Những ý kiến đóng góp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức lao động quản lý ở XN Dược phẩm TW1 - Pdf 12

Phần I: Nội dung lý luận về tổ chức lao
động trong lĩnh vực quản lý sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp công
nghiệp.
I- Những vấn đề cơ bản về lao động quản lý trong
doanh nghiệp.
1- Một số khái niệm.
* Tổ chức lao động:
Lao động là hoạt động có mục đích của con ngời dới bất kỳ hình thái
kinh tế xã hội nào cũng đều diễn ra dới sự kết hợp của ba yếu tố: Công cụ
lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Từ lâu những hoạt động sản xuất
của con ngời để làm ra sản phẩm Quá trình sản xuất không còn là quá trình
riêng lẻ mà đã mang tính tập thể, tính xã hội, muốn cho quá trình sản xuất đó
có hiệu quả cao ngời ta phải biết kết hợp tối u ba yếu tố có bản đó là quá trình
sản xuất. Tức là biết tổ chức tốt cho quá trình lao động với mục đích đạt hiệu
quả cao trong lao động sản xuất.
Tổ chức lao động là một phạm trù gắn liền với lao động một hệ thống
biện pháp nhằm sử dụng tốt lao động sống và lao động vật hoá.
Tổ chức lao động tốt là tổ chức tốt quá trình hoạt động của con ngời tác
động lên đối tợng lao động trong sự kết hợp giữa ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất nhằm mục đích của quá trình sản xuất đó.
Tổ chức lao động là một bộ phận không thể tách rời tổ chức sản xuất, tổ
chức lao động trong xí nghiệp phải căn cứ vào mục đích của sản xuất trên cơ
1
sở khối lợng sản phẩm và công nghệ sản xuất mà phân chia công việc cho từng
ngời xác định những cân đối năng lực, sức khoẻ của họ với nhau.
* Quản lý: Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hớng đích của
chủ thể quản lý lên tập thể ngời lao động trong hệ thốn, sử dụng tốt nhất mọi
tiềm năng của Xã hội nhằm đạt đợc những mục tiêu đề ra theo đúng luật định
và mục tiêu hiện hành.
Có thể hiểu theo một cách khác: Quản lý là hoạt động của các bộ phận

- Các chuyên gia: là những lao động quản lý thực hiện các công việc
chuyên môn, không thực hịên chức năng lãnh đạo trực tiếp, bao gồm:
+ Các cán bộ kinh tế, kỹ thuật.
+ Các cán bộ thiết kế, công nghệ.
- Các nhân viên thừa hành, phục vụ: là những ngời thực hiện các công
việc giản đơn, thờng xuyên lặp đi, lặp lại mang tính chất thông tin kỹ thuật và
phục vụ.
+ Các nhan viên làm công tác hạch toán và kiểm tra.
+ Các nhân viên làm công tác hành chính.
3- Nội dung lao động quản lý:
-Các loại lao động quản lý: các loại lao động quản lý khác nhau có
nhiệm vụ lao động khác nhau, do đó có nội dung lao động cũng khác nhau.
- Sự khác nhau đó là do sự khác nhau về tính chất của các chức năng
quản lý quy định. Tuy nhiên, nội dung lao động của tất cả các loại lao động
quản lý đều đợc hợp thành từ các yếu tố, các thành phần sau:
+ Yếu tố kỹ thuật: thể hiện ở việc thực hiện các công việc mang tính
chất thiết kế, phân tích chuyên môn.
+ Yếu tố tổ chức, hành chính: thể hiện ở việc thực hịên các công việc
nhằm tổ chức thực hiện tổ chức các phơng án thiết kế, các quyết định nh lập kế
hoạch, hớng dẫn công việc.
+ Yếu tố sáng tạo: thể hiện ở việc thực hiện các công việc nh suy nghĩ,
tìm tòi, phát minh ra các kiến thức mới, các quyết định, các phơng pháp, biện
pháp để hoàn thành công việc.
3
+ Yếu tố thực hành đơn giản: thể hiện ở việc thực hiện các công việc
đơn giản, đợc thực hiện theo các quy định, hớng dẫn sẵn có nh những công
việc có liên quan đến phân phối thu nhập và các công việc phục vụ.
+ Yếu tố hội họp và sự vụ: thể hịên ở sự tham gia các cuộc họp về
chuyên môn hoặc giải quyết các công việc mang tính chất thủ tục.
Năm yếu tố, thành phần trên đều có mặt ở các nội dung củ quản lý lao

tổ, nhóm, giữa các tổ, nhóm trong một bộ phận và giữa các bộ phận quản lý
với nhau nhằm thực hiện tốt các chức năng quản lý.
Xây dựng các hình thức phân công và hiệp tác lao động hợp lý, phù hợp
với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, trình độ văn hoá, chuyên môn
nghịêp vụ của ngời lao động, tạo điều kiện không ngừng tăng năng suất lao
động và hiệu suất công tác.
Phơng hớng hoàn thiện phân công và hiệp tác lao động quản lý
trong giai đoạn hiện nay là:
1. Hoàn thiện cơ cấu quản lý theo hớng vừa bảo đảm sự phù hợp giữa
bộ phận quản lý và bộ phận bị quản lý, vừa gọn nhẹ tránh lãng phí lao động và
chi phí quản lý đạt hiệu quả cao.
Cơ cấu tổ chức quản lý thờng đợc hoàn thiện theo các kiểu sau:
* Kiểu cơ cấu trực tuyến: Mô hình này thích hợp với doanh nghiệp
nhỏ. Ngời lãnh đạo thực hiện toàn bộ các chức năng quản lý, do vậy ở cơ cấu
tổ chức đợc xây dựng theo kiểu này, quá trình ra quyết định đợc nhanh hơn,
đơn giản hơn, tạo điều kiện để thực hiện nghiêm ngặt chế độ một thủ trởng.
Tuy nhiên, cơ cấu này có nhợc điểm là ngời lãnh đạo phải thực hiện tất cả các
chức năng quản lý trong điều kiện không có ngời giúp việc do vậy đòi hỏi ngời
lãnh đạo trực tuyến phải có kiến thức rất rộng.
* Kiểu cơ cấu trực tuyến Tham m u. Mô hình này thích hợp với doanh
nghiệp có quy mô sản xuất vừa và lớn nhng không có quá nhiều nhiệm vụ, quá
đa dạng và quá lớn. Bộ phận tham mu có nhiệm vụ giúp cho ngời lãnh đạo trực
5
tuyến trong công việc chuẩn bị ra quyết định. Ưu điểm của cơ cấu này giúp
cho ngời lãnh đạo giảm đợc gánh nặng; sử dụng đợc kiến thức và kinh nghiệm
của các cán bộ tham mu. Tuy nhiên cơ cấu này có nhợc điểm là bộ phận tham
mu có xu hớng phình to ra, làm cho cơ cấu cồng kềnh, khó thống nhất ý kiến
do vậy chậm đa ra đợc quyết định quản lý.
* Kiểu cơ cấu trực tuyến Chức năng. Kiểu cơ cấu này đợc áp dụng
rộng rãi nhất hiện nay, ở mô hình này vẫn giữ quyền chỉ huy theo trực tuyến,

- Nguồn từ các Trờng đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và
dạy nghề...
* Xác định phơng pháp tuyển chọn và bố trí lao động quản lý, tiến
hành theo các bớc sau:
- Thu thập thông tin, xác định nhu cầu đối với các vị trí còn trống cần
bổ sung.
- Lựa chọn phơng pháp hợp lý.
- Quyết định tuyển chọn.
- Kiểm tra quyết định tuyển chọn và bố trí lao động thông qua việc đánh
giá, nhận xét kết quả thực hiện công việc của ngời đó.
3. Hoàn thiện hình thức phân công và hiệp tác lao động quản lý:
* Các hình thức phân công lao động:
- Phân công lao động theo chức năng quản lý, là phân công trên cơ sở
phân chia toàn bộ công việc quản lý thành các chức năng.
- Phân công lao động theo công nghệ quản lý, thực chất là phân chia
toàn bộ công việc theo quá trình thông tin (nhận tin, ghi chép ban đầu, xử lý
thông tin).
- Phân công lao động theo trình độ hức tạp của công việc quản lý là
phân công trên cơ sở phân chia công vịêc quản lý thành những phần công việc
nhỏ, có mức độ phức tạp khác nhau. Xu hớng hiện nay là phân công lao động
theo trình độ phức tạp của dông việc quản lý, yêu cầu của hình thức này là
phải bố trí lao động có trình độ chuyên môn và khả năng cá nhân ngời lao
động phải phù hợp với yêu cầu công việc.
7
* Các hình thức hiệp tác lao động quản lý.
- Hiệp tác giữa bộ phận quản lý và bộ phận bị quản lý, là sự phối hợp
nhịp nhàng, ăng khớp nhằm thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp.
- Hiệp tác trong nội bộ hệ thống quản lý (giữa các bộ phận quản lý với
nhau). Hình thức này, chủ yếu là sự phối hợp cùng thực hiện các chức năng
quản lý (theo từng mảng công việc quản lý). Sự hiệp tác ở đây chủ yếu là về

động của cơ thể, tăng khả năng làm việc.
+ Những gam màu Lạnh (xanh lá cây, xanh da trời) có tác dụng làm
cho ngời ta yên tâm...
+ Phòng làm việc nên quét màu xanh nhạt hoặc màu vàng tơi, khu vực
làm việc nên trồng nhiều cây xanh, cây cảnh để tạo bóng mát, làm cho môi tr-
ờng trong sạch có tác dụng làm giảm sự mệt mỏi về thần kinh và thị giác.
- Về tiến ồn.
+ Đối với hoạt động lao động quản lý, vấn đề chống tiếng ồn đặc biệt
quan trọng bởi vì đặc điểm của hoạt động lao động quản lý là hoạt động trí óc
là chủ yếu, do vậy đòi hỏi nơi làm việc phải đợc yên tĩnh để tập trung t tởng
trong quá trình làm việc.
+ Biện pháp tổ chức: Đa các máy móc có phát sinh tiếng ồn ra khỏi
phòng làm việc và tập trung lại ở khu vực riêng. Bố trí nơi làm việc phải thờng
xuyên tiếp khách (thờng trực, văn phòng) vào khu vực riêng biệt, bố trí lối đi
lại hợp lý, thuận tiện tránh gây tiếng ồn.
+ Biện pháp chống tiếng ồn từ nguồn phát sinh là biện pháp kỹ thuật
thuộc nhiệm vụ của các nhà thiết kế, chế tạo thiết bị, phơng tiện lao động. Tuy
nhiên khi mua sắm, trang bị cần phải lựa chọn các thiết bị, phơng tiện bảo đảm
tiêu chuẩn về tiếng ồn cho phép.
+ Biện pháp chống tiếng ồn trên đờng lan truyền: sử dụng máy điện
thoại có bộ tăng âm, máy điều hoà không khí đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, phủ t-
ờng, trần nhà bằng vật liệu hút ẩm, cách âm tại những nơi làm việc có phát
sinh tiếng ồn.
- Bầu không khí tâm lý tập thể: đây là yếu tố rất quan trọng, có ảnh h-
ởng đến kết quả lao động và hiệu suất công tác. Để tạo ra bầu không khí tâm
9
lý tập thể tốt cần phải áp dụng nhiều biện pháp đồng bộ về tổ chức, tâm lýc
hành chính...
+ Lựa chọn, bố trí và sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ công nhân viên;
đánh giá đúng mức kết quả lao động của họ và trả thù lao lao động một cách

Ba là:
Phải phù hợp với quy mô sản xuất thích ứng với những đặc điểm kinh tế
và kĩ thuật của doanh nghiệp.
Trong những doanh nghịêp quy mô sản xuất lớn, công tác các phòng
chức năng đợc chuyên môn hoá sâu hơn, do đó cần thiết và có thể tổ chức
nhiều phòng chức năng hơn doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Những đặc điểm kinh tế và kĩ thuật nh loại hình sản xuất, tính chất công
nghệ, trình độ tự chủ sản xuất kinh doanh... đều đợc xem là những căn cứ để
xây dựng bộ máy quản trị doanh nghiệp.
Bốn là:
Phải đảm bảo yêu cầu vừa tinh giản, vừa vững mạnh trong bộ máy quản
lý.
Một bộ máy quản lý đợc coi là tinh giản khi số cấp, số bộ phận quản trị
ít nhất, tỉ lệ giữa nhân viên quản trị so với tổng số công nhân viên chức nhỏ
nhất mà vẫn hoàn thành đầy đủ các chức năng quản trị.
Nó đợc coi là vững mạnh khi những quyết định của nó đợc chuẩn bị một
cách chu đáo, có cơ sở khoa học, sát thực với thực tiễn sản xuất. Khi quyết
định ấy đợc mọi bộ phận, mọi ngời chấp hành với tinh thần kỷ luật nghiêm
khắc và ý thức tự giác đầy đủ, thực hiện đầy đủ những yêu cầu nói trên sẽ tạo
nên hiệu lực và quyền uy của bộ máy quản trị doanh nghiệp.
b. Quy trình xây dựng tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp.
1- Chế độ một thủ trởng.
Là chế độ tập trung nguyên tắc tập trung dân chủ vào việc tổ chức bộ
máy quản trị doanh nghiệp.
Thủ trởng trong doanh nghiệp bao gồm: giám đốc, trởng phòng (ban)
chức năng, quản đốc, đốc công và tổ trởng sản xuất. Từng loại hình doanh
11
nghiệp các chức danh thủ trởng có thể khác nhau, nhng thủ trởng cao nhất là
giám đốc.
Thực chất chế độ một thủ trởng là quyền chỉ huy doanh nghiệp đợc giao

kế toán trởng có vị trí nh một phó giám đốc.
Tuỳ theo quy mô và đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp mà bố trí nhiều
ít phó giám đốc, nhng ba mảng hoạt động trên không thể thiếu ngời chuyên
trách để giúp giám đốc trong chỉ huy và điều hành sản xuất kinh doanh.
Một vấn đề có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn là trong việc phân công
phụ trách, cần quy định giới hạn tối đa các phòng (ban) chức năng các bộ phận
sản xuất trực thuộc một chức danh quản lý vì nh chúng ta đã biết, giữa những
ngời tham gia quản lý có vô vàn mối quan hệ qua lại, chằng chịt, tác động lẫn
nhau, quy định lẫn nhau. Khi số lợng bộ phận (hoặc nhân viên) trực thuộc một
cán bộ quản lý nào đó tăng lên thì những mối quan hệ cũng tăng lên không
phải theo cấp số cộng mà theo cấp số nhân.
Theo một số công trình nghiên cứu của các nớc t bản thì trong hoạt
động lao động chân tay một ngời có thể phụ trách 25- 30 ngời, còn trong lao
động quản trị thì một cán bộ quản trị viên phụ trách từ 6 đến 8 bộ phận khác
nhau.
3- Tổ chức các phòng chức năng:
Các phòng chức năng là những tổ chức bao gồm cán bộ nhân viên kinh
tế, kỹ thuật, hành chính đ ợc phân công chuyên môn hoá theo các chức năng
quản trị, có nhiệm vụ giúp giám đốc (và các phó giám đốc) chuẩn bị các quyết
định, theo dõi, hớng dẫn các phân xởng, các bộ phận sản xuất kinh doanh cũng
nh những cán bộ, nhân viên cấp dới thực hiện đúng đắn, kịp thời những quyết
định quản lý. Trách nhiệm chung của các phòng chức năng là vừa phải hoàn
thành tốt nhiệm vụ đợc giao, vừa phải phối hợp chặt chẽ với các phòng ban
khác nhằm bảo đảm cho tất cả các lĩnh vực công tác của doanh nghiệp đợc tiến
hành ăn khớp, đồng bộ, nhịp nhàng. Các phòng chức năng không có quyền
trực tiếp chỉ huy các phân xởng, các bộ phận sản xuất. Trong tình hình hiện
nay, khi mà quyền tự chủ trong sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp đ-
ợc mở rộng, cơ chế quản lý nói chung, cơ chế quản trị doanh nghiệp nói riêng
đã đổi mới, doanh nghiệp có toàn quyền quyết định việc tổ chức các phòng
chức năng theo hớng chuyên tinh, gọn nhẹ. đồng thời phải hết sức coi trọng

đề, đó là: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? Và sản xuất nh thế nào? nếu gọi
14
hai vấn đề sản xuất cái gì và sản xuất cho ai là hai vấn đề mang tính chất
khách quan là chủ yếu thì vấn đề thứ ba là sản xuất nh thế nào là vấn đề mang
tính chất và ý muốn chủ quan của các doanh nghiệp.
Sản xuất nh thế nào? trong sự phát triển nhanh chóng của khoa học -
công nghệ, với sự ra đời liên tục của công nghệ sản xuất. Cùng với tiềm năng
sẵn có, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức nh thế nào để mang lại hiệu quả
cao nhất.
Vấn đề đặt ra là:
+ Tổ chức lao động, tổ chức sản xuất sao cho sử dụng tiết kiệm hợp lý
mọi tiềm năng về lao động, tiền vốn, nguyên vật liệu tiết kiệm lao động sống
và lao động vật hoá nhằm không ngừng tăng năng suất lao động và hiệu quả
công tác. tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu t phát triển sản xuất và tái
sản xuất mở rộng sức lao động, góp phần bảo vệ sức khoẻ, nâng cao năng lực
làm việc của ngời lao động.
+ Sản phẩm sản xuất ra phải đáp ứng cả về mặt số lợng , chất lợng và
nhu cầu thị trờng, bảo đảm cho doanh nghiệp đủ sức cạnh tranh và vơn lên
chiếm lĩnh thị trờng.
Nh vậy, để giải quyết tốt các vấn đề trên, các doanh nghiệp không còn
cách nào khác là phải tổ chức lao động khoa học. Trong đó lao động quản lý
sản xuất kinh doanh là bộ phận hết sức quan trọng, vai trò quan trọng đó xuất
phát từ chỗ, lao động quản lý là những ngời chuẩn bị và lãnh đạo sản xuất kinh
doanh về mọi mặt (công nghệ, tổ chức, tài chính, kinh doanh ). hoạt động
của lao động quản lý có tác dụng quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh
chung của xí nghiệp. Từ đó hoàn thiện tổ chức lao động khoa học trong lĩnh
vực quản lý là một tất yếu khách quan đối với các doanh nghiệp.
Mặt khác, việc đổi mới chính sách kinh tế tất yếu phải đòi hỏi phải đổi
mới cơ chế kinh tế nói chung và quản trị doanh nghiệp nói riêng. Các doanh
nghiệp là các tế bào của nền kinh tế quốc dân, nơi hàng ngày tạo ra của cải vật

những năm qua cho thấy doanh nghiệp nào sớm mạnh dạn đổi mới hoàn thiện
bộ máy quản trị của mình thì doanh nghiệp đó tồn tại và phát triển, đứng vững
trong sự phát triển và cạnh tranh của thị trờng.
16
Phần II: thực trạng tổ chức lao động
quản lý của xí nghiệp dợc phẩm trung -
ơng I.
I- quá trình hình thành và phát triển của doanh
nghiệp.
1. Sự hình thành của xí nghiệp
Trong kháng chiến chống Pháp một xởng dợc của liên khu III đợc hình
thành và hoạt động. Xởng có nhiệm vụ sản xuất một số thuốc bằng phơng tiện
thủ công tại chiến khu. Thuốc sản xuất ra lại đợc cán bộ, công nhân của xởng
gói vào balô, mang đi phân phát.
17
Xởng dợc này đợc hình thành tại Hà Nội, năm 1946 chuyển vào chùa
Hơng, về Ninh Bình, vào Thanh Hoá v.v..., xởng phải chyển thờng xuyên là do
địch càn, ném bom. Số liệu thu thập dợc hiện nay về tiền thân của Xí nghiệp d-
ợc phẩm Trung ơng I rất hiếm hoi, nhiều cán bộ, công nhân đã hy sing trong
sản xuất, chiến đấu.
Năm 1954, hoà bình lập lại, xởng về Hà Nội, đóng tại phố Phủ Doãn.
Năm 1955 chuyển về phố Hàng Bột (nay là phố Tốn Đức Thắng) tiếp
quản một xởng bào chế của ngời Pháp - đợc đặt tên là Xí nghiệp I và sử dụng
luôn một nhà tế bần làm cơ sở sản xuất.
Từ vài chục cán bộ, công nhân, xí nghiệp tiếp nhận thêm nhiều cán bộ,
công nhân, kể cả cán bộ miền Nam tập kết và nhân viên lu dung của chính
quyền trớc, phát triển dần lên thành một xí nghiệp lớn sản xuất thuốc tân dợc,
đông dợc, bông băng, y cụ, số cán bộ công nhân viên có lúc tăng lên đến 1200
ngời.
Vào đầu những năm 60, từ xí nghiệp I tách ra Xí nghiệp bông băng y cụ

Hàng năm xí nghiệp sản xuất khoảng:
- Trên 2.000 triệu viên thuốc các loại
- 40 triệu ống thuốc tiêm
- Trên 10 triệu ống tiêm kháng sinh
Trong quá trình hoạt động sản xuất, xí nghiệp đã không dới 3 lần đầu t
đổi mới công nghệ
- Lần thứ nhất: những năm đầu thành lập và là các thiết bị thuốc viên
của Đức.
- Lần thứ hai: những năm 60, thiết bị của Trung Quốc với tính năng và
sản lợng cao hơn, chất lợng sản phẩm cho phép đợc nâng cao.
- Lần thứ ba: những năm 80, do giao lu quốc tế rộng rãi, xí nghiệp đợc
trang bị khoảng 2 triệu USD với các dây chuyền sản xuất đồng bộ do tổ chức y
tế thế giới (WHO) tài trợ.
+ 1 dây chuyền sản xuất thuốc viên
+ 1 dây chuyèn sản xuất thuốc tiêm
+ 1 dây chuyèn công nghệ sản xuất thuốc kháng sinh vô trùng
+ 1 Labo kiểm tra chất lợng hoàn chỉnh về mặt lý, hoá, sinh.
Trong những năm đầu thập kỷ này, do hoạt động sản xuất kinh doanh
19
trong nền kinh tế thị trờng, xí nghiệp đã tích luỹ đợc một phần, đồng thời
mạnh dạn vay vốn đầu t, đã trang bị thêm một số máy móc thiết bị hiện đại,
dần dần đổi mới công nghệ sản xuất dợc phẩm. Tính chung 3 năm 1997 - 2000
xí nghiệp đã mạnh dạn vay vốn trung hạn cùng với quỹ phát triển sản xuất và
khấu hao đợc để lại đã đầu t cải tạo và nâng cấp 2 phân xởng thuốc viên và
thuộc tiêm, mua sắm thêm một số thiết bị hiện đại để cải tiến công nghệ sản
xuất, tổng chi phí 7.500 triệu đồng
Xí nghiệp Dợc phẩm Trung ơng I có hai nhiệm vụ chính: kinh doanh và
phục vụ
Trong thời kỳ trớc năm 1985, nhiệm vụ thứ hai đợc đặt lên hàng đầu và
là nhiệm vụ quan trọng nhất của xí nghiệp. Sản phẩm của xí nghiệp nhằm phục

Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động
của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu Năm trớc Năm nay
1. Bố trí cơ cấu vốn
-Tài sản cố định/Tổng tài sản (%) 49.12% 56.43%
- Tài sản lu động/Tổng số tài sản 74.76% 62.89%
2. Tỷ suất lợi nhuận
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (%) 0.74% 0.19%
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (%) 4.15% 3.48%
3. Tình hình tài chính
- Tỷ lệ nợ phải trả so với toàn bộ tài sản (%) 69.95% 66.50%
- Khả năng thanh toán (%)
+ Tổng quát: Tài sản lu động/Nợ ngắn hạn 116.41% 109.88%
+ Thanh toán nhanh: Tiền hịên có/ Nợ ngắn
hạn.
8.59% 0.03%
- Cơ cấu vốn: năm 2000 tăng so với năm 1999 đây là sự phát triển của
doanh nghịêp. Tuy nhiên, tài sản cố định tăng chiếm tỷ lệ gần 50% tổng tài
sản. Tài sản lu động của xí nghịêp cũng tăng, một mặt dự trữ năm nay cao hơn
21
năm trớc mặt khác trong quá trình bán hàng khách hàng chiếm dụng vốn của
xí nghiệp nhiều, buộc xí nghiệp phải đi vay để có vốn sản xuất.
- Tỷ suất lợi nhuận giảm: do doanh thu tăng, vốn tăng trong khi đó lợi
nhuận giảm.
- Thanh toán nhanh: thực tế xí nghịêp đang gặp khó khăn, nếu xí nghịêp
không chuẩn bị tốt thì sẽ gặp khó khăn trong khầu thanh toán và thanh toán nợ
khi đến hạn.
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Phần i: lãi lỗ
Chỉ tiêu

456.405.660
465.405.660
148.929.811
319.475.849
25.055.401.795
1.196.076.864
23.859.324.931
21.116.398.742
2.742.926.189
751.800.868
1.932.492.197
58.633.124
58.633.124
18.762.600
39.870.524
108.158.637.610
5.543.582.096
102.615.055.514
94.294.342.013
8.320.713.801
2.226.476.488
5.570.198.229
524.308.784
524.308.784
167.692.410
356.346.374
22
Phần ii:Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc.
Chỉ tiêu
Tồn đầu kỳ Số phải nộp kỳ

1.196.076.846
18.762.600
90.000.000
200.000.000
39.701.283
197.000.000
114.000.000
17.100.000
48.000.000
971.987.114
100.000.000
50.000.000
200.000.000.
39.701.283
195.172.600
114.000.000
17.100.000
64.072.600
299.989.263
71.649.185
30.875.977
324.215.315
-25.786.854
-16.258.614
-640
-9.527.600
Nh vậy, có thể nhận thấy rằng tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà
nớc của xí nghiệp năm sau cao hơn năm trớc, các chi phí khác nh bảo hiểm,
công đoàn đều tăng đáng kể, đời sống của cán bộ công nhân viên trong xí
nghiệp ngày càng đợc cải thiện.

- Đảm bảo chất lợng sản phẩm cao để giữ uy tín và giữ thị trờng lâu dài.
Đầu t đổi mới công nghệ, cải tiến mẫu mã sản phẩm, nghiên cứu sản xuất các
mặt hàng mới
Nền kinh tế đất nớc càng phát triển thì nhu cầu về thuốc càng cao cả về
số lợng lẫn chất lợng, mẫu mã, bao bì đóng gói... Theo số liệ thống kê, năm
1990, bình quân mỗi ngời dân Việt Nam sử dụng 0,5 USD tiền thuốc, đến năm
1995 đã là 3,4USD và đến năm 2000 mục tiêu của ngành y tế phấn đấu cung
cấp 8 USD/ngời/năm. Với mục tiêu trên, ngành sản xuất dợc trong nớc cũng
cần vấn đề tăng trởng cả về số lợng và chất lợng để đảm bảo nhu cầu và với
định hớng XHCN, doanh nghiệp Nhà nớc phải nắm vai trò chủ đạo trong việc
sản xuất và lu thông phân phối thuốc cho nhân dân.
2. Đặc điểm về sản phẩm của xí nghiệp.
Xí nghiệp Dợc phẩm Trung ơng I là một xí nghiệp sản xuất thuốc tân d-
ợc tơng đối lớn trong nớc, xí nghiệp có gần 80 sản phẩm các loại đợc cấp giấy
phép sản xuất và lu hành trong toàn quốc. Có thể chia theo nhóm sản phẩm
theo tác dụng:
- Thuốc kháng sinh các loại (chiếm tỷ trọng khoảng 4-%)
- Vitamin và thuốc bổ các loại
- Thuốc ho, hen suyễn và lao
- Thuốc tim mạch, thần kinh
- Thuốc sốt rét.
Có thể chia theo các sử dụng:
- Thuốc uống (chiếm khoảng 90%): viên nén, viên bao film, bao đờng,
viên ngang cứng, viên nang mềm, thuốc bột, siro, cồn thuốc.
- Thuốc tiêm: thuốc tiêm bắp thịt, thuốc tiêm tĩnh mạch và bột thuốc
25

Trích đoạn Hệ thống tổ chức sản xuất của xí nghiệp. Cơ cấu tổ chức quản lý: Tình hình phân công và hiệp tác lao động. Tình hình tổ chức và tổ chức nơi làm việc của lao động quản lý. Tình hình trả lơng ,thởng cho lao động quản lý.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status