Một số kết quả nghiên cứu về sự thích nghi trong điều kiện lồng vải, khả năng phát tán và mức độ ký sinh trong điều kiện tự nhiên của loài ong ký sinh doc - Pdf 12

Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008

35
Một số kết quả nghiên cứu về sự thích nghi trong điều kiện lồng vải, khả năng phát
tán và mức độ ký sinh trong
điều kiện tự nhiên của loài ong ký sinh
Asecodes hispinarum
BOUCEK
RESEARCH ON POPULATION ESTABLISHMENT IN CLOTH CAGE
CONDITION, ABILITY OF DISPERSION AND PARASITISM UNDER FIELD
CONDITION
OF
Asecodes hispinarum
BOUCEK

Hồ Văn Chiến và Trần Văn Hai
Trung tõm Bảo vệ thực vật phía Nam

Abstract
The result of research has shown that host and parasitoid were released in
cloth cages, the female parasitoid coul attack the 1
st
instar larval to pupal stage
but the parasitism rate was highest for the 3
rd
and 4
th
instar larvae and the
average of percent parasitism after 30 days released were 17.33% and 17.66%
respectively. The field release of parasitoid was made base on coconut
platation size or mono-cropping/inter-cropping plantation, surveys by ‘GPS’

36

hoạt tính, kẹo, thạch và nước dừa đóng
hộp….Cây dừa và các ngành nghề có
liên quan đến dừa vẫn đóng một vai
trũ kinh tế rất quan trọng, đó tạo được
sự ổn định về công ăn và việc làm cho
khá nhiều lao động trong nông thôn.
Do bọ cánh cứng hại dừa đó phỏt
triển và gõy hại quỏ nhanh, Bộ Nụng
nghiệp và PTNT đó cú cụng văn số
2040/BNN-BVTV ngày 30/7/2002
phát động “Tháng phũng trừ Bọ cỏnh
cứng hại cõy dừa” trong phạm vi 30
tỉnh, thành từ miền Trung vào miền
Nam.
Qua phát động, các tỉnh đó thực
hiện một chiến dịch và kết quả cú tổng
số cõy dừa được phũng trừ bằng thuốc
húa học là: 4.154.764 cõy trờn
9.359.403 cây bị nhiễm. Với tổng kinh
phí các địa phương đó chi:
3.990.390.000 đ.
Sau chiến dịch mức độ gây hại của
bọ cánh cứng hại dừa có phần chặn lại.
Tuy nhiên, ở tỉnh phía Nam đến mùa
khô năm 2004 những cây dừa đó được
phũng trừ lại bị tỏi nhiễm bởi bọ cánh
cứng gây hại dừa và nhiều nông dân
đó sử dụng thuốc húa học để phũng trị

Samoa đó được giỏm định và xỏc nhận
là dũng khỏe. Sau đú được Chớnh phủ
Việt Nam cho phộp nhập về Việt Nam
theo Dự ỏn TCP/VIE/2905 (A) ký kết
giũa ‘FAO’ và Chớnh phủ Việt Nam
nhằm thực hiện ‘Phũng trừ bọ cỏnh
cứng hại dừa (Brontispa longissima
Gestro) bằng biện phỏp sinh học
(Wilco, 2003).
Ong ký sinh Asecodes hispinarum
thuộc họ Eulophidae, bộ
Hymenoptera, có nguồn gốc tại
Indonesia, Tahiti, quần đảo Solomon
(Stapley, 1973). Khoảng năm 1980
Asecodes hispinarum được du nhập từ
Indonesia vào Tây Samoa (Voegele,
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008

37
1989). Loài ong ký sinh Asecodes
hispinarum cũng được du nhập vào
Việt Nam năm 2003 và đó tiến hành
cỏc bước và trỡnh tự kiểm dịch theo
đúng qui định của ‘FAO’. Sau khi qua
nhân nuôi, thử khả năng ký sinh
chuyờn tớnh và kiểm tra siờu ký sinh,
Hội đồng khoa học của Bộ và Bộ
Nụng Nghiệp & PTNT đó ra quyết
định phóng thích tại tỉnh Bến Tre vào
ngày 14/08/2003 (Trần Tấn Việt,

EMP + LP + UBH
Trong đó: EMP = Loài ký sinh được
nở ra.
LP = Tất cả các giai đoạn mà ký
sinh sống được.
UBH = Bọ cỏnh cứng hại dừa là ký
chủ mà khụng bị ký sinh.
Tuy nhiên, nếu xác định loài ong ký
sinh Asecodes hispinarum ký sinh
chớnh trờn ấu trựng tuổi 4 thỡ:
EMPin
% PA =
Total No. BHOin
Trong đó: EMP = Loài ký sinh được
nở ra ở giai đọan i cho đến tuổi n.
in = (tuổi 1, 2, 3, 4, 5, nhộng và
trưởng thành)
- Nghiên cứu về sự biến động quần
thể giữ bọ cánh cứng hại dừa và ong ký
sinh:
Nt+1 = Fg (Nt) Nt
Trong đó N : là quần thể ở thế hệ t
và t+1
Fg : là mức phỏt triển rũng của quần
thể độc lập tùy thuộc vào khả năng sinh
sản F và sự tương quan giữa mật số và
sự sống sút g.
2.2. Ở điều kiện tự nhiên của vườn
dừa
+ Phúng thớch ong ký sinh trong tự

bọ cánh cứng hại dừa sau khi phóng
thích ong ký sinh: Điều tra 50 cây bị
nhiễm bọ dừa, định kỳ 6 tháng, đánh
giá theo cấp nhiễm (cấp 1 là có một
tàu nhiễm, n=1 đến n=12; phục hồi
cấp n+i “i là số tàu đọt phục hồi”; tái
nhiễm cấp n+i – j “j là số tàu đọt bị
tái nhiễm”).
Về đánh giỏ hiệu quả kinh tế theo
Parsons và Cuthbertson (2001),
Groves và ctv., (1995), Panetta và
ctv., (1998) và ARMCAN (2001)v
với
cỏc chỉ tiờu
:
:

+ Đánh giá và xác định mức chi phí
để nghiên cứu và phũng trừ đối tượng
dịch hại trước Dự án, tổng giá trị kinh
phớ cho tất cả cỏc cụng việc tiến hành
phũng trừ sinh học.
+ Tớnh toỏn lợi nhuận rũng của
nụng hộ từ thực tiễn qua cỏc năm có

ĐC
Số cỏ thể cũn
sống trong 3
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008

39
lần nhắc lại
15-30-45
ngày
Tuổi 1 1-0-0 1-0-0 1-2-1 0 -7-26
Tuổi 2 0-0-1 0-2-0 1-3-4 0-0-12
Tuổi 3 0-1-0 3-4-8 11-14-16 15-0-24
Tuổi 4 4-3-3 17-16-19 19-12-17 17-0-22
Tuổi 5 3-4-6 17-17-19 12-16-18 14-26-22
Nhộng 0-0-0 3-1-2 0-2-5 3-1-6
T. thành 0-0-0 0-0-0 0-0-0 78-91-169 Qua bảng 1, nhận thấy trong điều
kiện của lồng vải, ong ký sinh
Asecodes hispinarum vẫn thớch nghi và
phỏt triển tốt, chỳng cũng ký sinh trờn
tất cả cỏc pha của ấu trựng bọ cỏnh
cứng hại dừa và ngay cả pha nhộng.
Tuy nhiờn, tỷ lệ ký sinh khi khảo sát ở
các giai đoạn 15, 30 và 45 ngày sau khi
thả bọ dừa và phóng thích ong thỡ cỏc
tuổi của bọ dừa cũng chuyển khỏc đi.
Vả lại, ở giai đoạn đầu thỡ khụng cú
thả nhộng và thành trựng của bọ dừa

tích liên canh tập trung trờn 2 ha, bị bọ
cỏnh cứng hại nhiều thỡ mức độ phát
tán chỉ khoảng 1 km. Tại huyện Cái
Bè nơi có vườn dừa tập trung trung
bỡnh 1-2 ha thỡ sự phỏt tỏn khoảng
>1-2km. Huyện Chõu Thành nơi có
vườn dừa ít tập trung, ít hơn 1ha thỡ
sự phỏt tỏn khoảng 3km.Ở huyện Tân
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008

40

Phước, nơi chỉ có một số cây dừa
trồng rải rác thỡ sự phỏt tỏn khoảng
4km. Đặc biệt nhất là sự phát tán này
đều không theo chiều hướng gió.
Việc tỡm ký chủ của ký sinh đó
được xác định nhờ vào sự ổn định của
ký chủ và cú thể chia ra làm cỏc giai
đoạn: trước hết là ký sinh tỡm nơi cư
trú; thứ hai là tỡm cõy ký chủ của dịch
hại và cuối cựng nú tự tỡm ra cụn
trựng là ký chủ của nú. Ký sinh tỡm ký
chủ thụng qua sự nhạy cảm từ chất bốc
hơi của côn trùng gây hại và cây trồng
(Cortesero và ctv., 2000). Khả năng
của ký sinh có thể định hướng được ký
chủ với một khoảng cỏch khỏ xa dựa
vào sự xỏc định chất tổng hợp chất bay
hơi sản sinh ra từ cây, thường thỡ

Tân Phước:
 P0: N 10o27’42.9’’ & E
106o13’63.8’’
 P1: N 10o25’93.6’’ & E
106o14’47.4’’
 P2: N 10o29’44.4’’ & E
106o14’02.5’’
 P3: N 10o28’49.9’’ & E
106o11’51.0’’
Tọa độ phóng thích & phát tán ong
ký sinh Asecodes hispinarum huyện
Cỏi Bố:
 P0: N 10o21’72.8’’ & E
106o00’00.9’’
 P1: N 10o21’58.3’’ & E
105o59’57.3’’
 P2: N 10o21’78.2’’ & E
106o00’24.2’’
 P3: N 10o21’94.1’’ & E
106o00’68.8’’
Tọa độ phóng thích & phát tán ong
ký sinh Asecodes hispinarum huyện
Chợ Gạo:
 P0: N 10o20’06.7’’ & E
106o29’93.3’’
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008

41
 P1: N 10o20’17.8’’ & E
106o29’88.3’’

độ phục hồi cũng rất chậm vỡ khụng
cũn cú lỏ để có khả năng quang hợp và
cũng vỡ thế mà bộ rễ cũng suy yếu đi.
Về hiệu quả “kinh tế” của việc
phúng thớch ong ký sinh Asecodes
hispinarum, nếu tính ở các tỉnh phía
Nam vào năm 2002 tổng số cây dừa bị
nhiễm là 6.357.234 cõy, thời gian cỏc
tỉnh phúng thớch ong ký sinh tập trung
vào từ thỏng 8/2003 đến 12/2004. Qua
điều tra sự phục hồi vào tháng 5/2005
với tỷ lệ dừa phục hội là 47,3% tương
đương với 2.987.899 cây (# 3 triệu
cây), trong khi tổng kinh phí của dự án
là 350.000 đô-la. Mỗi cây phục hồi thỡ
mỗi năm cho thêm 2 quầy, mỗi quầy 5
trái, tổng cộng có 10 trái/năm và bán
với giá 1.000 đồng/trái thỡ số lợi nhuận
là 30 tỷ tương đương 2 triệu USD lúc
bấy giờ. Nếu tính dự án có hiệu quả chỉ
trong 10 năm thỡ tỷ số lợi nhuận
(CBR) sẽ là 57,1 (chưa tính giá trị gia
tăng, tổng số cây bị chết, hiệu quả môi
trường và xó hội). Như thế có nghĩa là
1 USD đầu tư từ dự án sẽ đạt được lợi
nhận là 57,1 USD.
Bảng 2. Tỷ lệ bị ký sinh trờn cỏc pha phỏt dục của bọ cỏnh cứng hại dừa
(qua 1 năm sau khi phóng thích) do ong ký sinh A. hispinarum
Chỉ


TL

KS
T.
số
TL

KS
T.
số
TL

KS
KS/
TS
TLK
S%

T.
số
TL

KS
T.
số
TL

KS
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008


0 289

0 1/1
17

0,85

3/82

3,65

34/1
84

18,47

2/11
6

1,72

62 0 40/1
036

3,86

9


122

10

181

0 6/1
58

3,79

1/9
9

1,01

2/68

2,94

108/
163

66,25

3/92

3,26

1/29

3,44

4/74

5,40

16 0 158/
808

19,5
5

12


146

0 161

0 2/7
9

2.53

9/49

18,3
6
116/
136

85,29


129/
202

63,86

1/45

2,22

14 0 135/
486

27,7
7

2 37

0 1/6
3

1,58

1/4
5

2,22

1/23



0 2/11

18,18

23

0 0 0 8/18
9

4,23

4 29

0 64

0 19

0 1/21

4,76

7/28

25,00

14

0 6 0 8/18
1


0 2/2
7

7,40

14

0 0/22

0 3/16

18,75

1/26

3,84

4 0 6/13
3

4,51

Ghi chỳ:

cú phúng thớch bổ sung vào cỏc thỏng 9 thỏng 12 & thỏng 3.
AT: Ấu trựng; TLKS: Tỷ lệ ký sinh. KS/TS: Ký sinh/tổng số. TLKSQT: Tỷ lệ ký
sinh quần thể. %KSQT: % Ký sinh quần thể

Riêng trong tỉnh Tiền Giang, nếu chỉ

đó phục hồi sau hơn 2 năm phóng thích
ong ký sinh với 47,3% sau 1 năm
phóng thích cho các tỉnh phía Nam và
81,33% cho tỉnh Tiền Giang sau 2 năm. tài liệu tham khảo
ARMCANZ (2001). Weeds of
National Significance strategy plans,
NWSEC, Launceston.
Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn, 9/2001. Kế hoạch triển
khai thực hiện Nghị Quyết Đại Hội
Đảng lần IX về Phát triển Nông
Nghiệp và Nông Thôn. 30 trang.
Cotersero, A.M., Stapel, J.O. and
Lewis, W.J. (2000) Understanding and
manipulatting plant attributes to
enhance biological control. Biological
Control 17: 35-49.
Groves, R.H., Shepherd R.C.H. and
R.G. Richardson. 1995. Biology of
Australian Weeds Volume 1, R.G. and
F.J. Richardson Publications,
Melbourne.
Navasero, R.C. và Elzen, G.W.
1989. Responses of Microplitis
croceipes to host and nonhost plants of
Heliothis virescens in a wind tunnel.
Entomologia Experimentalis et


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status