Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần Thủy sản khu vực I - Pdf 12

Luận văn tập tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung luận văn dưới đây là những
nghiên cứu của riêng tôi, dựa trên những hướng dẫn của giáo viên
và người hướng dẫn tại cơ sở thực tập. Những số liệu, dẫn chứng,
hình vẽ, bảng biểu… là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng. Nếu sai, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Sinh viên thực hiện
Vũ Doãn Đức Triệu
Vũ Doãn Đức Triệu Lớp: Quản lý Kinh tế 47A
Luận văn tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
Vũ Doãn Đức Triệu Lớp: Quản lý Kinh tế 47A
Luận văn tập tốt nghiệp
DANH MỤC VIẾT TẮT
SXKD Sản xuất kinh doanh
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
VLĐ Vốn lưu động
VKD Vốn kinh doanh
CTCP Công ty cổ phần
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
ĐTNH Đầu tư ngắn hạn
XKLĐ Xuất khẩu lao động
DT Doanh thu
LN Lợi nhuận
Vũ Doãn Đức Triệu Lớp: Quản lý Kinh tế 47A
Luận văn tập tốt nghiệp
DANH MỤC BIỂU, SƠ ĐỒ

Luận văn tập tốt nghiệp
nghiệp phải không ngừng hoạt động có hiệu quả, muốn vậy các doanh
nghiệp phải sử dụng đồng vốn của mình một cách hợp lý sao cho mang lại
hiệu quả cao nhất.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề quản trị vốn lưu động, đồng thời
để biết được tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty là hiệu
quả hay không hiệu quả, xu hướng phát triển của Công ty, từ đó có thể đưa ra
một số đề xuất giúp Công ty nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý và sử dụng
vốn lưu động, trong thời gian thực tập tại Công ty em đã chọn nghiên cứu đề
tài:
"Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn
lưu động của Công ty Cổ phần Thủy sản khu vực I".
Vì điều kiện thời gian có hạn, kiến thức thực tế chưa nhiều, kiến thức
hiểu biết chưa rộng. Mặc dù đã cố gắng nhưng chắc chắn luận văn của em còn
thiếu sót rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các cô chú các bác
ở Công ty Cổ phần Thuỷ sản khu vực I để cho luận văn của em được hoàn
thiện. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Văn Duệ đã tận
tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn thực tập này.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
1.2.1. Mục tiêu chung.
Tìm hiểu tình hình quản trị vốn lưu động và đề ra một số biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần
Thủy sản khu vực I.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị VLĐ trong doanh nghiệp.
+ Tìm hiểu và đánh giá thực trạng việc quản lý và sử dụng VLĐ của
Công ty Cổ phần Thủy sản khu vực I.
+ Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
Vũ Doãn Đức Triệu Lớp: Quản lý Kinh tế 47A
2

Luận văn tập tốt nghiệp
cáo tài chính cả về mặt tuyệt đối lẫn tương đối, tính số phần t răm tăng thêm
hoặc giảm đi để phân tích xu hướng biến động. So sánh số liệu của năm nay
với năm trước, số liệu đầu năm với kế hoạch, định mức,… để rút ra nhận xét,
kết luận về tình hình chung của Công ty.
* Phương pháp chuyên gia
Được sử dụng để thu thập tài liệu thứ cấp, tài liệu sử dụng để viết phần
cơ sở lý luận được thu thập từ các sách giáo trình của các trường đại học, từ
báo, từ mạng internet và các luận văn tốt nghiệp của các khóa trước. Ngoài ra,
tài liệu chuyên ngành được thu thập từ các văn bản pháp luật của Nhà nước,
từ giáo trình luật doanh nghiệp, chế độ, chuẩn mực kế toán tài chính, các Nghị
định, Quyết định của Chính phủ về cổ phần hóa DNNN,…
* Phương pháp kế toán
Được sử dụng để lập và phân tích bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của Công ty để có những nhận đánh giá về tình hình
biến động về tài sản, nguồn vốn và kết quả cũng như hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty. Sử dụng phương pháp này còn để phân tích số lượng và
cơ cấu các khoản mục tài sản, đánh giá tình hình sử dụng là tốt hay xấu theo
góc độ quản lý của kế toán tài chính.
* Phương pháp xử lý số liệu bằng máy vi tính:
Số liệu thô thuộc thu thập, tập hợp lại và được tính toán trên phần mềm
Microsoft Excel của máy tính, dùng phần mềm để tính toán các chỉ tiêu và
thiết lập các bảng biểu, các biểu đồ so sánh,… Sử dụng phần mềm Microsoft
word để viết bài và hoàn thiện đề tài.
Vũ Doãn Đức Triệu Lớp: Quản lý Kinh tế 47A
4
Luận văn tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN
Một số lý luận chung về vốn

của Doanh nghiệp đối với từng loại tài sản của Doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, các Doanh nghiệp không chỉ sử dụng
vốn của bản thân Doanh nghiệp mà còn sử dụng các nguồn vốn khác, trong đó
nguồn vốn vay đóng một vai trò khá quan trọng. Do đó, nguồn vốn trong
Doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn sau:
a) Nợ phải trả: Là nghĩa vụ hiện tại của Doanh nghiệp phát sinh từ các
giao dịch và sự kiện đã qua mà Doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn
lực của mình. Nợ phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của Doanh nghiệp khi
Doanh nghiệp nhận về một tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh các
nghĩa vụ pháp lý.
Việc thanh toán các nghĩa vụ hiện tại có thể được thực hiện bằng nhiều
cách như: trả bằng tiền, trả bằng tài sản khác, cung cấp dịch vụ, thay thế nghĩa
vụ này bằng nghĩa vụ khác, chuyển đổi nghĩa vụ nợ phải trả thành vốn chủ sở
hữu.
Nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua như mua hàng
hoá chưa trả tiền, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán, vay nợ, cam kết bảo hành
hàng hoá, cam kết nghĩa vụ hợp đồng, phải trả công nhân viên, thuế phải nộp
phải trả khác.
b) Nguồn vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện quyền sở hữu
của người chủ về các tài sản của Doanh nghiệp, là giá trị vốn của Doanh
nghiệp. Vốn chủ sở hữu được tạo nên từ các nguồn vốn sau:
Vốn của các nhà đầu tư có thể là vốn của chủ Doanh nghiệp, vốn góp,
vốn cổ phần, vốn Nhà nước.
Vũ Doãn Đức Triệu Lớp: Quản lý Kinh tế 47A
6
Luận văn tập tốt nghiệp
Nguồn vốn từ Ngân sách nhà nước: Nguồn vốn này được Nhà nước cung
cấp cho các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh hay hoạt động
công ích. Đây là nguồn vốn được hình thành từ các khoản thu của Ngân sách
Nhà nước phân bổ cho mục đích đầu tư thông qua các chi phí đầu tư cho phát

vòng luân chuyển (hoàn thành một vòng tuần hoàn).
b) Vốn lưu động: Vốn lưu động của Doanh nghiệp là lượng giá trị ứng
trước về tài sản lưu động hiện có và đầu tư ngắn hạn của Doanh nghiệp
nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của Doanh nghiệp được thường
xuyên, liên tục.
1.3. Vai trò của vốn.
Vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn
là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo cho nhu
cầu đầu tư phát triển của Doanh nghiệp. Vốn của các Doanh nghiệp Nhà nước
được Nhà nước cấp hầu như toàn bộ trong cơ chế bao cấp trước đây. Vì thế,
vai trò khai thác thu hút vốn không được đặt ra như một nhu cầu cấp bách
mang tính sống còn đối với các Doanh nghiệp. Điều đó đã tạo ra sự cân đối
giả tạo về cung cầu tiền tệ trong nền kinh tế và thủ tiêu tính chủ động của các
Doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì phải tìm cách thu hút các nguồn vốn trên thị trường nhằm phục vụ
cho mục đích sinh lời của mình. Nhưng quan trọng là người quản lý phải xác
định chính xác nhu cầu về vốn, cân nhắc lựa chọn các hình thức thu hút vốn
thích hợp từ các loại hình kinh tế khác nhau nhằm tạo lập, huy động vốn trong
nền kinh tế thị trường hiện nay và sử dụng đồng vốn đó một cách tiết kiệm và
hiệu quả. Yêu cầu của các quy luật kinh tế thị trường hiện nay đặt ra cho các
Doanh nghiệp hết sức khắt khe trong nền kinh tế thị trường nên người quản lý
cũng như kế toán phải tham mưu để có hình thức sử dụng vốn phải bảo toàn
Vũ Doãn Đức Triệu Lớp: Quản lý Kinh tế 47A
8
Luận văn tập tốt nghiệp
và phát triển được vốn, vừa phải nâng cao khả năng sinh lời, tăng nhanh vòng
quay của vốn.
Vốn có vai trò kích thích và điều tiết quá trình kinh doanh của Doanh
nghiệp. Mục đích của các Doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh

khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước... Trong quá trình sản xuất
kinh doanh các tài sản lưu động sản cuất và tài sản lưu động lưu thông luôn
vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh được tiến hành liên tục và thuận lợi.
2.1.2. Đặc điểm của VLĐ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phần lớn các TSLĐ
có đặc điểm là luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Sau mỗi chi kỳ sản xuất kinh doanh,
hình thái tự nhiên của chúng bị tiêu biến đi hoặc chuyển hóa sang hình thái khác,
giá trị toàn bộ vào giá trị sản phẩm. Như vậy, VLĐ có hai đặc điểm:
Thứ nhất, vốn lưu động tham gia vào một chi kỳ sản xuất kinh doanh và
bị hao mòn hoàn toàn trong quá trình sản xuất đó. Giá trị của nó chuyển hết
một lần vào giá trị sản phẩm để cấu thành nên giá trị sản phẩm.
Thứ hai, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động thường
xuyên thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển
sang vốn vật tư hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình
thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một
vòng chu chuyển.
2.1.3. Phân loại.
Trong doanh nghiệp vấn đề tổ chức và quản lý vốn lưu động có một vai
trò quan trọng. Có thể nói, quản lý vốn lưu động là bộ phận trọng yếu của
công tác quản lý hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Quản lý vốn lưu động
nhằm đảm bảo sử dụng vốn lưu động hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Doanh
nghiệp sử dụng vốn lưu động càng có hiệu quả thì càng có thể sản xuất được
Vũ Doãn Đức Triệu Lớp: Quản lý Kinh tế 47A
10
Luận văn tập tốt nghiệp
nhiều loại sản phẩm, nghĩa là càng tổ chức được tốt quá trình mua sắm, quá
trình sản xuất và tiêu thụ. Do vốn lưu động có rất nhiều loại mà lại tham gia
vào một chi kỳ sản xuất kinh doanh và thường xuyên thay đổi hình thái vật

định và cần thiết tương ứng với quy mô kinh doanh nhất định. Cũng nhờ
cách phân loại này doanh nghiệp có thể tính được kết cấu VLĐ theo nguồn
hình thành và phân tích để thấy được tình hình cơ cấu nguồn vốn của mình,
qua đó có thể điều chỉnh cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu, giảm thấp chi phí sử
dụng vốn của mình.
* Dựa vào các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh thì VLĐ
được chia thành ba loại:
+ VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các loại vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật đóng gói, công cụ lao
động nhỏ,...
+ VLĐ trong khâu sản xuất: Bao gồm giá trị những sản phẩm đang trong
quá trình sản xuất dở dang, xây dựng dở dang, đợi chế biến tiếp..., giá trị
những bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ phân bổ.
+ VLĐ trong khâu lưu thông: Bao gồm giá trị thành phẩm nhập kho chờ
tiêu thụ, vốn bằng tiền, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu,
các khoản tạm ứng...
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được mức độ vốn trong các
khâu của quá trình sản xuất. Nói chung ở khâu dự trữ cần hạn chế đến mức cần
thiết tối thiểu, tăng hợp lý vốn trong khâu đang sản xuất, nên giữ tỷ lệ theo định
mức trong khâu lưu thông. Phân loại theo cách này chúng ta có thể hiểu được
nội dung của từng khoản vốn cụ thể dựa theo công dụng của chúng, thông qua
đó việc quản lý cũng dễ dàng hơn, phân bổ vào sản xuất cũng thuận lợi hơn.
2.1.4. Kết cấu VLĐ.
* Khái niệm.
Kết cấu VLĐ là quan hệ tỷ lệ phần trăm (%) của các thành phần VLĐ
trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Vũ Doãn Đức Triệu Lớp: Quản lý Kinh tế 47A
12
Luận văn tập tốt nghiệp
* Ý nghĩa.

Thực tế cho thấy rằng, giá trị các loại TSCĐ (VLĐ) chiếm tỷ lệ khá lớn
(khoảng 25 - 50%) trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Bởi vậy, VLĐ
đóng vai trò rất quan trọng đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, góp phần thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Việc hoạch
định và kiểm soát một cách thích đáng các loại TSLĐ và các khoản nợ ngắn
hạn quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp.
Phần lớn các loại TSLĐ liên quan chặt chẽ tới giá thành sản phẩm, từ đó
ảnh hưởng đến giá vốn và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu quản lý tốt quá
trình vận động của TSLĐ trong quá trình sản xuất, lưu thông làm hạ giá thành
sản phẩm, tăng doanh số tiêu thụ sản phẩm, không gây ứ đọng vốn thì sẽ làm
tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Các loại TSLĐ còn tạo cho doanh nghiệp khả năng thanh toán cần thiết
để duy trì khả năng thanh toán, đặc biệt là các khoản nợ ngắn hạn, ngay cả
trong những giai đoạn suy thoái của doanh nghiệp.
2.2.2. Ý nghĩa của vấn đề quản trị VLĐ.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, VLĐ là điều
kiện vật chất không thể thiếu, đó là số tiền ứng trước về TSLĐ và TS lưu
thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp thực hiện
được thường xuyên, liên tục. Tại cùng một thời điểm bất kỳ, VLĐ được phân
bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển. Như vậy, có thể thấy rằng, việc cung
cấp đủ lượng vốn cho các giai đoạn luân chuyển là vô cùng quan trọng và có
ý nghĩa, chỉ cần một giai đoạn nào đó thiếu vốn để hoạt động là xem như cả
dây chuyền sản xuất liên tục sẽ bị gián đoạn, ngừng trệ, ảnh hưởng xấu đến cả
chu trình sản xuất.
Thông qua sự vận động của VLĐ chúng ta có thể kiểm tra quá trình mua
Vũ Doãn Đức Triệu Lớp: Quản lý Kinh tế 47A
14
Luận văn tập tốt nghiệp
sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, qua đó có thể
biết được lượng vật tư hàng hóa dự trữ lớn hay ít, sử dụng tiết kiệm hay lãng

các phòng ban, có sự phối hợp và đóng góp ý kiến của các phòng ban chức
năng. Vì kế hoạch hoạt động của các phòng ban chức năng, có ảnh hưởng đến
lượng thu chi tiền mặt trong suốt quá trình luân chuyển của VLĐ, từ khâu
cung ứng nguyên vật liệu cho đến khâu tiêu thụ. Thực hiện nguyên tắc này
đảm bảo việc xác định nhu cầu VLĐ chính xác phù hợp với nhu cầu thực tế
về sản xuất kinh doanh.
2.3.1.3. Các phương pháp xác định nhu cầu VLĐ.
Nhu cầu về VLĐ phụ thuộc vào quy mô và lĩnh vực hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần dựa vào đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh để chọn phương pháp xác định nhu cầu VLĐ
thích hợp. Doanh nghiệp có thể áp dụng một số phương pháp sau:
* Phương pháp phần trăm theo doanh thu:
Theo phương pháp này doanh nghiệp có thể thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Tính tỷ lệ phần trăm các khoản mục trên bảng tổng kết tài sản
theo doanh thu ở năm hiện tại:
+ Các khoản mục của phần tài sản có quan hệ trực tiếp với doanh thu. Vì
vậy, chia các khoản mục của phần tài sản trên bảng tổng kết tài sản cho doanh
thu, xác định tỷ lệ phần trăm của các khoản mục này theo doanh thu.
+ Chia các khoản mục của phần nguồn có quan hệ với doanh thu cho
doanh thu, xác định tỷ lệ phần trăm của các khoản mục này theo doanh thu.
Vì chỉ một số khảon mục của nguồn vốn có liên quan trực tiếp với doanh thu.
Bước 2: Dự báo doanh số năm kế tiếp và xác định bảng tổng kết tài sản
tạm thời cho năm kế tiếp:
+ Để dự báo doanh số năm kế tiếp, doanh nghiệp sử dụng các phương
pháp dự báo sau:
- Các phương pháp định tính như lấy ý kiến của hội đồng điều hành, lấy
ý kiến của nhân viên bán hàng ở các khu vực, lấy ý kiến của khách hàng hiện
Vũ Doãn Đức Triệu Lớp: Quản lý Kinh tế 47A
16
Luận văn tập tốt nghiệp

Luận văn tập tốt nghiệp
( ) ( )
( )
2
2
XY n X Y
a
X n X

=



;
( ) ( )
b Y a X= −
X
X
n
=

;
( )
Y
Y
n
=

VLĐ bình quân trong năm được xác định bằng công thức:
=

- Giúp doanh nghiệp tăng tiềm lực chính nhờ giảm tỷ lệ nợ/ vốn.
- Có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong điều kiện chưa
tạo được tín nhiệm với các nhà cung ứng tài chính.
Nguồn này chỉ được thực hiện khi doanh nghiệp kinh doanh có lợi
nhuận. Sau khi doanh nghiệp hoàn thành các nghĩa vụ với ngân sách Nhà
nước, phân phối lợi nhuận cho các cổ đông hay các bên góp vốn và trích lập
các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng tài chính và quỹ trợ cấp
mất việc làm, phần còn lại của lợi nhuận có bổ sung vốn để mở rộng hoạt
động kinh doanh.
* Các nguồn vốn khác bên trong doanh nghiệp:
Ngoài nguồn vốn từ lợi nhuận, doanh nghiệp có thể tạm sử dụng các
khoản phải trả chưa đến kỳ hạn thanh toán hay lấy từ nguồn vốn khấu hao và
các nguồn đầu tư dài hạn khác sử dụng trong trường hợp cần thiết.
2.3.2.2. Nguồn vốn bên ngoài.
Vũ Doãn Đức Triệu Lớp: Quản lý Kinh tế 47A
19
Luận văn tập tốt nghiệp
* Nguồn vốn huy động từ phát hành cổ phiếu.
Doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để huy động vốn
tài trợ cho nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, chỉ có các công ty cổ
phần mới có thể huy động vốn bằng việc phát hành cổ phiếu. Hơn nữa, để bán
trái phiếu doanh nghiệp phải có uy tín và khả năng sinh lợi. Vì bán trái phiếu
thực sự là doanh nghiệp vay tiền, nên đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự bảo
đảm đối với số tiền cho vay đó là uy tín và khả năng sinh lời.
* Nguồn vốn huy động bằng tín dụng.
Doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn từ các tổ
chức tín dụng ngân hàng để tài trợ cho nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Khi
sử dụng nguồn vốn này doanh nghiệp phải hoàn trả vốn vay, cộng với phần
lãi cho khoản vốn vay đúng kỳ hạn, cho tổ chức tín dụng. Mặc khác, khi
huy động vốn bằng tín dụng doanh nghiệp phải có tài sản thế chấp hay

vòng quay lớn thì càng tốt, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng VLĐ hiệu quả.
=
+ Thời gian của một vòng quay VLĐ (kỳ luân chuyển của VLĐ):
Chỉ tiêu này cho biết thời gian bình quân của một vòng quay VLĐ
trong kỳ. Thời gian của một vòng quay VLĐ càng nhỏ càng tốt, chứng tỏ
tốc độ luân chuyển VLĐ của doanh nghiệp nhanh, thời gian luân chuyển
được rút ngắn.
=
* Mức tiết kiệm hay vượt chi VLĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được hay vượt chi do
tăng hoặc giảm tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ này so với kỳ trước hoặc so với
kế hoạch và được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu sau:
+ Mức tiết kiệm hay vượt chi tuyệt đối VLĐ: là số chênh lệch giữa số
Vũ Doãn Đức Triệu Lớp: Quản lý Kinh tế 47A
21


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status