Nghiên cứu triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 2000 tại Cty Cổ Phần Thi Công Cơ Giới Xây Lăp - Pdf 12

Lời nói đầu
Vấn đề chất lợng và quản lý chất lợng đã trở thành một nhân tố chủ yếu trong chính sách
kinh tế của nhiều quốc gia.
Gần đây, do khoa học kỹ thuật phát triển vì vậy mà chu trình sản xuất đã đợc rút ngắn,
chất lợng sản phẩm đợc nâng cao, mặt khác thu nhập quốc dân ngày càng tăng kéo theo nhu
cầu của ngời tiêu dùng luôn luôn thay đổi, họ đòi hỏi hàng hoá phải có chất lợng phù hợp.
Chính vì vậy mà cuộc cạnh tranh về chất lợng sẽ thay thế cuộc cạnh tranh giá cả. Xu hớng này
diễn ra ở tất cả các nớc trên thế giới và không ngoại trừ các doanh nghiệp ở Việt nam.
Công ty Cổ Phần Cơ Giới Xây Lăp là một Công ty đầu t xây dựng hoạt động trong cơ chế
thị trờng tự do cạnh tranh. Để tồn tại và phát triển tất yếu phải cạnh tranh. Nhận thức đợc vấn
đề đó ban lãnh đạo Công ty đã và đang nghiên cứu triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất l-
ợng ISO 9001:2000 nhằm mục đích nâng cao chất lợng công trình, vị thế của doanh nghiệp
trên thị trờng, hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời góp phần vào sự phát triển
của đất nớc.
Xuất phát từ lợi ích của việc áp dụng bộ ISO và yêu cầu thực tế của Công ty,và qua sự h-
ớng dẫn của thầy giáo Trơng Đoàn Thể tôi đã chọn đề tài Nghiên cứu triển khai áp dụng hệ
thống quản lý chất lợng ISO 9001:2000 tại Công ty Cổ Phần Thi Công Cơ Giới Xây Lăp .
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bao gồm nhiều mặt nh: tài chính, chất lợng và
quản lý chất lợng, nhân sự, kỹ thuật, đầu t nh ng trong luận văn này chỉ chú trọng nghiên
cứu mảng chất lợng và quản lý chất lợng của Công ty. ở đây vấn đề đợc đặt ra và xem xét quá
trình sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời kỳ 5 năm trở lại đây (kể từ năm 2002-2006).
Trong báo cáo đã sử dụng một số phơng pháp phân tích thống kê mô tả,phơng pháp duy
vật biện chứng, phân tích định tính, định lợng, sử dụng các bảng biểu, sơ đồ và biểu đồ thông
qua phân tích các tài liệu thực tế của Công ty, đồng thời kết hợp với phơng pháp quan sát trực
quan để thu thập dữ liệu, để phân tích tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình quản trị chất l-
ợng của Công ty Cổ Phần Thi Công Cơ Giới Xây Lăp. Qua đây, tôi xin mạnh dạn đa ra một số
ý kiến nhằm mục đích góp phần nhỏ bé vào sự phát triển của Công ty.
Qua cuốn luận văn này tôi mong rằng có thể tìm ra đợc vấn đề vớng mắc trong việc
nghiên cứu triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lợng ISO 9001:2000 của Công ty. Đồng
1
thời tìm cách giải quyết các vớng mắc đó một cách hiệu quả nhất. Qua đây tôi chú trọng nhấn

I. Những vấn đề chung về chất lợng.
1. Chất lợng và khái niệm về chất lợng
Chất lợng là một danh từ đợc thờng xuyên nhắc đến trong đời sống và trong kinh
doanh. Nhng thực chất chất lợng là gì đợc rất nhiều tổ chức quan niệm khác nhau.
Hiện nay, với các cách tiếp cận khác nhau đã đa ra khái niệm khác nhau về chất lợng sản
phẩm. Mỗi khái niệm đều có những căn cứ khoa học và thực tiễn khác nhau nhng đều có
những đóng góp nhất định thúc đẩy khoa học quản lý chất lợng không ngừng phát triển và
hoàn thiện.
Chất lợng của sản phẩm hàng hoá chỉ thấy đợc thông qua quá trình sử dụng và ở trong
những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể. Trong những điều kiện và hoàn cảnh khác nhau thì việc
đánh gía chất lợng sản phẩm đó cũng khác nhau. Để thấy đợc điều đó ta có thể tham khảo một
số quan niệm khác nhau của một số chuyên gia hàng đầu về chất lợng nh sau:
Theo K.Ishikawa giáo s ngời Nhật cho rằng: quản lý chất lợng sản phẩm có nghĩa là
nghiên cứu - thiết kế triển khai sản xuất và bảo dỡng một sản phẩm có chất lợng, sản phẩm
phải kinh tế nhất, có ích nhất và bao giờ cũng thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Một khái niệm đợc coi là đầy đủ và đợc chấp nhận nhiều hơn cả là khái niệm của tổ chức
tiêu chuẩn quốc tế (ISO):
3
Chất lợng là một tập hợp những tính chất và những đặc trng của sản phẩm và dịch vụ
có khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn của khách hàng
Theo quan điểm của ISO, họ nhấn mạnh đến việc thỏa mãn nhu cầu. Theo quan điểm này
thì không những chỉ quan tâm đến nhu cầu bộc lộ mà mặt khác họ còn quan tâm đáp ứng nhu
cầu tiềm ẩn của khách hàng. Xác định đợc nhu cầu tiềm ẩn của khách hàng và đáp ứng đợc
những nhu cầu đó sẽ tạo ra sự thu hút và làm thỏa mãn vợt quá mong đợi của khách hàng, từ
đó tạo ra đợc lợi thế trong kinh doanh.
2. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng và chất lợng của sản phẩm xây dựng.
2.1. Đặc điểm sản phẩm xây dựng.
Ngành xây dựng là một ngành kinh tế kỹ thuật có nhiều đặc thù riêng. Vì vậy, ngoài
những đặc điểm của sản phẩm thông thờng, sản phẩm của ngành xây dựng còn mang những
đặc tính riêng biệt của ngành. Nó có tính tổng hợp, tính cố định, tính đơn nhất, tính phức hợp,

- Yếu tố về thị trờng: Đặc điểm của nhu cầu là luôn thay đổi, vận động theo xu hớng đi
lên, vì vậy chất lợng sản phẩm hàng hoá dịch vụ cũng phụ thuộc vào đó. Thị trờng sẽ quyết
định mức chất lợng sản phẩm hàng hoá dịch vụ của các doanh nghiệp cung cấp. Bên cạnh đó,
thị trờng cũng giúp các doanh nghiệp hiểu rõ hơn, nắm vững hơn các nhu cầu đòi hỏi của
khách hàng để từ đó đáp ứng ngày càng hoàn chỉnh hơn.
- Yếu tố về trình độ khoa học công nghệ:
Với sự phát triển của khoa học công nghệ ngày càng lớn mạnh sẽ tạo ra đợc lực đẩy giúp
cho doanh nghiệp có thể cải tiến và nâng cao chất lợng sản phẩm hàng hoá dịch vụ của mình.
Đó là những việc tạo ra những sản phẩm mới, NVL mới có khả năng thay thế làm giảm giá
thành của các sản phẩm hoặc việc tạo ra những sản phẩm mới có tính năng sử dụng mới hay
hơn, hấp dẫn hơn đối với ngời tiêu dùng.
- Cơ chế và chính sách quản lý: Môi trờng, thể chế, các chính sách về đầu t, cơ chế
chính sách hay môi trờng pháp luật cho các hoạt động chất lợng có tác động rất lớn, nó có tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc nâng cao chất lợng sản phẩm hàng hoá dịch vụ của mỗi
đơn vị, kích thích và thúc đẩy các doanh nghiệp đầu t đổi mới trang thiết bị, phong cách quản
lý nhằm tạo ra những sản phẩm tốt hơn đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng, không những
trong hiện tại mà cả trong tơng lai.
Cơ chế và chính sách quản lý cũng đồng thời tạo ra một môi trờng cạnh tranh bắt buộc
các doanh nghiệp phải nâng cao chất lợng sản phẩm hàng hóa dịch vụ của mình và thông qua
đó tạo ra một cơ chế bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp và ngời tiêu dùng.
- Yếu tố con ngời: Yếu tố này sẽ quyết định đến chất lợng sản phẩm hàng hoá dịch vụ
một cách trực tiếp. Đây là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu mà mỗi doanh nghiệp
cần phải có. Chỉ có những con ngời có chất lợng mới có thể tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa
có chất lợng.
- Yếu tố nguyên vật liệu (NVL): Là một trong những yếu tố tham gia vào việc cấu thành
chất lợng sản phẩm. Nó ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp
cần phải tìm đợc NVL có chất lợng ổn định đảm bảo đợc các tiêu chuẩn mà doanh nghiệp đã
đề ra.
- Trình độ tổ chức quản lý: Chất lợng phụ thuộc vào quản lý và là trách nhiệm của
những ngời quản lý. Nếu một doanh nghiệp có trình độ tổ chức quản lý tốt thì các sản phẩm

xung quanh
Thời tiết
Tính thống nhất
Chứng nhận
Kiến trúc
Trình độ LĐ
HTQLCL
Văn hoá
Tính tiện lợi
Conngười
một cách tốt nhất về mục đích sử dụng. Mặt khác, việc thiết kế công trình đòi hỏi phải phù
hợp với trình độ của đội ngũ công nhân lao động, không đợc vợt quá trình độ của công nhân
sẽ thi công công trình đó. Hơn nữa, việc thiết kế phải đảm bảo đợc về mặt kiến trúc, văn hoá,
tính thẩm mỹ và yêu cầu kỹ thuật.
- Thi công: Chất lợng của công trình phụ thuộc vào quá trình thi công. Cụ thể nó bị ảnh
hởng bởi các yếu tố: Nguyên vật liệu, thiết bị máy móc, kỹ thuật thi công và tay nghề lao
động. Trong suốt quá trình thi công, chất lợng lợng sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào 4 yếu tố
này. Không thể xây dựng đợc một công trình mà chỉ cần một trong bốn yếu tố này không đợc
đảm bảo.
- Giám sát: Công trình xây dựng là loại sản phẩm mà khó có thể sửa lại đợc khi bị sai
hỏng. Mặt khác việc sai hỏng thờng gây hậu quả rất nghiêm trọng. Do đó, giám sát là yếu tố
quan trọng ảnh hởng đến chất lợng công trình.
- Môi trờng: là yếu tố tác động nhiều đến chất lợng công trình, sự tác động của thời tiết,
của nền văn hoá, phong tục tập quán.
- Hệ thống quản lý chất lợng: Cũng nh tất cả các loại sản phẩm khác, công trình xây
dựng có chất lợng sẽ đợc xác định bởi yếu tố con ngời, tính thống nhất và hệ thống quản lý
chất lợng. Tất cả các yếu tố này tạo thành một hệ thống quản lý chất lợng phù hợp. Tất cả các
yếu tố này tạo thành một hệ thống để điều khiển quá trình hình thành một công trình xây
dựng.
2.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng công trình xây dựng.

.
Định nghĩa này khác nhiều so với định nghĩa nêu trong ISO 8402:1980. Trong định
nghĩa này nhấn mạnh tới tính hệ thống. ở đây chất lợng đợc xác định thông qua các biện pháp
nh lập kế hoạch, điều khiển chất lợng, đảm bảo chất lợng và cải tiến chất lợng.
2.Chức năng của quản lý chất lợng.
2.1. Chức năng hoạch định.
- Hoạch định là chức năng quan trọng nhất và khâu mở đầu của quản lý chất lợng. Hoạch
định chính xác là cơ sở giúp cho doanh nghiệp định hớng tốt các hoạt động tiếp theo. Đây là
cơ sở làm giảm đi các hoạt động điều chỉnh.
- Hoạch định chất lợng làm cho hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả hơn nhờ việc
khai thác các nguồn lực một cách có hiệu qủa, giúp cho doanh nghiệp chủ động hơn trong việc
đa ra các biện pháp cải tiến chất lợng.
- Hoạch định chất lợng bắt đầu xác định đợc một cách rõ ràng và chính xác các mục tiêu
của của doanh nghiệp nói chung và chất lợng nói riêng. Để phục vụ chiến lợc kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.2. Chức năng tổ chức thực hiện.
1
8
- Tổ chức thực hiện là quá trình tổ chức điều hành các hoạt động tác nghiệp bằng các ph-
ơng tiện kỹ thuật, các phơng pháp cụ thể nhằm đảm bảo chất lợng theo đúng theo yêu cầu đặt
ra.
- Giúp cho từng ngời, từng bộ phận nhận thức đợc mục tiêu của mình một cách rõ ràng
và đầy đủ.
- Phân giao nhiệm vụ cho từng ngời, từng bộ phận một cách cụ thể và khoa học, tạo sự
thoải mái trong quá trình.
- Giải thích cho mọi ngời biết chính xác nhiệm vụ cụ thể cần phải đợc thực hiện.
Cần phải tiến hành giáo dục và đào tạo cũng nh việc cung cấp những kiến thức, kinh
nghiệm cần thiết để đảm bảo mỗi ngời đạt đợc kế hoạch đề ra.
Cung cấp các nguồn lực về tài chính, phơng tiện kỹ thuật để thực hiện mục tiêu đã đề ra.
2.3. Chức năng kiểm tra, kiểm soát.

tốt nhất mà phản ánh đợc nhiều đặc điểm quan trọng của sản phẩm. Nh thoả mãn nhu cầu, phù
hợp với khả năng của doanh nghiệp, đặc điểm mang tính cạnh tranh, chi phí sản xuất, tiêu
dùng hợp lý.
Đa ra các phơng án và phân tích về mặt thiết kế các đặc điểm của sản phẩm thiết kế. Đó
chính là việc so sánh lợi ích thu đợc từ mỗi đặc điểm của sản phẩm với chi phí bỏ ra. Những
chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá trong qúa trình thiết kế là trình độ chất lợng. Chỉ tiêu tổng hợp về
tài liệu thiết kế công nghệ, chất lợng công việc chế tạo thử sản phẩm. Chỉ tiêu hệ số khuyết tật
và chất lợng của các biện pháp điều chỉnh cũng nh hệ số chất lợng của thiết bị để chuẩn bị cho
việc sản xuất hàng loạt.
3.2. Quản lý chất lợng trong khâu cung ứng nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu trong ngành xây dựng chủ yếu là các loại: đá, cát sổi, xi măng, sắt thép,
gỗ, sơn bả
Để thi công đợc một công trình đúng chất lợng và đúng thời hạn thi công theo kế hoạch
thì yêu cầu khâu cung ứng nguyên vật liệu phải đáp ứng đợc năm yêu cầu cơ bản về: Thời
gian, địa điểm, số lợng, chất lợng, đúng chủng loại.
Vì vậy mà quản lý chất lợng trong giai đoạn này cần:
- Lựa chọn nhà cung ứng phù hợp để đảm bảo tính ổn định cao của đầu vào trong quá
trình sản xuất. Đây chính là việc lựa chọn một số ít trong các nhà cung ứng để xây dựng mối
quan hệ ổn định, tin tởng, lâu dài và thờng xuyên.
Trong phân hệ cung ứng thì số lần cung ứng nguyên vật liệu không đúng thời hạn, tỉ lệ
nguyên vật liệu không đúng tiêu chuẩn và tổng chi phí cho việc kiểm tra quá trình cung ứng là
các chỉ tiêu để đánh giá chất lợng của nhà cung ứng. Vì vậy để đảm bảo tính thống nhất thì
chúng ta phải đảm bảo quản lý phân hệ này một cách thờng xuyên.
3.3. Quản lý chất lợng trong quá trình thi công.
Mục đích của giai đoạn này là huy động và khai thác có hiệu quả quy trình công nghệ
thiết bị và con ngời đã lựa chọn để sản xuất sản phẩm có chất lợng phù hợp với tiêu chuẩn của
khách hàng. Điều đó có nghĩa là chất lợng sản phẩm phải hoàn toàn phù hợp với các thiết kế.
Để đạt đợc mục đích đó chúng ta phải tập trung vào các nhiệm vụ sau:
10
Phân công công việc: là việc thông báo đến các thành viên về mục tiêu, nhiệm vụ và

Để so sánh đơc với sự khác biệt của hai khái niệm này với nhau trớc hết chúng ta cần
hiểu hệ thống là gì. Hệ thống đợc hiểu là tập hợp các yếu tố có liên quan lẫn nhau hay tơng tác
lẫn nhau.
11
Từ đó ta thấy các khái niệm, thuật ngữ của tiêu chuẩn cũ thờng rõ ràng, dễ hiểu, cụ thể
nhng hơi dài, khó nhớ và liên quan đến nhiều khái niệm khác. Khắc phục nhợc điểm đó tiêu
chuẩn mới đã đa ra những khái niệm, thuật ngữ ngắn gọn, dễ nhớ, bao quát hơn. Từ đó, giúp
cho việc nghiên cứu, công tác đào tạo dễ thực hiện hơn.
2. Giới thiệu về hệ thống QLCL ISO 9001:2000.
2.1 Khái niệm ISO 9001:2000.
Bộ Tiêu chuẩn ISO 9001:2000 là bộ TC đợc cơ cấu lại dựa trên sự nhập thành bởi ba bộ
tiêu chuẩn theo phiên bản cũ ISO 9001/2/3:1994 và nó đợc định nghĩa nh sau:
ISO 9001:2000 là bộ tiêu chuẩn quy định các yêu cầu đối với một hệ thống quản lý
chất lợng khi một tổ chức cần chứng tỏ năng lực của mình trong việc cung cấp sản phẩm
đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các yêu cầu của chế định tơng ứng và nhằm nâng
cao sự thoả mãn của khách hàng
2
.
Bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2000 đợc bổ trợ bởi các nguyên tắc nêu trong ISO 9000 và 9004
cho các yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm.
2.2. Triết lý cơ bản và các nguyên tắc áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
2.2.1. Triết lý quản trị của bộ TC ISO 9001:2000.
a. Triết lý chung.
Mục tiêu tổng quát của bộ ISO 9001:2000 là nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lợng
để thoả mãn mọi yêu cầu của khách hàng.
Các đặc trng kỹ thuật đơn thuần không thể đảm bảo sự phù hợp của sản phẩm đối với
nhu cầu của khách hàng. Các điều khoản về quản trị của bộ ISO 9000 và 9004 sẽ bổ sung
thêm vào các đặc trng kỹ thuật của sản phẩm nhằm thoả mãn một cách tốt nhất mọi nhu cầu
của khách hàng.
Bộ ISO 9001:2000 nêu ra các hớng dẫn đối với hệ thống chất lợng cho việc phát triển có

trình đa vào sử dụng và trong thời gian bảo hành; nhằm đảm bảo chất lợng công trình theo
đúng thiết kế và yêu cầu kỹ thuật.
1.2. Tất cả các công trình xây dựng mới, cải tạo, mở rộng hoặc sửa chữa của các ngành
cấp, các tổ chức, kể cả t nhân, đợc xây dựng bằng bất kì nguồn vốn nào đều phải thực hiện
quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn này.
2. Lựa chọn và sử dụng các tiêu chuẩn về chất lợng trong ngành XD.
Trớc hết cần chú ý rằng:bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2000 là bộ tiêu chuẩn đã thay thế cho bộ
tiêu chuẩn ISO 9001/2/3:1994. Do đó, các hớng dẫn nêu sau đây có nhắc đến ISO 9001/2/3 và
các hớng dẫn của nó thay vì nói riêng ISO 9001:2000.
13
Với mục đích quản lý chất lợng, các tổ chức cần sử dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000 để xây
dựng, áp dụng và cải tiến hệ thống chất lợng của mình trong cả hai tình huống Do lãnh đạo
thúc đẩy và Do những ngời có lợi ích liên quan thúc đẩy.
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 có hai loại tiêu chuẩn hớng dẫn. Hớng dẫn áp dụng cho mục
đích đảm bảo chất lợng đợc đa ra trong một số phần của ISO. Hớng dẫn áp dụng dặc trng cho
mục đích quản lý chất lợng đợc đa ra trong các phần của ISO 9004. Các phần của ISO 9004
không nhằm sử dụng để giải thích các yêu cầu của các tiêu chuẩn đảm bảo chất lợng. Tuy
nhiên chúng có thể đa ra những trích dẫn tham khảo có ích. Các tiêu chuẩn có số hiệu TCVN
5950 (ISO 10000) có thể đợc sử dụng để trích dẫn tham khảo.
Bộ tiêu chuẩn TCVN ISO 9000 nhấn mạnh đến việc thoả mãn nhu cầu của khác hàng,
thiết lập các trách nhiệm về mặt chức năng và tầm quan trọng của việc đánh giá (càng nhiều
càng tốt) các rủi ro và lợi ích tiềm tàng. Tất cả các khía cạnh này cần đợc xem xét trong khi
thiết lập và duy trì một hệ thống chất lợng có hiệu quả và việc không ngừng cải tiến hệ thống
chất lợng này.
2.1. Hớng dẫn áp dụng.
ISO 9000-2, các tiêu chuẩn về quản lý chất lợng và đảm bảo chất lợng Phần 2: Hớng dẫn
chung cho việc áp dụng ISO 9001, ISO 9002và ISO 9003.
Cần chọn ISO 9000-2 khi cần sự trợ giúp trong việc thực hiện và áp dụng ISO 9001, ISO
9002 và ISO 9003.
Tiêu chuẩn này hớng dẫn việc thực hiện các điều quy định trọng các tiêu chuẩn đảm bảo

dựng.
Hệ thống chất lợng đợc xem nh là một phơng tiện cần thiết để thực hiện các chức năng
quản lý chất lợng. Nó gắn với toàn bộ các hoạt động của quy trình và đợc xây dựng phù hợp
với những đặc trng riêng của sản phẩm và dịch vụ trong doanh nghiệp. Hệ thống chất lợng cần
thiết phải đợc tất cả mọi ngời trong tổ chức hiểu và có khả năng tham gia.
Theo TCVN / ISO 8402-94 Hệ thống quản lý chất lợng là một tổ hợp cơ cấu tổ chức,
trách nhiệm, thủ tục, phơng pháp và các nguồn lực cần thiết để thực hiện việc quản lý chất
lợng .
Hệ thống chất lợng phải có quy mô phù hợp với tính chất của các hoạt động của doanh
nghiệp. Các thủ tục trong hệ thống chất lợng cần đợc văn bản hoá trong hệ thống hồ sơ chất l-
ợng của doanh nghiệp, nhằm mục đích đảm bảo và giữ vững sự nhất quán trong các bộ phận
của quy trình. Các tài liệu, hồ sơ tác nghiệp cần phải đợc lu lại và kiểm soát.
Lĩnh vực xây dựng cũng là một lĩnh vực sản xuất, tuy nhiên nó lại có những đặc biệt
riêng của nghành xây dựng do đó Hệ thống quản lý chất lợng trong lĩnh vực xây dựng cũng
phải có những nguyên tắc khác biệt.
Nguyên tắc đầu tiên khi thiết kế hệ thống chất lợng là Hệ thống quản lý chất lợng phải
phù hợp với ngành xây dựng, phù hợp với hoạt động sản xuất xây dựng. Có nh vậy mới đảm
bảo rằng Hệ thống đó có thể kiểm soát và quản lý đợc chất luợng công trình.
15
Nguyên tắc thứ hai trong thiết kế hệ thống chất lợng trong lĩnh vực xây dựng cũng phải
đặt lợi ích ngời tiêu dùng lên hàng đầu. Do chất lợng sản phẩm xây dựng gắn liền với sự an
toàn của ngời sử dụng, nên hệ thống quản lý chất lợng của Công ty xây dựng phải ngăn chặn
các sai lỗi ngay từ đầu. Ngay trên bàn thiết kế công trình, các sai lỗi phải đợc loại bỏ. Tiếp
đến là các sai lỗi trong quá trình thi công xây lắp. Chính do quá trình xây dựng gồm nhiều quá
trình, nhiều công việc nên các sai lỗi rất dễ có thể phát sinh.
Nguyên tắc thứ ba là phải tạo ra tính thống nhất cao trong các quá trình. Giữa các quá
trình hay các công việc luôn là các chỗ dễ phát sinh sai hỏng nhất. Hệ thống quản lý chất lợng
khi thiết kế phải đảm bảo tính thống nhất trong các quá trình. Đảm bảo rằng giữa công việc
khảo sát thiết kế và thi công xây lắp phải có sự kết hợp nhịp nhàng, ăn ý và chính xác. Các
tiêu chuẩn, quy cách và tài liệu văn bản phải đợc thống nhất và tiêu chuẩn hoá. Các tiêu chuẩn

-Theo đề nghị của Vụ trởng Vụ kinh tế tài chính
Quyết Định
Điều 1 ;Chuyển doanh nghiệp nhà nớc:Công ty Thi Công Cơ Giới Xây Lăp-Tổng Công
Ty Xây Dựng Hà Nội thành công ty cổ phần
Điều 2 :Công ty cổ phần có:
2.1Tên tiêng việt: Công ty Thi Công Cơ Giới Xây Lăp
2.2Tên giao dịch quốctế:MECHANIZED
CONSTRUCTION STOCK COMPANY
2.3Tên viêt tắt MCCJC
17
2.4Trụ sở chính:số 2a,ngõ 85 Hạ Đình,Thanh xuân,Hà Nội
2.5T cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.thực hiện chế độ hạch toán độc lập ;
2.6 Có con dấu riêng,đợc mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật ,đợc
đăng kí kinh doanh theo luật định,đợc tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp và điều lệ
của công ty cổ phần đã đợc đại hội cổ đông thông qua
2.7. Vốn, cổ phần
-vốn điều lệ: 7.500.000.000(Bảy tỷ năm trăm triệu đồng)
2. Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công Ty
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là đầu t xây dựng, kinh doanh nhà, t vấn đầu t xây dựng
cơ bản, nhận thầu xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, nhà ở, giao thông thuỷ lợi,
nội và ngoại thất, sản xuất và kinh doanh các loại vật liệu xây dựng cao cấp... liên doanh liên
kết với các đơn vị, cá nhân trong và ngoài nớc để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
II. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hởng đến công tác quản lý chất
lợng của Công Ty
Sơ đồ số 2:Cơ cấu tổ chức của Công ty
18
Phó Giám đốc Công ty
Phụ trách kỹ thuật
Phó Giám đốc Công ty

* Phòng kỹ thuật An toàn
Với chức năng quản lý, điều tiết máy móc thiết bị, xây dựng và quản lý các quy trình
công nghệ, quy phạm, quy cách và các tiêu chuẩn kỹ thuật. Đặc biệt quan trọng nhất là thiết
kế và kiểm định các bản vẽ kỹ thuật, kiểm tra giám sát chất lợng công trình cũng nh chất lợng
nguyên vật liệu đầu vào.
Phòng kỹ thuật an toàn chịu trách nhiệm trong công tác thiết kế và kiểm soát thi công.
* Phòng kế hoạch đầu t.
Nghiên cứu và phê duyệt các dự án đầu t, chịu trách nhiệm về công tác mời thầu, đấu
thầu Đồng thời lập kế hoạch hoạt động của Công ty cũng nh kế hoạch thực hiện các dự án
thi công công trình.
Xây dựng mô hình quản lý, chuẩn bị đầy đủ hồ sơ liên quan đến sản xuất kinh doanh,
đảm bảo chất lợng sau khi bàn giao công trình. Trực tiếp tham mu cho giám đốc Công ty trong
việc nghiên cứu xây dựng các chiến lợc của Công ty.
2. Đặc điểm về lao động.
Đến nay, cơ cấu lao động của Công ty nh sau:
*Lao động chính thức: 288
*Lao động tạm tuyển: 12
*Về trình độ cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty:
+Tiến sỹ, KS cao cấp : 30/300ngời
+Thạc sỹ : 26/300ngời
+Kỹ s và kiến trúc s: 176/300ngời
+Cử nhân ĐH, CĐ : 33/300ngời
+Nhân viên : 35/300ngời
Cơ cấu trình độ cán bộ công nhân viên đợc biểu thị qua sơ đồ sau:
Biểu đồ 1: cơ cấu trình độ cán bộ công nhân viên
20
0
20
40
60

6
7
Tiến sỹ, kỹ s cao cấp
Thạc sỹ
Kỹ s và kiến trúc s
Cử nhân ĐH,CĐ
Nhân viên
Tổng
Lơng trung bình (nghìn đồng)
23
20
168
25
25
261
515
24
20
168
29
26
267
530
26
22
170
32
37
277
580

Nguồn: Sổ theo dõi tình hình thiết bị
Ngoài ra còn có các loại máy in để cung cấp tài liệu cho Công ty, các loại máy gia công,
cơ khí để sửa chữa các máy chuyên dùng cho Công ty.
Nhìn chung máy móc thiết bị của Công ty là tơng đối hiện đại, tuy nhiên vẫn còn một số
máy móc cũ đã sử dụng lâu và kém chất lợng. Do đó, cần tăng cờng đầu t đổi mới máy móc
thiết bị để nâng cao hiệu quả của quá trình thi công công trình. Nhng thực tế cho thấy để đầu
t thay mới máy móc xây dựng là rất khó khăn. Bởi vì máy móc trong ngành xây dựng thờng có
giá trị rất lớn do đó nếu không có sự hỗ trợ về vốn thì rất khó thực hiện. Vì vậy, ngoài nỗ lực
cố gắng của bản thân Công ty cần phải chú trọng đến việc xin cấp vốn ngân sách và kêu gọi
đầu vốn đầu t.
4. Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Với tính chất và đặc điểm sản phẩm của Công ty, nguyên liệu tiêu hao chủ yếu ở công
tác khảo sát công trình và thi công công trình. Các nguyên liệu tiêu hao trong khảo sát công
trình nh: các mũi khoan thử lòng đất, nén, đo đạc, vẽ, phân tích thử nghiệm còn các nguyên
liệu để xây dựng công trình nh: Các loại cát, sổi, xi măng, sắt thép, gỗ, sơn bả, các loại mũi
khoan thăm giò, nhiên liệu...
Nguyên vật liệu là yếu tố ảnh hởng đến chất lợng và giá cả, nên vấn đề đặt ra là đảm bảo
nguồn cung cấp nguyên vật liệu cũng nh chất lợng của nguyên vật liệu trong mọi tình huống
kể cả khi có sự biến động.
Mặt khác, do đặc tính của sản phẩm và của nguyên vật liệu, mỗi sản phẩm hay công
trình đòi hỏi sử dụng nguyên vật liệu phù hợp với công trình, do đó việc lựa chọn loại nguyên
22
vật liệu phù hợp cũng là yếu tố chất lợng của nguyên vật liệu. Hơn nữa với đặc thù của ngành
xây dựng là tiêu hao một lợng nguyên vật liệu lớn. Do đó, việc cất giữ nguyên vật liệu cũng là
một yếu tố của đảm bảo nguyên vật liệu. Đó là bảo đảm kho bãi, bảo quản nh ximăng, sắt
thép, gỗ phải cất giữ ở nơi khô ráo.
6. Quy trình công nghệ hoạt động của Công ty.
Công Ty Cổ Phần Thi Công Cơ Giới Xây Lắp chuyên xây dựng nhà ở,công trình thuỷ
lơI,các công trinh dân dụng
Quy trình công nghệ hoạt động của đơn vị chủ yếu là quy trình xây dựng các công trình

1. Các hoạt động kinh doanh của Công Ty
1.1. Tổ chức đầu t, nhận thầu xây dựng.
Tổ chức đầu t xây dựng, làm các dịch vụ t vấn đầu t xây dựng cơ bản, nhận uỷ thác vốn
đầu t cho mọi tổ chức và cá nhân trong và ngoài nớc.
24
Nhận thầu xây dựng mới, cải tạo các công trình dân dụng và công nghiệp, không hạn chế
quy mô.
Nhận thầu xây dựng trang tiết bị nội thất, ngoại thất, lắp đặt các hệ thống hạ thế, hệ
thống cấp thoát nớc.
Nhận thầu xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, nền đất với quy mô vừa.
1.2. Kinh doanh thơng mại dịch vụ.
Kinh doanh vật liệu xây dựng, trang thiết bị nội thất, hàng hoá t liệu sản xuất và vật liệu
chất lợng cao. Thi công trang trí nội ngoại thất công trình. Liên kết các tổ chức trong và ngoài
nớc để triển khai các hoạt động kinh doanh mua bán sản xuất, đại lý tiêu thụ hàng hoá nh sơn
ICI DULUX loại sơn số 1 thế giới cung cấp cho những công trình cao cấp, sản phẩm keo dán
nổi tiếng các loại cùng nhiều mặt hàng phục vụ nhu cầu xây dựng.
Ngoài việc cung cấp sản phẩm, Công ty còn là một đơn vị uy tín, với đội ngũ công nhân
lành nghề. Công ty còn đảm nhận việc thi công và lắp đặt sản phẩm theo yêu cầu khách hàng:
Sơn bả công trình
Lắp đặt tầm trần vách ngăn
Xử lý chống thấm bằng vật liệu COMPOZITE
Đảm nhận hoàn thiện trang trí nội thất
Sản xuất cung ứng lắp đặt các loại téc, bể chứa nớc theo yêu cầu bằng vật liệu
COMPOZITE
Phòng hội thảo hiện đại
2. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công Ty
Một vài năm gần đây, tình hình xây dựng kinh doanh của Công ty rất phát triển, cụ thể đ-
ợc đánh giá qua các chỉ tiêu nh: Doanh thu, lợi nhuận, vốn, nộp ngân sách, lơng bình quân
và đợc đánh giá qua bảng sau:
Bảng 3: Mức tăng doanh thu qua các năm


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status