Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty tấm lợp vật liệu xây dựng Đông Anh - Pdf 26

Chuyên đề tốt nghiệp
1
Lời mở đầu

Đất nớc ta từ một nền kinh tế tập trung bao cấp chuyển sang nền kinh tế
thị trờng. Đó là bớc đi đúng đắn của Đảng và Nhà nớc.
Trong những năm qua chúng ta đã đạt đợc những thành tựu to lớn, kinh tế
ngày càng phát triển, đời sống xã hội không ngừng đợc nâng cao. Nhu cầu cuộc
sống đòi hỏi ngày càng cao hơn chính vì vậy đặt ra cho các nhà doanh nghiệp
những thách thức lớn trong cơ chế thị trờng. Muốn doanh nghiệp tồn tại và phát
triển làm ăn có lãi, các nhà doanh nghiệp phải đề ra những chiến lợc sản xuất
kinh doanh đúng đắn. Trong cơ chế thị trờng vấn đề sống còn của các doanh
nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm gì, và ai là ngời tiêu thụ. Đó là những
câu hỏi những nhà quản lý phải giải quyết.
Vậy doanh nghiệp phải biết nhu cầu xã hội, biết khả năng của mình, của
các đối thủ cạnh tranh (biết ngời, biết ta) để đề ra chiến lợc sản xuất kinh
doanh đúng đắn và hợp lý. Do đó việc nghiên cứu phân tích hoạt động sản xuất
kinh doanh mang tính tất yếu khách quan đối với các doanh nghiệp.
Là một sinh viên lớp quản trị doanh nghiệp K6B. Trờng đại học thuỷ sản.
Đợc sự giúp đỡ của các thầy cô trong bộ môn quản trị doanh nghiệp, sự giúp đỡ
của lãnh đạo, các phòng, ban ở công ty tấm lợp vật liệu xây dựng Đông Anh.
Đặc biệt là sự hớng dẫn của cô Phan Thị Dung và những kiến thức đã học ở
trờng. Tôi đợc thực tập và làm quen với doanh nghiệp với đề tài "Phân tích
hoạt động sản xuất kinh doanh và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh ở công ty tấm lợp vật liệu xây dựng Đông Anh" để thực hiện báo cáo
của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của các thầy cô giáo
trong bộ môn nhất là cô Phan Thị Dung và toàn thể cán bộ công nhân viên trong
công ty đã giúp đỡ tôi hoàn thành báo cáo này. Tuy nhiên do sự hiểu biết cha
sâu rộng nên bài báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy kính mong
các thầy cô giáo và các cấp lãnh đạo công ty góp ý để cá nhân tôi hoàn thiện

trờng hợp này, đòi hỏi ngời quản lý trên cơ sở phát hiện đợc tình hình cần
phải đề ra các biện pháp loại trừ "điểm nóng" đó, điều chỉnh và khôi phục lại sự
Chuyên đề tốt nghiệp
3
hoạt động của bộ phận đó, đảm bảo cho cả hệ thống trở lại hoạt động bình
thờng.
II. Sự cần thiết khách quan phải phân tích hoạt động kinh doanh
Sự cần thiết khách quan phải phân tích hoạt động kinh doanh đợc thể
hiện trong quá trình phát triển lịch sử của nó gắn liền với sự phát triển của sản
xuất hàng hoá. Thật vậy, sự biểu hiện bớc đầu của công tác hạch toán và phân
tích hoạt động kinh doanh đó là việc ngời Ai Cập, Babilon trong nền văn minh
cổ đại xa đã dùng đất nung và bia đá để ghi khắc những tài liệu, ghi chép về
trao đổi hàng hoá, kê khai trọng lợng hàng hoá so sánh các thu chi cùng với sự
phát triển của nền sản xuất hàng hoá, những yêu cầu buổi đầu của công tác quản
lý, phân tích hoạt động kinh doanh đợc kết hợp công tác kế toán, thống kê.
Chủ nghĩa t bản ra đời, sản xuất hàng hoá phát triển nhanh, quy mô lớn
phân tích hoạt động kinh doanh có những yêu cầu lớn hơn nhằm phục vụ đắc lực
cho công tác quản lý.
Khi chủ nghĩa đế quốc ra đời, sự tích luỹ t bản dẫn đến sự tích tụ sản
xuất, các công ty cổ phần và các công ty xuyên quốc gia ra đời, sản xuất phát
triển cực kỳ nhanh chóng về cả quy mô lẫn hiệu quả. Để chiến thắng trong cạnh
tranh và quản lý tốt hoạt động sản xuất của công ty đề ra phơng án kinh doanh
có hiệu quả các nhà t bản phải thờng xuyên phân tích hoạt động trên cơ sở
nhiều luồng, nhiều loại thông tin. Với yêu cầu này, công tác hạch toán không
đáp ứng đợc, đòi hỏi phải có một môn khoa học phân tích kinh tế độc lập với
nội dung, phơng pháp nghiên cứu phong phú.
Phân tích hoạt động kinh doanh tách rời khỏi hạch toán và thống kê dựa
trên cơ sở hai môn khoa học đó.
Ngày này, với những thành tu to lớn về sự phát triển kinh tê, văn hóa,
trình độ kỹ thuật càng cao thì việc phân tích hoạt động kinh doanh càng quan

Để thực hiện nội dung trên, phân tích kinh doanh đợc xác định các đặc
trng về mặt lợng của các giai đoạn, trong quá trình kinh doanh (số lợng, kết
cấu, quan hệ, tỷ lệ) nhằm xác định xu hớng và nhịp độ phát triển, xác định
các nguyên nhân ảnh hởng đến sự biến động của các quá trình sản xuất kinh
Chuyên đề tốt nghiệp
5
doanh, tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ giữa kết quả kinh doanh với
các điều kiện sản xuất kinh doanh.
3. Các chỉ tiêu và hệ thống chỉ tiêu thờng dùng cho phân tích kinh
doanh
3.1. Các chỉ tiêu dùng cho phân tích kinh doanh
Có nhiều loại chỉ tiêu kinh doanh khác nhau, tuỳ theo mục đích và nội
dung phân tích cụ thể để có sự lựa chọn những chỉ tiêu phân tích thích hợp.
Theo tính chất của chỉ tiêu có:
+ Chỉ tiêu số lợng: Phản ánh quy mô kết quả hay điều kiện kinh doanh
nh: doanh thu bán hàng, lợng vốn
+ Chỉ tiêu chất lợng: Phản ánh hiệu suất kinh doanh hay hiệu suất sử
dụng các yếu tố sản xuất kinh doanh nh: giá thành đơn vị sản phẩm, mức doanh
lợi, hiệu suất sử dụng vốn
Theo phơng pháp tính toán có
+ Chỉ tiêu tuyệt đối: Thờng dùng để đánh giá quy mô sản xuất và kết quả
kinh doanh tại thời điểm cụ thể nh: doanh số bán hàng, giá trị sản lợng hàng
hoá sản xuất
+ Chỉ tiêu tơng đối: Thờng dùng trong phân tích các quan hệ kinh tế
+ Chỉ tiêu bình quân: Là dạng đặc biệt của chỉ tiêu tuyệt đối, nhằm phản
ánh trình độ phổ biến của hiện tợng nghiên cứu nh: giá trị sản lợng bình quân
một lao động, thu nhập bình quân một lao động.
Nh vậy để phân tích kết quả kinh doanh cần phải xây dựng hệ thống chỉ
tiêu phân tích tơng đối hoàn chỉnh với những phân hệ chỉ tiêu khác nhau, nhằm
biểu hiện đợc tính đa dạng và phức tạp của nội dung phân tích.

hạn chế tối đa chi phí để thu lợi nhuận nhiều nhất.
c. Tỷ suất lợi nhuận theo vốn:
Có thể dùng chỉ tiêu tổng vốn, vốn cố định hoặc vốn lu động để tính
chỉ tiêu này.
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn lu động = Lợi nhuận / Tổng vốn lu động
bình quân
Vốn lu động bình quân = (VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ)/ 2
Chuyên đề tốt nghiệp
7
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lu động bỏ ra có thể thu đợc
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn
lu động của công ty nói chung, chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh
doanh càng cao.
3.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn
a. Số vòng quay của vốn lu động trong kỳ
Số vòng quay của VLĐ = Doanh thu /Tổng vốn lu động bình quân
b. Thời gian chu chuyển của vốn lu động trong kỳ
Thời gian chu chuyển của VLĐ = Độ dài thời gian của kỳ KD tính
bằng ngày / Số vòng quay của VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mức sản xuất, kinh doanh của toàn bộ vốn lu
động. Số vòng quay của vốn lu động càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn lu động cao.
3.2.4 Năng suất lao động
Năng suất lao động = Kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ / Số lao
động tham gia hoạt động kinh doanh
- Nếu kết quả kinh doanh là doanh thu:
NSLĐ (1) = Doanh thu / Tổng lao động
- Nếu kết qủa kinh doanh là lợi nhuận :
NSLĐ (2) = Lợi nhuận / Tổng lao động
Chỉ tiêu năng suất lao động (1) biểu hiện hiệu quả trong việc sử dụng

xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Những nhân tố thuộc về kết quả sản xuất: thờng ảnh hởng dây chuyền,
từ khâu cung ứng đến sản xuất, đến tiêu thụ và từ đó ảnh hởng đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
- Theo tính tất yếu của nhân tố:
+ Nhân tố chủ quan: do sự chi phối của bản thân doanh nghiệp nh: giảm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm
+ Nhân tố khách quan: nh giá cả thị trờng, thuế xuất
Chuyên đề tốt nghiệp
9
- Theo tính chất của nhân tố:
+ Nhân tố số lợng: phản ánh quy mô sản xuất và kết quả kinh doanh nh:
số lợng lao động, số lợng vật t, doanh thu bán hàng
+ Nhân tố chất lợng: phản ánh hiệu quả kinh doanh nh: lãi xuât, mức
doanh lợi, hiệu quả sử dụng vốn
- Theo xu hớng tác động của nhân tố:
+ Nhân tố tích cực: có tác dụng làm tăng quy mô của kết quả kinh doanh.
+ Nhân tố tiêu cực: phát sinh và tác động làm ảnh hởng xấu đến kết quả
kinh doanh
.
IV. Các phơng pháp phân tích hoạt động kinh doanh
Để phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, ngời ta thờng dùng các
biện pháp cụ thể mang tính chất nghiệp vụ kỹ thuật. Tuỳ thuộc vào tính chất và
đặc điểm riêng biệt của từng đơn vị kinh tế mà phân tích hoạt động lựa chọn từng
phơng pháp cụ thể để áp dụng sao cho có hiệu quả nhất.
1. Phơng pháp so sánh
Đây là phơng pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh
để xác định xu hớng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Để tiến hành
đợc cần xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện để so sánh, mục tiêu để
so sánh.

- Số bình quân là số biểu hiện mức độ về mặt lợng của các đơn vị bằng
cách sau: Bằng mọi chênh lệch trị số giữa các đơn vị đó, nhằm phản ánh khái
quát đặc điểm của từng tổ, một bộ phận hay tổng thể các hiện tợng có cùng tính
chất.
- Số so sánh bình quân ta sẽ đánh giá đợc tình hình chung, sự biến động
về số lợng, chất lợng trong quá trình sản xuất kinh doanh, đánh giá xu hớng
phát triển của doanh nghiệp.
2. Phơng pháp loại trừ: là phơng pháp xác định xu hớng và mức độ
ảnh hởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh bằng các loại trừ ảnh hởng
của các nhân tố khác.
a. Phơng pháp số chênh lệch
Chuyên đề tốt nghiệp
11
Khái quát phơng pháp xác định ảnh hởng của các nhân tố số lợng và
chất lợng nh sau:
ảnh hởng của các;nhân tố SL ở đầu kỳ
= x
Trị số của nhân tố;SL ở kỳ gốc

b. Phơng pháp thay thế liên hoàn
Đây là phơng pháp xác định ảnh hởng của các nhân tố bằng cách thay
thế lần lợt và liên tục các yếu tố giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị
số của chỉ tiêu thay đổi. Xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố đến đối
tợng kinh tế nghiên cứu. Nó tiến hành đánh giá so sánh và phân tích từng nhân
tố ảnh hởng trong khi đó giả thiết là các nhân tố khác cố định. Do đó để áp
dụng nó phân tích hoạt động kinh tế cần áp dụng một trình tự thi hành sau:
- Căn cứ vào mối liên hệ của từng nhân tố đến đối tợng cần phân tích mà
từ đó xây dựng nên biểu thức giữa các nhân tố
- Tiến hành lần lợt để xác định ảnh hởng của từng nhân tố trong điều
kiện giả định các nhân tố khác không thay đổi.

xuất theo chỉ tiêu của liên hiệp giao cho và luôn luôn hoàn thành các chỉ tiêu, kế
hoạch đề ra của cấp trên.
Giai đoạn II (1985 - 1989): Xí nghiệp chuyển sang tổ chức hạch toán kinh
tế độc lập, với nghĩa vụ chính là hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu
ngành nghề. Theo quy định ban đầu là tổ chức tiếp nhận và cung ứng vật t thiết
bị phục vụ cho toàn liên hiệp.
Giai đoạn III (1989 - 1998): Thời kỳ đầu của giai đoạn này nền kinh tế
nớc ta chuyển sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định
hớng xã hội chủ nghĩa. Xí nghiệp phải tự tìm đầu vào và đầu ra sản phẩm của
mình, tự xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Do đó xí nghiệp gặp nhiều khó
khăn, giá cả vật t theo giá thị trờng, vận tải gặp rất nhiều khó khăn vì máy
móc, trang thiết bị lạc hậu, chi phí xăng dầu lên cao nhng giá cớc vẫn không
tăng (do phải cạnh tranh). Trớc tình hình đó, để tồn tại và phát triển phù hợp với
Chuyên đề tốt nghiệp
13
nền kinh tế đổi mới, giám đốc xí nghiệp đã bàn bạc với tập thể cán bộ xí nghiệp,
đợc phép của tổng liên hiệp, mở rộng sản xuất bằng cách liên doanh với nhà
máy tấm lợp Amiăng Ximăng Đồng Nai lắp ráp một dây chuyền sản xuất tấm
lợp Amiăng và đồng thời xí nghiệp dùng vốn tự có mua sắm phơng tiện vận tải
phục vụ cho công tác sản xuất của xí nghiệp.
Ngày 20/02/1993 xí nghiệp đợc thành lập lại theo quyết định số 584/BXD
- TCLĐ và đến tháng 1 năm 1996 xí nghiệp cung ứng vật t vận tải đổi thành xí
nghiệp vật t sản xuất vật liệu xây dựng Đông Anh và tổng liên hiệp thi công cơ
giới đổi tên thành Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng thuộc Bộ xây
dựng, với nhiệm vụ chính là sản xuất tấm lợp Amiăng Ximăng. Do biết chú
trọng tốt đến các yêu cầu đòi hỏi của thị trờng mà từ năm 1994 trở lại đây việc
sản xuất tấm lợp của công ty trở nên phát triển, làm ăn có lãi, nâng cao đời sống
cán bộ công nhân viên công ty.
Giai đoạn IV (từ 1999 đến nay): nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất
tấm lợp AC có chất lợng cao đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.

ngời. Thu nhập bình quân của một cán bộ công nhân viên chức là:
1.017.232đ/tháng.
Việc thực hiện chế độ trả lơng hiện này ở công ty đang áp dụng hai hình
thức trả lơng: trả lơng theo sản phẩm và trả lơng theo thời gian. Ngoài ra
công ty còn áp dụng chế độ tiền thởng.
Chuyên đề tốt nghiệp
15
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty đợc thể hiện trong sơ đồ sau


chính
kế
toán
Phòng
kinh
doanh
tiếp
thị
Phòng
KCS
Phân
xởng
sản
xuất
tấm
lợp
AC
Phân
xởng
sản
xuất
tấm
lợp
kim
Đội
xe vận
tải và
đội
xây
lắp

+ Phân xởng sản xuất tấm lợp AC (PXTLAC): là một phân xởng của
công ty chuyên sản xuất tấm lợp Amiăng Ximăng.
Chuyên đề tốt nghiệp
17
+ Đội xe vận tải và đội xây lắp: làm nhiệm vụ vận chuyển nguyên vật liệu
Amiăng Ximăng và vận chuyển tấm lợp theo yêu cầu khách hàng. Chuyên xây
dựng và lắp đặt mới theo đơn đặt hàng.
2.2. Quy trình công nghệ sản xuất:
Từ ngày thành lập và hoạt động đến này, công ty có nhiệm vụ chính là sản
xuất vật liệu xây dựng phục vụ cho nhu cầu xây dựng của xã hội. Trong thời buổi
cạnh tranh kinh tế thị trờng, công ty đã không ngừng cải tiến máy móc thiết bị
và mạnh dạn đầu t mua sắm máy móc mới để nâng cao chất lợng sản phẩm,
giảm giá thành trên một đơn vị sản phẩm để đủ sức cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác. Công ty đã lắp đặt dây chuyền sản xuất với quy trình công nghệ
khép kín. Từ khi đa nguyên vật liệu vào đến khi thành sản phẩm làm giảm bớt
tiêu hao nguyên vật liệu, khối lợng thành phẩm sản xuất trong một ca là lớn,
chu kỳ để tạo ra một sản phẩm là tơng đối ngắn, điều này dẫn đến năng suất lao
động, sản lợng và vốn lu động tăng.
Chuyên đề tốt nghiệp
18
Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty đợc biểu diễn theo sơ đồ sau:

Kho nguyên vật liệu
Nớc
trong

Đong
Giấy
Ngâm - xé
cân
Amiăng
cân
nghiền
ximăng
cân
nớc đục
máy trộn
holander
Bể bùn
Bể phân phối Pulper
Bể xeo
băng tải dạ
xi lanh tạo tấm phẳng
băng tải cao su
xi lanh tạo sóng
dỡng hộ tự nhiên tại khuôn
buồng hấp sấy kín
để nguội dơ khuôn
bảo dỡng trong bể nớc

chuyền khép kín liên tục từ khi bắt đầu sản xuất đến khi thành sản phẩm.
3. Đặc điểm về lao động và tiền lơng tại Công ty
3.1. Tình hình lao động
Công ty cổ phần tấm lợp Đông Anh là một doanh nghiệp sản xuất với dây
chuyền công nghệ sản xuất chủ yếu là bán tự động, do đó số công nhân trực tiếp
tham gia sản xuất chân tay còn khá nhiều.
Chuyên đề tốt nghiệp
20
Nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý và trẻ hoá đội ngũ cán bộ, hàng
năm công ty thờng cử cán bộ công nhân viên đi học ở các trờng cao đẳng, đại
học nh Đại học Bách khoa, Đại học Xây dựng , Đại học Kinh tế Quốc dân để
nâng cao đội ngũ cũng nh tay nghề.
Hiện nay trong công ty số cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề theo
thống kê năm 2004 là:
- Trình độ đại học: 50 ngời
- Trình độ cao đẳng và trung cấp: 16 ngời
- Trình độ công nhân kỹ thuật: 546 ngời
Tỷ trọng kỹ s so với toàn công ty:
Error!
x 100% = 8,4%
Trình độ tay nghề của công nhân toàn công ty:
- Thợ bậc 3: 119 ngời (chiếm 20%)
- Thợ bậc 4: 75 ngời (chiếm 12,6%)
- Thợ bậc 5: 76 ngời (chiếm 12,8%)
- Thợ bậc 6: 18 ngời (chiếm 3,1%)
- Sơ cấp + bậc thấp: 259 ngời (chiếm 44,6%).
Dới đây là bảng cơ cấu lao động của toàn Công ty
Bảng 1: Cơ cấu lao động của CT CP tấm lợp -VLXD Đông Anh
Tổng số
Cơ cấu

Số ngày Mức lơng ngày
Tiền lơng = làm việc x theo cấp bậc
thực tế ngời lao động
4. Đặc điểm về tài chính
Trong bối cảnh của quá trình đổi mới nền kinh tế đất nớc chuyển từ chế
độ bao cấp sang nền kinh tế thị trờng tạo thuận lợi cho công ty đợc quyền tự
chủ sản xuất kinh doanh, tự trang trải, tự chịu trách nhiệm. Nhà nớc không can
thiệp sâu vào cơ cấu sản xuất mà thông qua chế độ chính sách pháp luật và
những công cụ điều khiển gián tiếp. Quá trình đó trải qua nhiều khó khăn, phức
tạp trên nhiều mặt nhng tựu chung lại là phải luôn đối mặt với sự cạnh tranh
ngày càng quyết liệt của mọi cơ sở sản xuất về cùng một chủng loại sản phẩm.
Vì vậy một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải luôn chú trọng đến
công nghệ sản xuất, áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật và sản xuất,
phải luôn luôn đổi mới, mua sắm thêm hoặc nâng cấp dây chuyền máy móc thiết
bị: để có thể tạo ra những sản phẩm có chất lợng cao tạo uy tín với khách hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp
22
Nhận thức đợc vấn đề đó, công ty đã nỗ lực khai thác mọi tiềm năng
nhằm cải tạo nâng cấp thiết bị máy móc để nâng cao hiệu quả sản xuất, chất
lợng sản phẩm và cải tiến mẫu mã, tiếp cận mở rộng thị trờng, sắp xếp tổ chức,
đổi mới lại một phơng thức quản lý đã mang lại hiệu quả kinh tế ngày càng cao,
lợi nhuận khá. Do đó tình hình tài chính phát triển thuận lợi, không những không
khê đọng nợ đối với bạn hàng mà hàng năm góp phần tích luỹ ngân sách Nhà
nớc đúng hạn. Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty sẽ biết
đợc mức độ tăng giảm của từng chỉ tiêu, qua đó rút ra đợc các kết luận cần
thiết cho công tác quản lý sản xuất kinh doanh của công ty.
5. Kết quả hoạt động của công ty trong một số năm
Trải qua một số năm hoạt động, Công ty Cổ Phần tấm lợp- VLXD Đông
Anh đã gặt hái đợc nhiều thành công. Đố chính là sự tăng trởng giá trị tổng
sản lợng, sự tăng trởng lợi nhuận, sự đóng góp vào ngân sách nhà nớc, việc

mở rộng đợc thị trờng theo chiều rộng mà còn cả về chiều sâu, thể hiện ở chỗ
điểm tiêu thụ tăng lên nghĩa là thị trờng tiêu thụ sản phẩm của công ty toả ra
trên diện rộng. Ngoài ra số lợng sản phẩm tiêu thụ từng đại lý tăng lên chứng tỏ
tại mỗi điểm lợng khách hàng tăng lên và khách hàng đã tin cậy sản phẩm của
Công ty.
Đầu năm 2003, công ty đã nhận đợc gần 100 đơn xin đăng ký làm hộ gia
đình tiêu thụ sản phẩm tấm lợp Đông Anh. Điều này là kết quả của chiến thuật
lôi kéo khách hàng, mở rộng thị trờng của Công ty. Trớc hết Công ty nhận
thức rõ đặc điểm của ngời tiêu dùng là: khách hàng rất tin lời của khách hàng,
do đó dùng khách hàng quảng cáo chất lợng sản phẩm tới khách hàng sẽ thu
đợc kết quả nhanh chóng và hiệu quả.
Hiện nay, Công ty có hai hình thức bán hàng là bán trực tiếp tại Công ty
tại bán buôn cho các hộ gia đình làm đại lý. Với hình thức bán hàng này, mạng
lới tiêu thụ sản phẩm của công ty đã không ngừng tăng lên trong nhiều năm
qua. Ngoài ra công ty còn có chính sách qui tụ nhiều điểm nhỏ thành những
điểm lớn để giải quyết vấn đề mặt bằng tiêu thụ sản phẩm. Tuy vậy tập trung
đông nhất vẫn là miền Bắc, công ty đã sử dụng phơng thức tiêu thụ hỗn hợp.
Một mặt bán sản phẩm của khách hàng lớn, thờng xuyên (các hộ gia đình làm
đại lý), mặt khác mở các đại lý mới cho ngời tiêu dùng với tính chất giới thiệu
sản phẩm. Hiện nay công ty chủ yếu bán sản phẩm cho các hộ kinh doanh đã ký
hợp đồng thờng xuyên để họ cung cấp tới ngời tiêu dùng.
Bảng 3: Báo cáo tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2004
của Công ty tấm lợp Đông Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
24
Tồn kho đầu
kỳ
Sản xuất trong kỳ Tiêu thụ trong kỳ
Tồn kho cuối
kỳ

chỉ thoả mãn với những gì mà mình có thì sẽ có thể bị tụt hậu so với các đối thủ
cạnh tranh khác ngay lập tức. Với vấn đề này công ty đã tìm ra đợc cách tháo
gỡ đó là góp vốn liên doanh với một số công ty sản xuất tấm lợp nh tấm lợp Phủ
Lý, Phả Lại và đặt thêm dây chuyền sản xuất ở Văn Điển, Hà Nội nhằm
khuyếch trơng nhãn hiệu sản phẩm của mình và để cung cấp cho nhu cầu của
thị trờng.
Năm 2003 là năm đánh giá sự chuyển biến của công ty bằng việc thúc đẩy
mở rộng thị trờng thông qua các nghiệp vụ nâng cao khả năng cạnh tranh trong
đó lấy việc giữ vững và nâng cao chất lợng sản phẩm làm nhân tố cơ bản trong
cạnh tranh của công ty.
Chơng trình - kế hoạch của công ty đợc cụ thể hoá bằng kế hoạch về
sản phẩm tiêu thụ, về mức giá bán buôn, nâng cao hoạt động của khu vực hành
chính và tiếp tục nghiên cứu cải tiến công nghệ.
Chuyên đề tốt nghiệp
25
6. Tình hình quản lý tài sản cố định
Tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định vì vậy việc
đánh giá cơ cấu tài sản cố định của doanh nghiệp có một ý nghĩa khá quan trọng
trong khi đánh giá tình hình vốn cố định của doanh nghiệp. Nó cho ta biết những
nét sơ bộ về công tác đầu t dài hạn của doanh nghiệp, về việc bảo toàn và phát
triển năng lực sản xuất của các máy móc trang thiết bị của Công ty. Ta có thể
xem xét cơ cấu tài sản cố định của Công ty cổ phần tấm lợp Đông Anh và tỷ
trọng của mỗi loại tài sản trong hai loại sau:
Bảng 4: Cơ cấu tài sản của Công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2003 Năm 2004
STT Chỉ tiêu
NG GTCL NG GTCL
1 Nhà cửa, vật kiến trúc 3.864 1.511 6.243 3.624
2 Máy móc, thiết bị 10.211 4.172 19.804 10.531


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status