Phân tích tình hình quản lý , sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty Cao Su Sao Vàng - Pdf 12

Lời mở đầu
Vốn sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là yếu tố quan trọng
quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vậy bất kỳ một
doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển phải quan tâm đến vấn đề tạo
lập vốn quản lý đồng vốn sao cho có hiệu quả, nhằm mang lại lợi nhuận cao
nhất cho doanh nghiệp trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc quản lý tài chính ,
tín dụng và chấp hành đúng pháp luật của nhà nớc.
Sự phát triển kinh doanh với qui mô ngày càng lớn của các doanh
nghiệp đòi hỏi phải có một lợng vốn ngày càng nhiều . Mặt khác ngày nay sự
tiến bộ của khoa học công nghệ với tốc độ cao và các doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh trong điều kiện của nền kinh tế mở với xu thế quốc tế hoá
ngày càng mở rộng, sự cạnh tranh trên thị trờng ngày càng mạnh mẽ thì nhu
cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và nhất là nhu cầu vốn dài hạn
của doanh nghiệp cho sự đầu t phát triển ngày càng lớn. Điều đó đòi hỏi các
doanh nghiệp phải huy động cao độ không những nguồn vốn bên trong mà
còn phải tìm cách huy động nguồn vốn bên ngoài và phải sử dụng đồng vốn
một cách có hiệu quả nhất nhằm đáp ứng nhu cầu đầu t phát triển .
Chính vì thế, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nh thế nào để đạt đợc
hiệu quả cao có ý nghĩa hết sức quan trọng, là điều kiện để các doanh nghiệp
khẳng định đợc vị thế của mình trong cơ chế thị trờng.
Nhận thức đợc ý nghĩa và tầm quan trọng đó, qua tìm hiểu về những
bức xúc trong điều kiện thực tế của doanh nghiệp nơi em thực tập, em mạnh
dạn chọn đề tài Phân tích tình hình quản lý, sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
1
kinh doanh ở công ty Cao Su Sao Vàng Hà Nội làm đề tài nghiên cứu cho
mình.
Bằng phơng pháp nghiên cứu kết hợp lý luận với thực tiễn trên cơ sở
phân tích các hoạt động tài chính của Công ty, đề tài nhằm phân tích thực
trạng hiệu quả sử dụng vốn, khẳng định những kết quả đặt đợc và tìm một số
hạn chế cần tiếp tục có giải pháp hoàn thiện góp phần nâng cao hiệu quả sử

sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp không chỉ có nhiệm vụ sản xuất ra
sản phẩm mà còn có nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm đó. Khi sản phẩm , dịch vụ
đợc tiêu thụ trên thị trờng các doanh nghiệp sẽ thu đợc một khoản tiền gọi là
doanh thu tiêu thụ sản phẩm và một phần trong số đó đợc dành ra để bù đắp
lại tài sản cố định đã bị hao mòn, một phần dùng để tái lập các vật t dự trữ
cho sản xuất trong thời kỳ tiếp theo , một phần dùng để trả lơng cho ngời lao
động và một phần để đầu t mua sắm mới mở rộng qui mô sản xuất.
3
Nh vậy , ta có thể thấy rằng các t liệu lao động và đối tợng lao động
mà doanh nghiệp phải đầu t mua sắm cho hoạt động sản xuất kinh doanh
chính là hình thái hiện vật của vốn sản xuất kinh doanh và vốn bằng tiền
chính là tiến đề cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Qua những phân tích trên ta có thể rút ra khái niệm :
Vốn SXKD của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá
trị tài sản đợc dùng để đầu t vào hoạt động SXKD nhằm thu lợi nhuận .
Vốn SXKD có đặc điểm cơ bản sau:
Là phơng tiện để đặt mục đích phát triển kinh tế và nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của ngời lao động
Vốn có giá trị (giá trị trao đổi - có thể mua bán) và có giá trị sử
dụng
Qúa trình tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc thực hiện
một cách liên tục và tuần hoàn. Do đó,vốn SXKD của doanh nghiệp
hoạt động không ngừng, tạo ra sự tuần hoàn và chu chuyển vốn. Sự
vận động của vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp đợc thể
hiện theo sơ đồ sau :
T liệu lao động
T- H ... SX ... H T
Đối tọng lao động
( Trong đó :T> T )

thụ thì số tiền khấu hao đợc tích luỹ lại thành quỹ khấu hao , dùng
để tái sản xuất tài sản cố định , duy trì năng lực sản xuất của doanh
nghiệp .
5
-Phần giá trị còn lại của vốn cố định vẫn đợc tồn tại lại trong hình
thái của tài sản cố định
*Vốn l u động :
Vốn lu động của doanh nghiệp là một bộ phận vốn sản xuất kinh
doanh ứng ra để mua sắm và hình thành tài sản lu động sản xuất và tài sản lu
thông nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
một cách thờng xuyên, liên tục .
Tài sản lu động của doanh nghiệp gồm có : tài sản lu động trong quá
trình sản xuất nh các loại vật t dự trữ cho sản xuất, sản phẩm đang chế tạo,
bán thành phẩm...và các loại tài sản lu động trong quá trình lu thông nh :
thành phẩm hàng hoá vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán . Tài sản lu động
nằm trong quá trình sản xuất và tài sản lu động nằm trong quá trình lu thông
vận chuyển không ngừng nhằm làm cho quá trình sản xuất diễn ra thờng
xuyên liên tục .
Trong quá trình sản xuất, khác với tài sản cố định, tài sản lu động của
doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm. Vì vậy,
giá trị của nó cũng đợc dịch chuyển một lần vào giá trị sản phẩm tiêu thụ .
Đặc điểm này quyết định sự vận động của vốn lu động, tức hình thái giá trị
của tài sản lu động là : Khởi đầu vòng tuần hoàn vốn, vốn lu động từ hình
thái tiền tệ sang hình thái vật t hàng hoá dự trữ . Qua giai đoạn sản xuất vật t
đợc đa vào chế tạo bán thành phẩm và thành phẩm . Kết thúc vòng tuần hoàn
sau khi hàng hoá đợc tiêu thụ, vốn lu động lại trở về hình thái tiền tệ nh điểm
xuất phát ban đầu của nó.
Các giai đoạn vận động của vốn đợc đan xen vào các chu kỳ sản xuất
đợc lặp đi lặp lại . Vốn lu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu
kỳ sản xuất.

_ Huy động vốn từ bên trong:
+ Từ nguồn vốn chủ sở hữu :huy động từ số vốn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp
+Từ quỹ khấu hao :để bù đắp giá trị TSCĐ bị hao mòn trong quá trình
sản xuất kinh doanh , doanh nghiệp phải dịch chuyển dần phần giá trị hao
mòn đó vào giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ gọi là khấu hao TSCĐ .Bộ
phận giá trị hao mòn đợc dịch chuyển vào giá trị sản phẩm đợc coi là một
yếu tố chi phí sản xuất sản phẩm đợc biểu hiện dới hình thức tiền tệ gọi là
tiền khấu hao TSCĐ.Sau khi sản phẩm hàng hoá đợc tiêu thụ, số tiền khâú
hao đợc tích luỹ hình thành quỹ khấu haoTSCĐ của doanh nghiệp.
+Từ lợi nhuận để tái đầu t : Khi một doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh có hiệu quả thì phần lợi nhuận thu đợc có thể đợc trích ra một phần để
tái đầu t nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh .
_ Huy động vốn từ bên ngoài :
+ Từ hoạt động liên doanh liên kết :Nguồn vốn liên kết là những
nguồn đóng theo tỷ lệ của các chủ đầu t để nhằm thực hiện một phi vụ kinh
doanh ngắn hạn hoặc đầu t dài hạn do mình thực hiện và cùng chia lợi
nhuận . Việc góp vốn liên kết có thể đợc hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau tuỳ theo từng loại hình của doanh nghiệp .
+Từ nguồn tín dụng : là các khoản vốn mà doanh nghiệp có thể vay
ngắn hạn hoặc dài hạn của các Ngân hàng thơng mại , công ty tài chính ,
công ty bảo hiểm hoặc các tổ chức tài chính trung gian khác
+Từ phát hành trái phiếu :doanh nghiệp có thể huy động vốn cho hoạt
động kinh doanh thông qua việc phát hành trái phiếu công ty . Hình thức này
giúp cho doanh nghiệp thực hiện vay vốn trung và dài hạn với một khối lợng
lớn.
8
* Theo thời gian huy động:
_ Nguồn vốn thờng xuyên : tơng ứng với mỗi một quy mô nhất định
đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lợng vốn thờng xuyên cần thiết để đẩm bảo

2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp :
Để đạt đợc hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh các doanh
nghiệp phải khai thác triệt để mọi nguồn lực sẵn có tức là việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn là yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp . Để đạt đợc
điều đó, các doanh nghiệp cần có một hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn và bảo đảm phản ánh và đánh giá đợc hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp :
Có nhiều chỉ tiêu phân tích ở các khía cạnh khác nhau, em chỉ xin nêu
một số chỉ tiêu cơ bản
2.1 Tỷ suất tự tài trợ.
Để phân tích khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ tự chủ
về vốn của doanh nghiệp một cách khái quát, ta sử dụng công thức:

Tỷ suất tự tài trợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng số nguồn vốn
2.2 Tỷ suất thanh toán hiện hành (ngắn hạn)
Tình hình tài chính của doanh nghiệp đợc bộc lộ cụ thể qua khả năng
thanh toán. Khả năng thanh toán cao thể hiện tình hình tài chính của doanh
10
nghiệp là khả quan và ngợc lại. Để phân tich khả năng thanh toán của doanh
nghiệp ta sử dụng công thức:

Tỷ suất thanh toán hiện hành =
Tổng tài sản lu động
Tổng số nợ ngắn hạn
Tỷ suất này phản ánh khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh
toán trong vòng 1 năm hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh). Tỷ suất này
1thì tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thờng.

Mức tiết kiệm vốn lu động là chỉ tiêu so sấnh với năm trớc. Mức tiết
kiệm vốn lu động có thể do 2 nhân tố ảnh hởng là doanh thu và vốn lu động
bình quân:
12
Doanh thu năm sau tăng hơn nhng vốn lu động sử dụng nh cũ (hoặc ít
hơn) hoặc doanh thu nh cũ nhng vốn lu động sử dụng ít hơn. Nh vậy, suy cho
cùng thì tiết kiệm vốn lu động là do tăng tốc độ luân chuyển vốn, nói cách
khác là rút ngắn thời gian của một vòng chu chuyển vốn lu động
Mức tiết
kiệm VLĐ
=
DTT kỳ báo cáo
360
x
Số ngày của một
vòng chu chuyển
VLĐ kỳ báo cáo
-

Số ngày của
một vòng chu
chuyển VLĐ kỳ
trớc
Công thức tính ra phải có kết quả số âm (- ) mới là mức tiết kiệm
2.6 Tính mức luân chuyển hàng tồn kho
Cũng tơng tự nh tốc độ luân chuyển vốn lu động ta cần phân tích số
ngày và số vòng quay kho để đánh giá tình hình sử dụng hàng tồn kho trong
kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho
trong kỳ

1. Những nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp :
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn diễn ra trong
môi truờng kinh tế xã hội nhất định . Do đó, công tác tổ chức và sử dụng
vốn luôn chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố tích cực và tiêu cực . Để phát huy
các nhân tố tích cực đồng thời hạn chế những nhân tố tiêu cực và quan trọng
hơn là để có căn cứ đề ra phơng hớng, biện pháp nhằm đẩy mạnh việc tổ chức
và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nhất thiết ngời quản lý phải hiểu rõ nhân
tố này.
Chu kỳ sản xuất kinh doanh :
Đây là đặc điểm quan trọng gắn trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn cụ thể
nếu chu kỳ sản xuất ngắn, vòng quay vốn nhanh doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn
nhanh nhằm tái tạo mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh. Ngợc lại nếu chu
kỳ kéo dài sẽ là một gánh nặng gây ứ đọng vốn, tăng các khoản lãi vay phải
trả, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn .
Kỹ thuật và trình độ lao động :
14
Các đặc điểm riêng về mặt kỹ thuật tác động trực tiếp đến một số chỉ tiêu
quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định . Nếu kỹ thuật giản đơn
đòi hỏi tay nghề không cao, doanh nghiệp dễ có điều kiện sử dụng máy móc
thiết bị nhng năng suất không cao, sản phẩm có chất lợng thấp không có khả
năng cạnh tranh . Ngợc lại nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp, trình độ trang
thiết bị máy móc hiện đại, doanh nghiệp có lợi thế hơn trong cạnh tranh và
đòi hỏi tay nghề công nhân kỹ thuật cũng phải cao. Do đó, đổi mới trang
thiết bị là yêu cầu rất bức thiết đối với các Doanh nghiệp
Đặc điểm về sản phẩm :
Sản phẩm sản xuất là nơi chứa đựng chi phí và doanh thu của doanh nghiệp.
Nếu sản phẩm là những t liệu tiêu dùng, nhất là các sản phẩm công nghiệp
nhẹ nh : rợu, bia, thuốc lá...sẽ có vòng đời sử dụng ngắn, tiêu thụ nhanh, qua
đó thu hồi vốn nhanh, hơn nữa máy móc để sản xuất ra các sản phẩm này có

2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD
của doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, yêu cầu cấp thiết nhất đối với doanh
nghiệp là phải có một lợng vốn tiền tệ nhất định, khi đã huy động đợc vốn rồi
vấn đề đặt ra không kém phần quan trọng là phải làm thế nào để sử dụng
đồng vốn có hiệu quả. Để làm đợc điều này các doanh nghiệp cần thực hiện
một số biện pháp sau:
Xác định một cách chính xác nhu cầu vốn cần thiết tối thiểu:
Từ việc xác định nhu cầu vốn đa ra những kế hoạch về tổ chức huy
động vốn đáp ứng cho hoạt động của doanh nghiệp, hạn chế đến mức thấp
nhất tình trạng thiếu vốn làm gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc
phải đi vay ngoài kế hoạch với lãi suất cao. Đồng thời, nếu thừa vốn phải có
biện pháp linh hoạt nh : mở rộng qui mô sản xuất , cho các đơn vị khác
16
vay...xem xét lại cơ cấu vốn để điều chỉnh cho hợp lý tránh tình trạng khâu
này thừa vốn khâu kia thiếu vốn.
Lựa chọn các hình thức thu hút vốn :
Tích cực tổ chức khai thác triệt để các nguồn vốn bên trong doanh
nghiệp vừa đáp ứng kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất một cách chủ động vừa
giảm đợc chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp, tránh tình trạng vốn tồn taị
dới dạng tài sản không cần sử dụng, vật t hàng hoá kém phẩm chất chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh .
Tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản
phẩm:
Doanh nghiệp cần phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất
không ngừng nâng cao năng suất lao động nhằm sản xuất ra nhiều sản phẩm
có chất lợng cao, giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu, từ đó hạ thấp giá
thành sản phẩm, tăng cờng công tác tiếp thị quảng cáo
Xác định nguồn tài trợ vốn đàu t có hiệu quả:
Trớc khi quyết định đầu t , doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ từ nguồn tài

SXKD ở Công Ty Cao Su Sao Vàng Hà Nội
I .Tình hình phát triển và kết quả SXKD của công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Trong kế hoạch phục hồi kinh tế (1958-1960) Đảng và Chính phủ ta
đã quyết định xây dựng khu công nghiệp Thợng Đình, tại đây nhà máy Cao
Su Sao Vàng đựoc xây dựng từ ngày 22/12/1958. Ngày 23/5/1960 nhà máy
cắt băng khánh thành và đây đợc coi là ngày truyền thống của nhà máy. Nhà
máy đợc thành lập với sự giúp đỡ nhiệt tình của nớc Cộng hoà nhân dân
Trung Hoa cả về ngời lẫn máy móc thiết bị .
Năm 1975 đất nớc thống nhất, nhịp độ sản xuất của nhà máy vẫn tăng
trởng, nhng sản phẩm lại rất đơn điệu, nghèo nàn về chủng loại và ít đợc cải
tiến, bắt đầu bộc lộ những nhợc điểm . Hoạt động không có hiệu quả, thu
nhập của ngời lao động thấp, đời sống gặp nhiều khó khăn.
Trong những năm 1988- 1990 trong thời kỳ quá độ chuyển sang nền
kinh tế thị trờng, là thời kỳ thách thức, quyết định sự sống còn của Công ty.
Song, với truyền thống Sao vàng luôn toả sáng, với tinh thần sáng tạo đoàn
kết và nhất trí, nhà máy đã tiến hành sắp xếp tổ chức lại sản xuất với phơng
châm Tất cả vì nhà máy thân yêu đã đa nhà máy thoát khỏi tình trạng
khủng hoảng chứng tỏ nhà máy có thể tồn tại và hoà nhập trong cơ chế
mới .
Từ năm 1991đến nay, nhà máy đã dần khẳng định đợc vị trí của mình
là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả . Doanh nghiệp luôn đ-
19
ợc công nhận là đơn vị thi đua xuất sắc, đợc tặng nhiều cờ và bằng khen của
Nhà nớc. Từ những thành tích trên và để phù hợp với tình hình thực tế, nhà
máy đã đổi tên thành Công Ty Cao Su Sao Vàng
Tên giao dịch : Sao Vàng Rubber Company
Địa chỉ : 231Nguyễn Trãi Thanh Xuân Hà Nội
Công ty Cao Su Sao Vàng trực thuộc Tổng công ty hoá chất Việt
Nam .

- Về chất lợng sản phẩm : tất cả các sản phẩm xuất ra đều phải
qua bộ phận KCS. Chỉ có sản phẩm đặt yêu cầu mới đợc nhập
kho và xuất bán . Sản phẩm của công ty chỉ có loại 1, không có
sản phẩm loại 2,3 do đó ngời mua sẽ yên tâm hơn và hạn chế đ-
ợc nạn hàng giả.
3. Kết quả tổng hợp về sản xuất kinh doanh của Công ty
Từ khi xoá bỏ cơ chế bao cấp, chuyển sang cơ chế thị trờng, các doanh
nghiệp nhà nớc không còn đợc bao cấp hoàn toàn về vốn nữa, nhng bù lại các
doanh nghiệp có quyền tự chủ trong hoạt động SXKD, tự chủ về vốn . Do đó
lúc này hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh đợc các doanh nghiệp đặt
lên hàng đầu.
Từ khi chuyển sang cơ chế mới, nhận thức đợc vấn đề này công ty đã
có nhiều cố gắng trong việc quản lý và sử dụng vốn .
21
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty năm 1999-2000.
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000
Tổng doanh thu 333.986 triệu 384.251 triệu
Doanh thu thuần 333.678 triệu 384.118 triệu
Tổng lợi nhuận trớc thuế thu nhập 3.758 triệu 2.018 triệu
Qua số liệu trên ta có thể khẳng định rằng tốc độ tăng trởng và phát
triển của công ty khá cao thể hiện kết quả Tổng hợp của Công ty trong 2 năm
1999 và 2000. Song chắc chắn vẫn còn những nguyên nhân hạn chế hiệu quả
sử dụng vốn. Để tìm giải pháp đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của công ty trớc hết chúng ta cần xem xét những thuận lợi và khó khăn
của công ty trên cơ sở đó phân tích tình hình tài chính và hiệu quả sử dụng
vốn của Công ty .
4. Những thuận lợi và khó khăn của công ty:
a. Thuận lợi:
-Là một đơn vị sản xuất chế phẩm cao su lớn và lâu đời nhất ở miền
Bắc, sản phẩm của công ty có chất lợng cao, có uy tín lớn đối với ngời tiêu

- Nguồn vốn kinh doanh 66.412 tr 73.214 tr
- Quỹ phát triển kinh doanh 11.341 tr 5.916 tr
- Vốn sử dụng tạm thời (từ quỹ 1.685 tr 333 tr
khen thởng, phúc lợi, lãi cha phân phối)
Cộng 79.438 tr 79.463 tr
23
Nh vậy, Công ty Cao Su Sao Vàng đã tích luỹ đợc số vốn từ kết quả
kinh doanh rất khả quan . Kết quả đã tích luỹ đợc nh sau :
- Đến cuối năm 1999 : (66.412 tr + 11.341 tr) 11.500 tr = 66.253 tr
- Đến cuối năm 2000 : (73.214 tr + 5.916 tr) 11.500 tr = 67.630 tr
Nếu so với số vốn ngân sách cấp là 11.500, thì nguồn vốn mà Công ty
đã tích luỹ đợc đến cuối năm 1999 bằng 5,76 lần, đến cuối năm 2000 bằng
5,88 lần
Đây là nguồn vốn mà Công ty sử dụng thờng xuyên cho kinh doanh,
tạo thế tự chủ về tài chính của Công ty trong cơ chế thị trờng .
1.2 Tình hình tài sản và nguồn tài trợ
Có thể thấy tình hình tài sản và nguồn tài trợ vốn của Công ty Cao Su
Sao Vàng Hà Nội các năm 1999, 2000 qua biểu đồ tỷ lệ sau:
24
cTình hình trên cho thấy : nguồn tài trợ thờng xuyên, lâu dài của Công
ty trong 2 năm (1999, 2000) thừa mức đáp ứng nhu cầu về tài sản cố định và
đầu t dài hạn .
Doanh nghiệp đã sử dụng nguồn tài trợ thờng xuyên để đáp ứng nhu
cầu về tài sản lu động :
- Năm 1999 là 29.095 tr = (91.318 tr 62.223 tr) tơng ứng với 21% tổng
số vốn (66% - 45%)
- Năm 2000 là 33.678 tr = (94.707 tr 61.029 tr) tơng ứng với 23,3%
tổng số vốn (65,5% - 42,2%)
Nh vậy, nguồn tài trợ thờng xuyên mà Công ty sử dụng cho tài sản lu
động qua các năm tăng lên cả số tơng đối và số tuyệt đối


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status