Phương hướng và một số biện pháp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Hà - Pdf 11

Lời Mở Đầu
Với hơn 3 năm học tập tại lớp Quản trị kinh doanh thơng mại 41 A Tr-
ờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân, đợc sự giúp đỡ của thầy cô giáo và nhà trờng,
tôi đã có đợc một số kiến thức cơ bản rất có ích cho bản thân.Đó là hành trang
để tôi chuẩn bị bớc vào thực tế. Nhng do cha có kinh nghiệm thực tế cùng với
thời gian thực tập quá ngắn (hơn 1 tháng) nên trong thời gian thực tập tôi đã
không đợc giao một công việc cụ thể. Vì vậy, trong bản báo cáo tổng hợp này
với t cách là một quan sát viên tôi xin trình bày những nội dung sau :
Chơng I : Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
bánh kẹo Hải Hà.
Chơng II : Quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty.
Chơng III : Phơng hớng và một số biện pháp thúc đẩy
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bánh kẹo
Hải Hà.
Chơng I Quá trình hình thành và phát
triển của Công ty Bánh Kẹo Hải Hà
1/ Lịch sử hình thành của Công ty Bánh Kẹo
Hải Hà
Công ty Bánh Kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp nhà nớc, hạch toán kinh
tế độc lập, tự điều chỉnh về kinh tế, có t cách pháp nhân đầy đủ có tài khoản
và con dấu riêng trực thuộc Bộ Công Nghiệp, chuyên sản xuất kinh doanh
các mặt hàng bánh kẹo và thực phẩm để phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng ngày
của mọi tầng lớp nhân dân.
Công ty đợc thành lập chính thức theo QĐ số 216/CN/TCLĐ ngày
24/3/1993 của Bộ trởng Bộ Công nghiệp nhẹ.Đăng ký kinh doanh số 106282
do trọng tài kinh tế thành phố Hà Nội cấp ngày 7/4/1993. Ngày 12/4/1997
Công ty đã đợc Bộ Thơng Mại cấp giấy kinh doanh xuất nhập khẩu số
1011001.
Trụ sở chính đặt tại : Số 25 Đờng Trơng Định - Hai Bà Trng - Hà Nội
Tên giao dịch : HaiHa Confectionery Company
Viết tắt : HaiHaCo

phát triển thêm nhiều dây chuyền sản xuất dần dần hoàn chỉnh luận chứng
kinh tế. Sản phẩm của nhà máy đợc tiêu thụ rộng rãi trong nớc và xuất khẩu
sang các nớc Đông Âu. Một lần nữa, nhà máy đổi tên thành Nhà máy kẹo xuất
khẩu Hải Hà.Với tốc độ tăng sản lợng hàng năm từ 1% -> 15%, sản xuất từ
chỗ thủ công đã dần dần tiến tới cơ giới hoá 70% -> 80% với số vốn Nhà nớc
giao từ ngày 1/1/1991 là 5454 triệu đồng.
Giai đoạn II (1992 - đến nay)
Tháng 1 / 1992, nhà máy chuyển về Bộ công nghiệp nhẹ quản lý. Trớc
tình hình biến động của thị trờng, nhiều doanh nghiệp đã phá sản hoặc cổ
phần hoá, nhng doanh nghiệp Hải Hà vẫn tiếp tục đứng vững và vơn lên.
Theo Quyết định 397 của Bộ công nghiệp nhẹ ngày 15/4/1994 nhà máy
đợc quyết định đổi tên thành Công ty Bánh Kẹo Hải Hà với tên giao dịch là
HaiHaCo trực thuộc Bộ công nghiệp quản lý.Mặt hàng sản xuất chính của
Công ty là bánh và kẹo các loại : kẹo sữa dừa, kẹo hoa quả, kẹo cà phê, kẹo
cốm, bánh biscuit, bánh kem... chế biến thực phẩm do nhà nớc đầu t vốn và
quản lý. Công ty hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh độc lập,
các xí nghiệp trực thuộc Công ty gồm có :
+ Xí nghiệp kẹo
+ Xí nghiệp bánh
+ Xí nghiệp thực phẩm Việt Trì
+ Xí nghiệp phụ trợ
+ Xí nghiệp dinh dỡng Nam Định
2/ Quá trình phát triển của Công ty Bánh Kẹo Hải

Trong quá trình phát triển Công ty đã liên doanh với các công ty nớc
ngoài :
Năm 1993 Công ty liên doanh với công ty Kotobuki (Nhật Bản) thành
lập liên doanh HaiHa Kotobuki, với tỷ lệ vốn góp nh sau :
3
+ Bên Việt nam 30% (12 tỷ)

Phó TGĐ
Tài chính
Văn
phòng
Phó TGĐ
Kinh doanh
P
Tài
chính
P
Kế
toán
Nhà
ăn
P
Hành
chính
P
Tổ
Chức
P
Kinh
doanh
Y
Tế
P
KCS
P
Kỹ
thuật

Nam
Định
Nhà
máy
Việt Trì
Bộ máy quản lý của Công ty tổ chức theo mô hình đa bộ phận với cơ
cấu tổ chức trực tuyến - chức năng và thực hiện cơ chế quản lý theo chế độ
một thủ trởng.
Theo đó, Tổng Giám Đốc là ngời toàn quyền quyết định mọi hoạt động
của Công ty và chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc, tập thể ngời lao động về kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phó Tổng Giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm quản lý và trực tiếp
chỉ đạo phòng kinh doanh.
Phòng kinh doanh có chức năng :
+ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
+ điều độ sản xuất và lập kế hoạch
+ cung ứng vật t sản xuất, cân đối kế hoạch thu mua, ký
hợp đồng thu mua thiết bị vật t.
+ ký hợp đồng và theo dõi thực hiện tiêu thụ sản phẩm
+ tổ chức hoạt động Marketing từ quá trình sản xuất đến
tiêu thụ, thăm dò thị trờng, quảng cáo, mở rộng thị trờng lập ra các chiến lợc
tiếp thị.
+ lập kế hoạch phát triển cho các năm sau
Phó Tổng Giám Đốc tài chính có trách nhiệm quản lý và chỉ đạo phòng
tài chính và phòng kế toán.
Phòng tài chính và kế toán có chức năng :
+ huy động vốn phục vụ sản xuất kinh doanh
+ kiểm soát các hoạt động tài chính của Công ty
+ tổ chức hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh (lãi, lỗ)
+ thực hiện các nghiệp vụ giao dịch thanh toán và phân

quyết định cuối cùng là Tổng Giám Đốc.
6
Chơng II Quá trình hoạt động kinh
doanh của Công ty Bánh Kẹo Hải Hà
1. Đặc điểm kinh doanh của Công ty
1.1. Đặc điểm nhân sự của công ty
Bảng 1 : Cơ cấu lao động của công ty năm
2002
Chỉ tiêu
XN kẹo XN bánh XN phụ
trợ
XN Việt
Trì
XN Nam
Định
Hành chính
kỹ thuật
Tổng
Số
ngời
Tỷ lệ
%
Số
ngời
Tỷ lệ
%
Số
ngời
Tỷ lệ
%

8
81
19
235
500
32
68
26
40
39
61
68
83
45
55
582
1189
32,8
67,2
2.Trình độ
- đại học
- cao đẳng
trung cấp
8
18
1,7
3,9
9
19
2,9

91,9
8,1
38
4
90,5
9,5
697
38
94,8
5,2
54
12
82
12
0
151
0
100
1436
335
21
19
4.T.hạn lđ
- dài hạn
-hợp đồng
- thời vụ
280
97
90
60

27
2
912
356
503
51,5
20,1
28,4
Qua bảng trên ta nhận thấy :
Về mặt số lợng : từ một xí nghiệp có 9 cán bộ công nhân viên thì đến
năm 2002 Công ty đã có 1771 lao động.
Về mặt chất lợng : toàn Công ty có 111 ngời có trình độ đại học chiếm
6,3 %, có 218 ngời có trình độ cao đẳng trung cấp chiếm 12,3% trong đó cán
bộ quản lý, kỹ thuật có trình độ đại học là 60 ngời chiếm 39,7%, trung cấp có
71 ngời chiếm 47%.Điều đó cho thấy nguồn lao động của công ty đợc nâng
cao về chất, đã có nhiều ngời có trình độ cao nắm giữ những cơng vị chủ chốt
để phù hợp với sự thay đổi của cơ chế thị trờng nhằm tạo những bớc đi vững
chắc cho sự phát triển của công ty.
Về mặt cơ cấu : Cán bộ công nhân viên của Công ty chủ yếu là nữ
chiếm 67,2 % tập trung chủ yếu trong khâu bao gói đóng hộp vì công việc này
7
đòi hỏi sự khéo léo tỉ mỉ, bền bỉ và nhẹ nhàng.Trong xí nghiệp phụ trợ đội
bốc xếp, nam là chủ yếu chiếm 81% vì công việc này đòi hỏi phải có sức khoẻ,
có tay nghề kỹ thuật mà nam giới là thích hợp hơn cả. Vì tính chất sản xuất
của Công ty có tính thời vụ (mặt hàng chủ yếu là bánh kẹo một mặt hàng đợc
tiêu thụ mạnh vào những dịp lễ tết, hội hè, trung thu) nên ngoài lực lơng lao
động dài hạn chiếm 51,5 %, công ty còn sử dụng một lực lợng lao động hợp
đồng (1- 3 năm) chiếm 20,1%, lao động thời vụ chiếm 28,4 % mục đích là
nhằm giảm bớt chi phí về nhân công để tăng doanh thu và lợi nhuận.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ

dây chuyền sản xuất có thể sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau, nhng
có sự tách biệt về thời gian. Mỗi chu kỳ sản xuất thờng ngắn, nhanh nhất là
9
Công ty Bánh kẹo
Hải Hà
Nhà
máy
dinh d-
ỡng
Nam
Định
Nhà
máy
thực
phẩm
Việt trì

nghiệp
phụ
trợ

nghiệp
kẹo
Phân x-
ởng kem
xốp các
loại
Phân
xởng
cơ khí

xởng
kẹo các
loại
Phân
xởng
kẹo
Jelly
Phân
xởng
kẹo
mềm
Phân
xởng
kẹo
gôm
từ 5 10 phút, còn dài nhất là 3-4 giờ.Dới đây là các quy trình công nghệ
sản xuất bánh kẹo.
Sơ đồ 3 : Quy trình công nghệ sản xuất kẹo mềm

Sơ đồ 4 : Quy trình công nghệ sản xuất bánh kem
xốp
10
Lăn côn
Máy cuốn (vuốt)
Đóng túi to
Máy gói tự động
Lên máy cán
Lên máy cắt
Sàng rung
rung

Gói tay
Bơm nhân
Bơm nhân
Nguyên
liệu
Nhân
trộn
Tạo hình Nớng
bánh
Làm nguội
đóng gói
bằng máy
đóng gói
thủ công
Phủ sôcôla
Làm bóng
Làm nguội
Đóng túi
1.3. Tình hình kinh doanh các mặt hàng
Hiện nay, Công ty sản xuất gần 100 chủng loại bánh kẹo.Do đặc tính
của sản phẩm không phải đầu t theo chiều sâu mà chủ yếu bằng đa dạng hoá
sản phẩm, nên Công ty luôn cố gắng, nghiên cứu, tìm kiếm các sản phẩm
mới.Việc nhập thêm một số dây chuyền sản xuất kẹo Jelly, Caramen đã giúp
cho Công ty có những sản phẩm đặc trng.Tình hình tiêu thụ cấc nhóm mặt
hàng trong một số năm gần đây đợc thể hiện qua bảng sau
Bảng 2 : Cơ cấu kinh doanh các nhóm hàng chính
của Công ty
Đơn vị tính : tấn
Năm
Tên 1999 2000 2001 2002

o
Cứn
g
Dứa, xoài,
dâu sôcôla,
hoa quả, tây
du ký...
2900 2150 2820 2769 74,13 131,16 98,19
M

m
Cốm,sữa dừa
cafê, bắp bắp,
mơ...
3700 3520 3423 3600 95,13 97,24 105,17
dẻo
Jelly chíp
chíp, gôm, mè
sừng...
980 1080 1200 1500 110,2 111,11 125
Tổng số
10700 9840 10850 11365 91,96 110,26 104,75
12
Qua bảng số liệu trên ta thấy sang năm 2002 sản lợng tiêu thụ của Công
ty tăng so với năm 2001 : từ 10850 tấn lên 11365 tấn, tức là tăng 515 tấn hay
là tăng 4,75%, trong đó :
+ Về bánh ngọt : sản lợng tiêu thụ tăng từ 2137 tấn đến 2387 tấn, tức là
tăng lên 250 tấn hay tăng 11,7 % là do Công ty đã cải tiến mẫu mã, nâng cao
chất lợng sản phẩm.
+ Về kẹo mềm : sản lợng tiêu thụ tăng từ 3423 tấn đến 3600 tấn, tức là

ớc.
13
Bảng 3 : So sánh các đối thủ cạnh tranh chủ yếu
Công
ty
Thị trờng
chủ yếu
Sản phẩm
cạnh tranh
Thị
phần
điểm mạnh
Điểm yếu
Hải

Miền bắc
Kẹo các loại
bánh kem xốp
biscuit.
7,5%
Uy tín, hệ thống
phân phối rộng, quy
mô lớn, giá hạ
Cha có sản phẩm cao
cấp hoạt động quảng
cáo kém
Hải
châu
Miền bắc
Kẹo hoa quả

8%
Mẫu mã đẹp chất l-
ợng tốt, hệ thống
phân phối rộng
Hoạt động xúc tiến
hỗn hợp còn kém,giá
bán cao
Tràn
g
an
Miền bắc
miền
trung
Kẹo hơng
cốm 3%
Giá rẻ,chủng loại
phong phú.
Chủng loại bánh kẹo
còn ít, quảng cáo
kém.
Quản
g
ngãi
Miền
trung
miền nam
Kẹo
cứng,snach,
biscuit
5%

phân phối rộng
Giá cao,hoạt động
xúc tiến bán kém.
Nhập
ngoại
Cả nớc
Snach,kẹo cao
su, bánh kem
xốp cookies.
25%
Mẫu mã đẹp, chất l-
ợng cao
Giá cao,hệ thống
phân phối kém nhiều
sản phẩm có nguồn
gốc không rõ ràng
Công
ty
khác
Cả nớc Các loại 30%
Giá rẻ, hình thức
phong phú, đa dạng
An toàn thực phẩm
không đảm bảo
14


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status