Thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội -Thực trạng & Một số Giải pháp - Pdf 12

Lời nói đầu
Khu công nghiệp là một mô hình hiện đại để thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
Một trong số những kinh nghiệm để thành công trong công cuộc CNH-HĐH của
các nớc trong khu vực là xây dựng và phát triển các KCN, KCX. Nhận thức đợc
tầm quan trọng của khu công nghiệp trong sự nghiệp phát triển kinh tế ở Việt
Nam, Hội nghị đại biểu giữa nhiệm kỳ khoá VII năm 1994 và đại hội VIII năm
1996 của Đảng đã coi việc xây dựng, hình thành và phát triển các khu công nghiệp
là một nội dung cơ bản của quyết sách CNH-HĐH. Tiếp theo đó, chiến lợc phát
triển kinh tế- xã hội năm 2001-2010 cũng đa ra chủ trơng Hoàn chỉnh và nâng
cấp các khu công nghiệp, khu chế xuất hiện có, xây dựng một số khu công nghệ
cao, hình thành các cụm công nghiệp lớn và khu kinh tế mở.... Đây là một định
hớng và quyết định cực kỳ quan trọng nhằm mục tiêu đa nớc ta cơ bản trở thành
một nớc công nghiệp vào năm 2020.
Thực hiện theo đờng lối, định hớng của Đảng và nhà nớc, nhận thức đợc
tầm quan trọng của khu công nghiệp đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và
Hà nội nói riêng, Hà nội trong thời gian qua cũng đã xây dựng thêm 5 khu công
nghiệp tập trung và dự kiến xây dựng 13 khu- cụm công nghiệp vừa và nhỏ. Kết
quả hoạt động của các khu công nghiệp tập trung và các khu- cụm công nghiệp
vừa và nhỏ ở khẳng định sự lựa chọn của Thành phố là đúng hớng. Các khu công
nghiệp Hà nội đã đóng góp rất lớn cho sự tăng trởng kinh tế của thủ đô nh góp
phần tăng trởng GDP, tạo việc làm, giải quyết ô nhiễm môi trờng... Tuy nhiên,
phần đóng góp của các khu công nghiệp cho sự phát triển của thủ đô cha nhiều,
việc thu hút các dự án đầu t cả trong và ngoài nớc vào các khu công nghiệp Hà nội
vẫn còn hạn chế, cha xứng với tiềm năng và vị trí của thủ đô hiện nay. Chủ trơng
xây dựng các khu công nghiệp, khu- cụm công nghiệp vừa và nhỏ cũng đang đợc
xây dựng ở các địa phơng khác trong toàn quốc và các khu công nghiệp này cũng
đã thu hút mạnh đầu t vào các khu công nghiệp của mình, các địa phơng cũng đa
ra nhiều cơ chế, chính sách hấp dẫn để thu hút các nhà đầu t. Trong cuộc cạnh
tranh này, Hà nội phải làm gì để xây dựng môi trờng đầu t hấp dẫn cho các khu
1
công nghiệp trên địa bàn, trở thành một mô hình kinh tế, hiện đại, xứng đáng với

1.1.2. Khái niệm vốn đầu t:
Vốn đầu t là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất, kinh doanh
dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân c và vốn huy động từ các nguồn khác đợc đa vào
sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo
tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội.
1.1.3. Nguồn vốn đầu t:
1.1.3.1. Nguồn hình thành:
Nguồn vốn đầu t của đất nớc nói chung đợc hình thành từ 2 nguồn cơ bản.
Đó là vốn huy động từ trong nớc và vốn huy động từ nớc ngoài.
Vốn đầu t trong nớc đợc hình thành từ các nguồn vốn sau đây:
Vốn tích luỹ từ ngân sách
Vốn tích luỹ của các doanh nghiệp
Vốn tiết kiệm của dân c
Vốn huy động từ nớc ngoài bao gồm vốn đầu t trực tiếp và vốn đầu t gián
tiếp
3
Vốn đầu t trực tiếp: Là vốn của các doanh nghiệp, các cá nhân ngời nớc
ngoài đầu t sang nớc khác và trực tiếp quản lý kinh doanh hoặc tham gia quản lý
quá trình sử dụng và thu hồi vốn bỏ ra.
Vốn đầu t gián tiếp: Là vốn của các Chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ
chức phi chính phủ đợc thực hiện dới các hình thức viện trợ không hoàn lại, có
hoàn lại, cho vay u đãi trong thời gian dài và lãi xuất thấp, vốn viện trợ phát triển
chính thức của các nớc công nghiệp phát triển (ODA).
1.1.3.2. Các hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài:
Các hình thức phổ biến của FDI là: Hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh
nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài và BOT.
a) Hợp đồng hợp tác kinh doanh:
Định nghĩa: Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai bên
hoặc nhiều bên( gọi tắt là các bên hợp doanh) quy định trách nhiệm và phân chia
kết quả kinh doanh cho mỗi bên( nớc ngoài và sở tại) để tiến hành đầu t kinh

1.1.4.1. Đầu t vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu.
Đối với tổng cầu: Đầu t là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của
toàn bộ nền kinh tế. Đối với tổng cầu tác động của đầu t là ngắn hạn. Với tổng
cung cha kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu t làm tổng cầu tăng.
Đối với tổng cung: Khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng, các năng lực
mới đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên làm cho
sản lợng tiềm năng tăng, do đó giá giảm, cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng
đến lợt mình lại tiếp tục kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển là nguồn
cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế- xã hội, tăng thu nhập cho ngời lao động,
nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
1.1.4.2. Đầu t có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế.
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng cầu và
đối với tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu t, dù là tăng
hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự
ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia.
5
Chẳng hạn, khi tăng đầu t, cầu của các yếu tố của đầu t tăng làm giá cả của
các hàng hoá có liên quan tăng, đến một mức độ nào đó dẫn đến lạm phát. Đến lợt
mình, lạm phát làm cho sản xuất trì trệ, đời sống của ngời nông dân gặp nhiều khó
khăn do tiền lơng thấp, thâm hụt ngân sách, kinh tế phát triển chậm. Mặt khác
tăng đầu t làm cho cầu các yếu tố có liên quan tăng, sản xuất của các ngành này
phát triển, thu hút thêm nhiều lao động, giảm tình trạng thất nghiệp nâng cao đời
sống của ngời lao động, giảm tệ nạn xã hội, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế.
1.1.4.3. Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế.
Điều này đợc thể hiện thông qua hệ số ICOR.Nh vậy nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn
đầu t.
ICOR phụ thuộc mạnh vào:

không gian, thời gian và địa điểm cụ thể, mà ở đó có nhiều yếu tố ảnh hởng đến
hoạt động đầu t của họ. Chính các yếu tố này có thể làm tăng khả năng sinh lãi
hoặc rủi ro cho các nhà đầu t. Vì vậy nói đến đầu t không thể không nói đến môi
trờng đầu t. Môi trờng đầu sẽ quyết định thành công hay thất bại của đầu t.
Môi trờng đầu t là tổng hoà các yếu tố có ảnh hởng đến công cuộc đầu t của
nhà đầu t. Nó bao gồm các nhóm yếu tố: Tình hình chính trị, chính sách- pháp
luật, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế.
1.1.5.2. Các nhóm yếu tố của môi trờng đầu t.
a) Tình hình chính trị.
Có thể nói, ổn định chính trị là yếu tố hấp dẫn hàng đầu đối với các nhà đầu
t. Vì tình hình chính trị ổn định là điều kiện đảm bảo:
An toàn vốn đầu t: Nh chúng ta đã biết, đầu t là hoạt động đòi hỏi vốn lớn,
thời gian thu hồi vốn thờng dài. Cái chúng ta bỏ ra để đầu t ở hiện tại là tiền, là
vốn nhng cái lợi mà chúng ta dự tính thu đợc lại ở tơng lai, vì thế khi bỏ vốn ra
nhà đầu t không hề muốn rủi ro xảy ra với đồng vốn của họ.
Tính nhất quán của đờng lối phát triển kinh tế: ổn định chính trị đảm bảo
cho đờng lối phát triển kinh tế nhất quán. Khi tiến hành hoạt động đầu t, nhà đầu
t phải tuân theo định hớng đầu t của nhà nớc. Định hớng đầu t của nhà nứơc là
7
những quy định của nhà nớc về cơ cấu đầu t( theo vùng, theo thành phần kinh tế,
theo ngành...) và qua đó nhà nớc cũng sẽ có những chính sách u đãi đầu t đối với
những nhà đầu t đầu t vào những vùng, những lĩnh vực đợc khuyến khích đầu t. Do
đó, tăng đợc sự chủ động cho các nhà đầu t trong việc tính toán các chơng trình,
chiến lợc đầu t của họ.
ổn định kinh tế xã hội: Tình hình ổn định chính trị có liên quan chặt chẽ
với sự ổn định của kinh tế xã hội. Đây là yếu tố tác động trực tiếp và có tính toàn
diện làm tăng hoặc giảm khả năng rủi ro trong đầu t. Các nhà đầu t không thể
quyết định rót vốn đầu t vào nơi mà nền kinh tế bị khủng hoảng hoặc đang chứa
đựng nhiều tiềm năng bùng phát khủng hoảng vì ở đó có độ mạo hiểm cao. Đồng
vốn bao giờ cũng tự nó biết tìm đến những nơi thuận lợi cho sự sinh sôi nảy nở, do

đầu t. Yếu tố này bao gồm các địa điểm về thời tiết, độ ẩm, bão lũ... những yếu tố
này sẽ tác động đến quyết định của các nhà đầu t nh đầu t vào lĩnh vực gì thì phù
hợp, công nghệ nh thế nào...
Mặt khác nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ cung cấp đợc các yếu tố đầu
vào phong phú và giá rẻ cho hoạt động đầu t. Những điều này sẽ làm giảm đáng kể
chi phí, một trong những mục tiêu chủ yếu của nhà đầu t.
d) Trình độ phát triển của nền kinh tế.
Trình độ phát triển của nền kinh tế là mức độ phát triển về quản lý kinh tế
vĩ mô, cơ sở hạ tầng, chất lợng cung cấp dịch vụ cho các hoạt động kinh doanh
của các nhà đầu t.
Trình độ quản lý kinh tế vĩ mô có ảnh hởng lớn đến sự ổn định của kinh tế
vĩ mô, các thủ tục hành chính và tham nhũng. Nếu trình độ quản lý kinh tế vĩ mô
thấp thờng dẫn đến tình trạng lạm phát cao, nợ nớc ngoài lớn, tốc độ tăng trởng
kinh tế thấp, các thủ tục hành chính rờm rà, nạn tham nhũng.. Đây là những
nguyên nhân tiềm ẩn cao dẫn đến khủng hoảng.
Mặt khác sự phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ sẽ tạo những điều kiện
thuận lợi và giảm những chi phí phát sinh cho đầu t. Cơ sở hạ tầng( cứng) bao gồm
các yếu tố nh hệ thống đờng giao thông, sân bay, bến cảng, điện lực, viễn thông..
đây là các yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến việc vận hành các hoạt động kinh doanh
và hiệu quả đầu t.
9
Thêm nữa, chất lợng các dịch vụ về lao động, tài chính, công nghệ....và sinh
hoạt cho các nhà đầu t luôn là yếu tố cũng gây tác động đến nhà đầu t.
e) Đặc điểm phát triển văn hoá- xã hội.
Văn hoá- xã hội bao gồm các yếu tố về ngôn ngữ, tôn giáo, giá trị đạo đức
và tinh thần dân tộc, phong tục tập quán, thị hiếu thẩm mỹ và giáo dục. Những yếu
tố này ảnh hởng đến thái độ, quan điểm của nhà đầu t trong đó đặc biệt nhấn mạnh
đến yếu tố giáo dục. Một đất nớc có trình độ giáo dục tốt và cơ cấu đào taọ hợp lý
sẽ là cơ sở quan trọng để cung cấp cho nhà đầu t đội ngũ lao động có tay nghề
cao- thích ứng với tác phong làm việc có kỷ luật. Nhờ đó, giảm đợc chi phí đào tạo

tính từ ngày doanh nghiệp đợc cấp có thẩm quyền ra quyết định chấp thuận đầu t
hoặc cấp giấy phép đầu t vào khu công nghiệp.
1.2.3. Doanh nghiệp chế xuất.
Là doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ
chuyên cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu đợc thành lập và hoạt
động theo NĐ 36- CP.
1.2.4. Các loại hình doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
Doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế.
Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật đầu t nớc ngoài
tại Việt Nam.
1.2.5. Các lĩnh vực đợc đầu t vào khu công nghiệp.
Xây dựng và kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng.
Sản xuất, gia công, lắp ráp các sản phẩm công nghiệp để xuất khẩu và tiêu
thụ tại thị trờng trong nớc, phát triển và kinh doanh bằng sáng chế, bí quyết kỹ
thuật, quy trình công nghệ.
Nghiên cứu triển khai khoa học- công nghệ để nâng cao chất lợng sản phẩm
và tạo ra sản phẩm mới.
Dịch vụ hỗ trợ sản xuất hàng công nghiệp.
11
1.2.6. Công ty xây dựng và kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp.
Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp có các quyền:
Vận động đầu t vào khu công nghiệp trên cơ sở quy hoạch phát triển chi tiết
đã đợc duyệt.
Cho các doanh nghiệp ( đợc quy định tại 1.5 ) thuê lại đất gắn liền với công
trình kết cấu hạ tầng đã xây dựng trong khu công nghiệp hoặc bán nhà xởng do
công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp xây dựng trong khu công nghiệp.
Kinh doanh các dịch vụ trong khu công nghiệp phù hợp với quyết định chấp
thuận đầu t hoặc giấy phép đầu t.

đầu t. Đồng thời phải đảm bảo an ninh trật tự, đảm bảo về an toàn về ngời và tài
sản trong khu công nghiệp , không để xảy ra các hiện tợng mất cắp tài sản trong
khu công nghiệp.
1.2.8.4. Phải xây dựng đợc hệ thống kết cấu hạ tầng đầy đủ.
Hệ thống kết cấu hạ tầng nh hệ thống xử lý chất thải, hệ thống điện, nớc,
thông tin liên lạc, phòng làm việc của Ban quản lý khu công nghiệp,... chính hệ
thống hạ tầng phần cứng này sẽ quyết định chủ yếu hiệu quả sản xuất kinh doanh
trong khu công nghiệp.
1.2.8.5. Các yêu cầu về hoạt động của bộ máy quản lý.
Bộ máy quản lý khu công nghiệp phải hoạt động tích cực và tránh các thủ
tục phiền hà. Cần phải cố gắng thực hiện cơ chế một cửa, tại chỗ để tạo thuận lợi
cho nhà đầu t tiết kiệm đợc cả thời gian và chi phí.
1.2.8.6. Cần thiết phải xây dựng một hệ thống các chính sách khuyến khích, u
đãi đối với các nhà đầu t vào khu công nghiệp.
Việc xây dựng hệ thống dịch vụ thuận lợi và hệ thống kết cấu hạ tầng đầy
đủ là một trong những yếu tố để thu hút các nhà đầu t. Nhng nếu chỉ có nh vậy thì
cha đủ mạnh để hấp dẫn họ. Bên cạnh đó cũng cần phải có những u đãi hỗ trợ đối
với các nhà đầu t vào khu công nghiệp. Điều này là rất cần thiết vì việc xây dựng
một khu công nghiệp đã khó nhng thu hút đủ các công ty trong và ngoài nớc vào
xây dựng xí nghiệp để hoạt động trong khu công nghiệp còn khó khăn hơn nhiều
và đó mới chính là điều quyết định sự thành bại của khu công nghiệp.
13
1.2.9. Vai trò của khu công nghiệp đối với nền kinh tế.
1.2.9.1. Đối với nền kinh tế Việt Nam.
Qua thực tế, chúng ta đã từng bớc làm rõ việc phát triển khu công nghiệp
mang lại nhiều lợi ích cho đất nớc.
Tr ớc hết: Khu công nghiệp tác động đến đầu t, đến sản xuất công nghiệp để
xuất khẩu và phục vụ tiêu dùng trong nớc, góp phần làm tăng trởng GDP.
Trong điều kiện môi trờng đầu t cha tốt nh ở Việt Nam hiện nay thì với môi
trờng đầu t hấp dẫn hơn (ví dụ đợc u đãi về thuế, các hỗ trợ của Chính phủ, không

Bốn là: Từng bớc hoàn thiện cơ sở hạ tầng trên toàn quốc.
Việc xây dựng khu công nghiệp ở các địa phơng trong cả nớc cùng với việc
hình thành kết cấu hạ tầng sẽ góp phần hình thành nhanh chóng các thành phố
mới, giảm bớt khoảng cách chênh lệch giữa các vùng. Chính các khu công nghiệp
sẽ trở thành hạt nhân phát triển các vùng kinh tế trọng điểm ở từng địa phận cũng
nh trên toàn quốc.
Vai trò này đối với nền kinh tế Việt Nam là rất quan trọng và cần thiết vì
xây dựng một hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, hoàn chỉnh ở phạm vi cả nớc là một
việc rất khó khăn vì đòi hỏi chi phí lớn và thời gian dài, chúng ta sẽ xây dựng hệ
thống cơ sở hạ tầng nh vậy ở một phạm vi nhỏ hơn là các khu công nghiệp để từng
bớc hoàn thiện cơ sở hạ tầng của đất nớc.
Năm là: Xây dựng khu công nghiệp là một trong các biện pháp thu hút đầu
t nớc ngoài.
Thu hút đầu t nớc ngoài là một trong những chiến lợc quan trọng của nớc ta.
Trong văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định: nguồn vốn trong
nớc là quan trọng, nguồn vốn bên ngoài là quan trọng. Trong giai đoạn 2001-2005
chúng ta dự tính cần thực hiện đầu t 840000 tỷ đồng. Với số vốn này, trong nớc
chỉ huy động đợc 2/3, còn 1/3 chúng ta bắt buộc phải thu hút từ bên ngoài. Nhng
trong giai đoạn cạnh tranh để thu hút đầu t nớc ngoài gay gắt nh hiện nay chúng ta
không còn cách nào khác là phải tạo đợc môi trờng thật sự hấp dẫn các nhà đầu t
nớc ngoài. Một trong những biện pháp để làm đợc điều đó là xây dựng các khu
công nghiệp vì u điểm nổi bật của khu công nghiệp là:
15
Đối với nhà đầu t nớc ngoài: họ đợc cung cấp các dịch vụ kỹ thuật thuận
tiện, cơ sở hạ tầng phù hợp và sản phẩm của họ có thể tiêu thụ tại thị trờng nội địa.
Đối với nớc chủ nhà: tập trung đợc vốn đầu t để phát triển cơ sở hạ tầng có
trọng điểm, phát triển liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp nớc ngoài và các
doanh nghiệp nội địa, và thuận lợi trong kiểm soát môi trờng.
Hình thức này mang lại lợi ích cho cả hai phía, vì thế đợc rất nhiều nớc
(trong đó có Việt Nam) sử dụng để thu hút các nhà đầu t nớc ngoài.

Việc xây dựng môi trờng đầu t thông thoáng, cởi mở để thu hút đầu t cả
trong nớc và nớc ngoài là vấn đề hết sức cấp bách đối với nớc ta hiện nay. Với chủ
trơng nguồn vốn trong nớc là quyết định, nguồn vốn nớc ngoài là quan trọng
chúng ta tìm mọi cách để huy động đợc các nguồn vốn hiện còn đang nằm rải rác,
nhàn rỗi trong dân c, trong các doanh nghiệp. Mặt khác với xu thế hội nhập đang
diễn ra mạnh mẽ, việc thu hút nguồn vốn đầu t từ nớc ngoài cũng là một trong
những chiến lợc quan trọng của nớc ta. Với mục tiêu nh vậy, câu hỏi đặt ra là làm
sao thu hút đợc vốn đầu t trong nớc? Làm sao để có thể thu hút đợc nguồn vốn từ
nớc ngoài? Không còn cách nào khác là chúng ta phải xây dựng một môi trờng
đầu t thông thoáng, hấp dẫn. Việc làm này không thể một sáng, một chiều nhng
chúng ta có thể xây dựng môi trờng đầu t đủ thuyết phục để thu hút đầu t trong
một thời gian tơng đối ngắn đó là xây dựng các khu công nghiệp. Trên một phạm
vi nhỏ hơn, chúng ta hoàn toàn có thể xây dựng một môi trờng đầu t đủ sức cạnh
tranh.
Đối tợng thu hút đầu t vào khu công nghiệp bao gồm công ty kinh doanh và
phát triển hạ tầng khu công nghiệp và các nhà đầu t thuê lại đất trong khu công
nghiệp để tiến hành sản xuất kinh doanh. Trong phạm vi đề tài này, em tập trung
nghiên cứu thực trạng thu hút các nhà đầu t vào thuê lại đất trong khu
công nghiệp trên địa bàn Hà nội.
Các yếu tố ảnh hởng đến việc thu hút các nhà đầu t vào các khu công nghiệp.
17
1.2.10.1.Nhóm các yếu tố về khung pháp lý.
Hoạt động của doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng, Ban
quản lý khu công nghiệp, các doanh nghiệp khu công nghiệp đều phải tuân thủ
theo quy định của pháp luật nh: Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao,
Luật đầu t nớc ngoài, luật lao động, luật đất đai, luật môi trờng...Nếu các luật này
đợc ban hành với nội dung cụ thể, đồng bộ và đợc sử dụng có hiệu lực thống nhất
giữa các cơ quan thi hành luật thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động trong
khu công nghiệp, tránh đợc những khiếu kiện không cần thiết, hay những vi phạm

quan trọng( nếu không muốn nói là quan trọng nhất) đối với quyết định của nhà
đầu t. Chất lợng cơ sở hạ tầng thể hiện ở chỗ: các công trình trong và ngoài hàng
rào có hiện đại, đồng bộ, thuận tiện và ổn định hay không? Nó phục vụ cho hoạt
động của các doanh nghiệp có tốt hay không? Ví dụ nh trong việc cung cấp điện,
nếu không ổn định cũng sẽ là một nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp trong khu công nghiệp ( đặc biệt là doanh nghiệp kỹ thuật cao).
1.2.10.3. Nhóm các yếu tố liên quan đến quản lý nhà nớc và thủ tục hành
chính.
Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất đợc uỷ quyền cấp giấy phép
đầu t cho các loại dự án:
Phù hợp với quy hoạch của khu công nghiệp.
Doanh nghiệp chế xuất có quy mô vốn đến 40 triệu USD.
Các dự án sản xuất có quy mô vốn đến 10 triệu USD.
Các dự án dịch vụ công nghiệp có quy mô vốn đến 5 triệu USD.
Không thuộc danh mục các dự án có tiềm năng gây ảnh hởng đến môi tr-
ờng.
Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất phải cố gắng hoạt động theo cơ chế
một cửa, tại chỗ, giải quyết nhanh các thủ tục hành chính cho các nhà đầu t vào
khu công nghiệp.
Thời gian giải quyết các thủ tục hành chính là rất quan trọng. Để doanh
nghiệp nhanh chóng tiến hành sản xuất kinh doanh thì thời gian phê duyệt, quyết
định cấp giấy phép đầu t, cũng nh thời gian thẩm định thiết kế kỹ thuật, thẩm định
19
môi trờng cho các dự án trong khu công nghiệp phải nhanh chóng. Cải cách thủ
tục hành chính, rút ngắn thời gian phê duyệt, sẽ là một yếu tố giúp cho doanh
nghiệp giảm thiểu đợc chi phí giao dịch trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2.10.4. Nhóm các vấn đề liên quan đến dịch vụ.
Các dịch vụ cho khu công nghiệp: Một trong những yếu tố quan trọng làm
hấp dẫn môi trờng đầu t của khu công nghiệp là điều kiện cung cấp dịch vụ ở khu
công nghiệp. Vị trí của các khu công nghiệp hầu nh ở vùng ngoại ô thành phố, vì

doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội kinh doanh hơn, mở rộng tầm hoạt động của
mình hơn và với chi phí thấp hơn nhiều.
Nh vậy internet là một dịch vụ và là nhu cầu không thể thiếu đợc, nó là
cánh cửa mở ra thế giới bên ngoài một cách hiệu quả và tiết kiệm nhất. Cung cấp
đợc cho doanh nghiệp khu công nghiệp các dịch vụ internet đợc coi là một u đãi
của Ban quả lý khu công nghiệp đối với các doanh nghiệp tham gia hoạt động
trong khu công nghiệp.
1.2.10.5. Các chính sách hỗ trợ.
Hệ thống các chính sách hỗ trợ là một trong những yếu tố rất quan trọng để
thu hút các nhà đầu t. Đó là những u đãi về thuế, về tiền thuê đất, về phơng thức
trả tiền thuê đất, về tín dụng... chính sách hỗ trợ ở khu công nghiệp nào càng nhiều
thì ở đó khả năng mời chào các nhà đầu t càng lớn.
1.3. Kinh nghiệm thành công trong thu hút đầu t vào một
số khu công nghiệp.
1.3.1. Kinh nghiệm của các nớc trong khu vực.
1.3.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc.
Các đặc khu kinh tế của Trung Quốc rất thành công trong việc thu hút các
nhà đầu t vào khu công nghiệp. Sở dĩ làm đợc điều đó là vì:
Các đặc khu luôn đợc xây dựng ở những nơi có sẵn điều kiện hạ tầng thuận
lợi nh: cửa khẩu, bến cảng..
Xây dựng môi trờng đầu t cứng phải đi liền với hoàn thiện môi trờng đầu t
mềm tức là bên cạnh việc xây dựng các tiện ích cơ bản phải tiến hành thành lập và
hoàn thiện cơ cấu thị trờng( thị trờng lao động, thị trờng vật t và thị trờng tiền tệ...)
21
Đơn giản triệt để các thủ tục đầu t, Trung Quốc coi đặc khu là một thể chế
kinh tế do vậy chính quyền địa phơng có đầy đủ thẩm quyền để giải quyết mọi vấn
đề phát sinh trong mỗi đặc khu. Bên cạnh đó các đặc khu kinh tế còn hình thành
các công ty t vấn, dịch vụ cung cấp cho các xí nghiệp các thông tin liên quan, các
thủ tục xuất nhập khẩu, các dịch vụ vận chuyển lu kho.
Nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào đặc khu kinh tế đợc hởng u đãi về thuế thu

cho thuê đất, doanh nghiệp muốn mở rộng mặt bằng sản xuất thì họ có thể thoả
thuận với chủ sở hữu đất đai ngoài hàng raò khu công nghiệp.
1.3.1.3. Kinh nghiệm của Đài Loan.
Đài Loan là quốc gia đi đầu trong phát triển các khu công nghiệp ở Châu á
và đã đạt đợc những thành công lớn. Trong hơn 30 năm qua, hoạt động của các
khu công nghiệp, khu chế xuất Đài Loan đã đóng vai trò rất quan trọng đối với
tiến trình CNH- HĐH, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Đài Loan.
Bài học chính có thể rút ra từ kinh nghiệm phát triển của Đài Loan.
Muốn CNH- HĐH với tốc độ cao cần phát triển các khu công nghiệp, khu
chế xuất trên một diện rộng tuỳ thuộc vào khả năng, tiềm lực phát triển của mỗi
tỉnh, thành phố. Phát triển các khu công nghiệp phải tuân theo một quy hoạch
thống nhất trên cả nớc, đảm bảo tính liên hoàn, tơng hỗ trong phát triển khu công
nghiệp, khu chế xuất, đồng thời đảm bảo mục tiêu của mỗi khu công nghiệp là
một tác nhân thúc đẩy mọi hoạt động kinh tế của mỗi vùng.
1.3.1.4. Kinh nghiệm của Malaixia.
Khu mậu dịch tự do Penang ngày nay nổi lên nh một sự thành công nhất
của việc mở cửa nền kinh tế của Malaixia. Có nhiều ý kiến đánh giá nguyên nhân
của sự thành công này, nhng tập trung lại nh sau:
Penang có môi trờng đầu t tơng đối tốt, ở đây có sẵn vùng đất công nghiệp
đã đợc chuẩn bị cùng với các tiện nghi hạ tầng đầy đủ và tốt. Vì vậy chi phí cho
đầu t xây dựng là thấp so với các nơi khác.
Các khu công nghiệp ở Penang đợc xây dựng ở những vị trí thuận lợi nh gần
sân bay, gần bến cảng. Đồng thời ở đây có đợc hệ thống giao thông phát triển
mạnh cả về đờng không, đờng biển, đờng bộ và đờng sắt.
23
Đội ngũ lao động ở đây đợc đào tạo, có kỹ thuật, kỷ luật, có tinh thần cần
cù, hợp tác, thông minh và khiêm tốn.
Sự nghiệp phát triển của khu Penang diễn ra trong bối cảnh bùng nổ của
ngành công nghiệp điện tử đầu những năm 70 của thế kỷ.
Chính phủ Malaixia đa ra đợc những khuyến khích tài chính rộng rãi, tổ

Nếu chỉ là những điều kiện trên thì không đủ tạo ra sự khác biệt lớn đối với
các khu công nghiệp khác trong cùng khu vực. Cái khác của Tân Tạo là có những
sáng tạo và cố gắng mới. Đó là:
Trong khu công nghiệp có hệ thống CNTT hiện đại phục vụ nhu cầu truyền
thông đa dịch vụ từ truyền dữ liệu, internet, truyền hình cáp, video hội nghị, điện
thoại và fax qua IP/
Khu công nghiệp có kho ngoại quan lớn 64.000m
2
chuyên phục vụ các
doanh nghiệp trong khu công nghiệp cần xuất nhập khẩu hàng hoá cùng các thủ
tục hải quan tại chỗ, giúp các doanh nghiệp tiết kiệm đợc thời gian và tiền bạc.
Bãi thu mua vật liệu phế thải, phòng cháy chữa cháy, trạm y tế, trung tâm
kho vận, trạm xử lý chất thải công nghiệp.
Công ty Tân Tạo còn t vấn miễn phí cho các doanh nghiệp tìm đến đầu t
trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và thuế.
Công ty Tân Tạo còn liên kết với các ngân hàng và các quỹ đầu t trong xây
dựng nhà xởng theo yêu câù của các nhà đầu t để họ trả góp hay giúp chủ đầu t
vay vốn ngân hàng xây dựng nhà xởng theo hình thức nhà đầu t bỏ 30% vốn, Tân
Tạo vay 70% phần còn lại từ ngân hàng cho nhà đầu t xây dựng. Sau khi xây dựng
xong, nhà đầu t sẽ thế chấp nhà xởng này và thanh toán lại cho Tân Tạo.
Vì môi trờng đầu t hấp dẫn nh vậy, nhiều nhà đầu t đã chọn Tân Tạo nh một
vùng đất thuận lợi để làm ăn và ổn định nên nhiều nhà đầu t đã mạnh dạn đầu t
vào đây và coi khu công nghiệp nh một điểm đến đúng đắn và hiệu quả.
1.3.2.2. Kinh nghiệm của khu công nghiệp Dung Quất.
Cho phép các doanh nghiệp Việt Nam đợc dùng giá trì quyền sử dụng đất
để góp vốn liên doanh với các đối tác trong nớc và nớc ngoài. Các doanh nghiệp
này khi thuê đất để thực hiện dự án đầu t vào các lĩnh vực khuyến khích đợc xem
xét cho phép nộp chậm tiền thuê đất một thời gian tối thiểu là 3 năm.
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status