của doanh nghiệp chi tiết theo từng hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác. Dựa vào các
chỉ tiêu trên báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, các nhà phân tích có thể kiểm
tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự đoán chi phí sản xuất, giá
vốn, doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, tình hình chi phí, thu nhập của từng
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, các số liệu trong báo cáo cũng
phản ánh tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà
về thuế...
Các chỉ tiêu thuộc phần này trình bày các số liệu về tổng số phát sinh kỳ

hiện chất lượng hàng bán của doanh nghiệp không đảm bảo yêu cầu của khách
hàng.
Thứ hai: xem xét mức độ sử dụng chi phí của doanh nghiệp. Để làm được
điều này cần tính toán các chỉ tiêu: tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần,
tỷ suất chi phí bán hàng trên doanh thu thuần, tỷ suất chi phi quản lý doanh nghiệp
trên doanh thu thuần. Sau đó, tiến hành so sánh giữa kỳ này với kỳ trước để thấy
được xu hướng thay đổi của các chỉ tiêu. Các tỷ suất này càng nhỏ, chứng tỏ doanh
nghiệp đã biết sử dụng tiết kiệm chi phí làm tăng hiệu quả sự dụng vốn.
1.2.3.2. phân tích TCDN thông qua các chỉ tiêu tài chính đặc trưng.
Có bốn nhóm chỉ tiêu tài chính chủ yếu được sử dụng trong phân tích tài
chính, đó là:
+ nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
+ nhóm chỉ tiêu về cơ cấu vốn và tài sản
+ nhóm chỉ tiêu về tình hình hoạt động
+ nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời

15


Luận văn tốt nghiệp

Mỗi nhóm chỉ tiêu trình bày một khía cạnh của doanh nghiệp, nhưng lại có
mối liên hệ với nhau. Nhiệm vụ của các nhà phân tích là phải tìm hiểu mối liên hệ
đó để có thể kết luận khái quát về toàn bộ tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.3.2.2.1. nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
Sức mạnh tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng chi trả các khoản
cần phải thanh toán, các đối tượng có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp luôn đặt
câu hỏi: liệu doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các món nợ tói hạn không?
Mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh với khả năng chi trả ra sao? Tình hình thanh
toán của doanh nghiệp là như thế nào? Các nhà quản lý luôn để ý đến các khoản nợ

toán tổng quát

Nợ ngắn hạn

Nếu hệ số này lớn hơn 1 thì chứng tỏ tổng giá trị tài sản của doanh
nghiệp thừa để thanh toán hết các khoản nợ hiện tại của doanh nghiệp.
Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ khả năng trả nợ của doanh nghiệp khó có thể
thực hiện được. Toàn bộ tài sản được tài trợ bằng vốn vay, vốn chủ sở hữu bị mất
toàn bộ, doanh nghiệp đứng trước nguy cơ phá sản.
 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn,
nó thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là
khoản nợ phải thanh toán trong một thời gian ngắn, do đó nguồn để trả phải là
những tài sản có khả năng chuyển đổi.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = TS ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán
nhanh những khoản nợ đến hạn. Tuy nhiên nếu hệ số này quá lớn không hẳn là tốt.
Vì khi đó một lượng vốn lớn bị ứ đọng, tồn trữ dưới dạng tài sản lưu động, không

17


Luận văn tốt nghiệp

sinh lời. Điều quan trọng là doanh nghiệp phải dự trữ hợp lý tài sản lưu động sao
cho vừa đảm bảo khả năng thanh toán, mà vẫn không gián đoạn quá trình sản xuất
kinh doanh. Tuy nhiên tính hợp lý của hệ số này lại phụ thuộc vào tính chất ngành
nghề kinh doanh. Ngành nào đòi hỏi tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng tài sản thì hệ số này thường cao và ngược lại.

Hệ số này càng lớn càng đảm bảo cho khả năng thanh toán ngay các
khoản nợ đến hạn. Nhưng nếu hệ số này quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn
trong thanh toán công nợ vì để trả nợ doanh nghiệp có thể sử dụng các biện pháp
bất lợi như bán tài sản với giá trị thấp. Mặt khác chủ nợ có thể đua ra các mức phạt
đối với các khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp không có khả năng thanh toán
được. Khi đó, họ càng khó khăn hơn.
Hàng tồn kho và các khoản ứng trước không được xếp vào loại tài sản
ngắn hạn có khả năng chuyển đổi nhanh thành tiền bởi vì người ta cần phải có thời
gian bán chúng đi và có khả năng mất giá trị cao nghĩa là nó có khả năng thanh
khoản kém nhất.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là một tiêu chuẩn khắt khe hơn về khả
năng trả nợ ngắn hạn so với hai chỉ tiêu trên, nó giúp giúp nhà cho vay trả lời câu
hỏi rằng : Nếu tất cả các khoản nợ ngắn hạn yêu cầu được thanh toán ngay tức
khắc tại một thời điểm thì với tình hình tài chính hiện tại công ty có thể đáp ứng
được hay không ?
Cùng với hệ số khả năng thanh toán nhanh, người ta còn sử dụng hệ số
khả năng thanh toán tức thời để đánh giá khả năng ứng phó các khoản nợ đến hạn
của doanh nghiệp.

19


Luận văn tốt nghiệp

 Khả năng thanh toán tức thời :
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán của các khoản nợ ngắn hạn bằng
số tiền hiện có và tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền trong doanh nghiệp.
Đây là chỉ tiêu các chủ nợ ngắn hạn quan tâm để đánh giá tại thời điểm phân tích,
doanh nghiệp có thanh toán ngay được các khoản nợ hay không? Tất nhiên, không
phải tất cả các khoản nợ ngắn hạn đều cần thanh toán ngay tại thời điểm phân tích.

hình sản xuất kinh doanh, tình hình đầu tư. Việc nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn và
tài sản, tỷ suất lợi nhuận sẽ giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định đúng đắn trong
chính sách huy động vốn, chính sách đầu tư của mình.
Doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều nguồn khác nhau để huy động vốn cho
sản xuất kinh doanh, về cơ bản chúng được chia thành nguồn vốn chủ sở hữu và
các nguồn vốn vay. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận chủ
yếu như vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu
mới. Các nguồn vốn vay bao gồm các nguồn như nguồn vốn tín dụng ngân hàng
và tín dụng thương mại, phát hành trái phiếu doanh nghiệp…
Để có đánh giá hợp lý về chính sách huy động, tạo lập vốn của doanh
nghiệp ta cần đi sâu phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn thông qua số
liệu ở phần nguồn vốn của bảng cân đối kế toán. Việc tổ chức huy động vốn trong
kỳ của doanh nghiệp như thế nào,có đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh hay
không được phản ánh thông qua sự biến động của nguồn vốn và chính sự biến
động khác nhau giữa các nguồn vốn cũng sẽ làm cơ cấu nguồn vốn thay đổỉ.
Về cách thức phân tích : là so sánh từng nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu
năm cả về số tương đối lẫn số tuyệt đối, xác định và so sánh giữa cuối kỳ và đầu
năm về tỷ trọng của từng loại vốn trong tổng để xác định chênh lệch cả về số tiền,
tỷ lệ và tỷ trọng. Phân tích kết cấu nguồn vốn nhằm đánh giá khả năng tài trợ về
mặt tài chính của doanh nghiệp cũng như mức độ tự chủ trong kinh doanh hay
21


Luận văn tốt nghiệp

những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu. Khi tiến hành phân tích cần
xác định một số chỉ tiêu sau:
 Cơ cấu nguồn vốn:
+ Hệ số nợ
Hệ số nợ =


sáng suốt của doanh nghiệp. Nó sẽ khuyêch đại tỷ suất lợi nhuận vốn chủ lên.
Nhưng nếu hệ số này quá cao mà doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả thì dễ lâm
vào tình trạng phá sản. Do đó, doanh nghiệp phải cân nhắc hệ số nợ ở mức độ hợp
lý. Tuy nhiên, tính hợp lý như thế nào thì còn phụ thuộc tính chất ngành nghề kinh
doanh, đặc điểm luân chuyển vốn cũng như mức độ dám chấp nhận mạo hiểm của
nhà quản trị.
Nhìn vào hệ số vốn chủ, các đối tượng quan tâm có thể thấy được mức độ
tài trợ của doanh nghiệp đối với vốn kinh doanh. Hệ số này càng lớn chứng tỏ
doanh nghiệp có nhiêu vốn tự có, tính độc lập cao với các chủ nợ và không bị ràng
buộc hay sức ép của các khoản nợ vay, các chủ nợ luôn thích hệ số vốn chủ cao vì
lúc đó các khoản vay của họ được đảm bảo.
Để mô tả rõ hơn mức độ đảm bảo của vốn chủ đối với vốn vay, người ta
dùng hệ số đảm bảo nợ được xác định theo công thức sau:
Hệ số đảm bảo nợ = vốn chủ sở hữu / nợ phải trả
 Cơ cấu tài sản:
Các chỉ tiêu về cơ cấu tài sản cho phép đánh giá tổng quát tình hình phân bổ
nguồn lực và các loại tài sản của doanh nghiệp. Có 2 chỉ tiêu quan trọng:
Tùy theo tính chất ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà bố trí cơ
cấu tài sản như thế nào, nghiêng vể tài sản ngắn hạn hay dài hạn. Khó có thể đưa
ra một lời kết luận chính xác rằng các hệ số trên ở mức nào là hợp lý. Có thể với
doanh nghiệp này hệ số đầu tư vào tài sản ngán hạn là cao nhưng với doanh
nghiệp khác thì tài sản dài hạn lại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Ngay cả
trong một doanh nghiệp, ở các thời điểm khác nhau cũng có thể có sự thay đổi về
cơ cấu tài sản. Sự tác động của yếu tố đầu tư, khả năng tài trợ huy động vốn, sự

23


Luận văn tốt nghiệp

24


Luận văn tốt nghiệp

nghiệp. Nếu là vay dài hạn thì điều này không có gì đáng lo ngại. Nhưng nếu là
vay ngắn hạn thì rất nguy hiểm. Nó làm cho hệ số khả năng thanh toán nợ ngán
hạn nhỏ hơn 1. Doanh nghiệp sẽ không có khả năng thanh toán nợ đúng hạn. Các
khoản nợ này trở thành nợ quá hạn và phải chịu lãi suất quá hạn, gây khó khăn cho
doanh nghiệp.
1.2.3.2.3 Nhóm chỉ tiêu về tình hình hoạt động
Chỉ tiêu này cho biết số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho.
Hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động. Vì vầy, cần giới
hạn mức dự trữ của hàng tồn kho ở mức tối ưu, tránh tình trạng vốn bị ứ đọng quá
nhiều. Mặt khác, phải tăng được vòng quay của chúng. Bởi vì, nếu số vòng quay
hàng tồn kho càng cao thì hàng tồn kho luân chuyển với tốc độ càng nhanh, giảm
được thời gian vốn bị ứ đọng trong kho, từ đó sẽ giảm được chi phí bảo quản,
giảm chi phí tài chính nếu như hàng tồn kho được tài trợ bằng vốn vay. Lúc đó,
doanh nghiệp chỉ cần dự trữ hàng tồn kho ở một mức thấp vẫn có thể tạo ra doanh
thu cao.
Còn trong trường hợp số vòng quay hàng tồn kho giảm, số ngày một vòng
quay hàng tồn kho tăng cũng cần xem xét nguyên nhân của nó, chẳng hạn doanh
nghiệp biết trước giá nguyên vật liệu trong tương lai sẽ tăng hoặc có gián đoạn
trong việc cung cấp nguyên vật liệu, nên doanh nghiệp quyết định tăng dự trữ
nguyên vật liệu hay doanh nghiệp biết trước giá bán sản phẩm sẽ tăng mà quyết
định giảm bán ra làm dự trữ thành phẩm tăng. Do đó, trong quá trình phân tích cần
phài tìm hiểu các điều kiện cụ thể về đặc điểm của dự trữ, của thị trường đầu vào
và thị trường đầu ra, tính chất kinh doanh theo mùa vụ hay không, chu kỳ dài hay
ngắn để đưa ra đánh giá chính xác về tình hình hàng tồn kho của doanh nghiệp.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status