Sử dụng bảng câu hỏi điều tra trong đánh giá sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ - Pdf 12

Đề án môn học _ Khoa Kế toán _ Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Lời mở đầu
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng kiểm toán là
một vấn đề rất quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với quyết định và các công việc
tiếp sau của một kiểm toán viên độc lập kiểm toán báo cáo tài chính.
Đối với một công ty kiểm toán độc lập, công việc đánh giá sơ bộ hệ thống
kiểm soát nội bộ để có một cái nhìn khái quát nhất về hệ thống kiểm soát nội bộ
của đơn vị khách hàng. Sau khi khẳng định đợc và mô tả tổng quát đợc về hệ
thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, kiểm toán viên cân nhắc dựa trên mối
quan hệ giữa chi phí bỏ ra để tiến hành cuộc kiểm toán và phần thu đợc từ mức phí
của cuộc kiểm toán để ra quyết định xem có nên kí kết hợp đồng kiểm toán hay
không. Nếu đồng ý thực hiện cuộc kiểm toán cho đơn vị khách hàng, các kiểm
toán viên tiếp tục tìm hiểu chi tiết hơn nữa, sâu sắc hơn nữa về hệ thống kiểm soát
nội bộ của khách hàng. Từ đó, giả định mức rủi ro kiểm soát và đa ra kế hoạch chi
tiết cho các bớc công việc kiểm toán cần thực hiện về sau.
Một trong những công cụ hữu hiệu giúp cho kiểm toán viên có thể nhanh
chóng đánh giá khái quát hệ thống kiểm soát nội bộ của một đơn vị trong giai
đoạn tìm hiểu khách hàng theo th hẹn kiểm toán để đa ra quyết định kí kết hợp
đồng kiểm toán hay không; cũng chính công cụ này giúp kiểm toán viên có đợc
một cái nhìn tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để đa ra mức
rủi ro kiểm soát giả định, từ đó thực hiện các bớc tiếp theo đánh giá hệ thống kiểm
soát nội bộ - Đó chính là bảng câu hỏi điều tra.
Chính vì tầm quan trọng của bảng câu hỏi điều tra nh đợc nêu ở trên nên em
quyết định chọn đề tài: Sử dụng bảng câu hỏi điều tra trong đánh giá sơ bộ hệ
thống kiểm soát nội bộ. làm đề tài nghiên cứu cho đề án môn học của mình.
Do giới hạn về thời gian nên bài viết chỉ tập trung phân tích cách thức kiểm
toán viên sử dụng bảng câu hỏi điều tra trong đánh giá sơ bộ hệ thống kiểm soát
nội bộ mà không đề cập đến việc kiểm toán viên sử dụng bảng câu hỏi điều tra để
tìm hiểu khách hàng.
Để hoàn thành đề án này, em đã sử dụng phơng pháp nghiên cứu duy vật
biện chứng, t duy logic xen kẽ, kết hợp với các phơng pháp thu thập thông tin,

1.1. Khái niệm:
Trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, chức năng kiểm tra kiểm soát luôn
giữ vai trò quan trọng trong quá trình quản lý và đợc thực hiện chủ yếu bởi hệ
thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.
Theo Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC), hệ thống kiểm soát nội bộ là một
hệ thống chính sách và thủ tục đợc thiết kế bởi ban quản lý doanh nghiệp nhằm
bốn mục tiêu sau: bảo vệ tài sản của đơn vị, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin,
bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý, và bảo đảm hiệu quả của hoạt động.
Theo đó, kiểm soát nội bộ là một chức nằng thờng xuyên của các đơn vị, tổ
chức và trên cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu công việc để tìm
ra biện pháp ngăn chặn nhằm thực hiện có hiệu quả tất cả các mục tiêu đặt ra của
đơn vị:
Bảo vệ tài sản: Tài sản của đơn vị gồm cả tài sản hữu hình và vô hình
(bản quyền tác giả, thơng hiệu, uy tín, hình ảnh của công ty ), cả tài
sản có hình thái vật chất và phi vật chất (sổ sách kế toán, các tài liệu,
giấy tờ quan trọng ). Những tài sản này có thể bị đánh cắp, bị thất
thoát , lạm dụng vào những mục đích sử dụng khác nhau có thể không
đúng với mục đích đề ra của doanh nghiệp hoặc có thể bị h hại, bị hỏng
hóc trớc thời hạn sử dụng Do vậy các doanh nghiệp phải thiết kế riêng
cho doanh nghiệp mình một hệ thống kiểm soát phù hợp để bảo vệ tài
sản, chống mất mát, thất thoát.
Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin: Đối với một doanh nghiệp, thông
tin là yếu tố đầu vào cho việc ra quyết định, đặc biệt là thông tin kinh tế,
tài chính do bộ máy kế toán xử lý và tổng hợp là căn cứ quan trọng cho
việc hình thành các quyết định của các nhà quản lý. Hệ thống kiểm soát
nội bộ đợc thiết kế đáp ứng cho các yêu cầu đối với thông tin đợc cung
cấp; thông tin phải đảm bảo tính kịp thời về mặt thời gian, tính chính
xác và tin cậy về thực trạng hoạt động và phản ánh đầy đủ và khách
quan các nội dung chủ yếu của mọi hoạt động kinh tế, tài chính.
Nguyễn Thị Lê Thanh _ Kiểm toán 42 A

và thực hiện nhiều vào thời điểm gần ngày kết thúc niên độ kế toán. Ngợc lại, nếu
CR thấp (hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng tốt) thì kiểm toán viên giảm
số thử nghiệm cơ bản và thực hiện các thử nghiệm tại giai đoạn giữa kỳ kế toán.
Có thể qua việc tìm hiểu khách hàng tiền kiểm toán, trong quan hệ cân nhắc giữa
chi phí, thời gian bỏ ra thực hiện kiểm toán và kết quả thu đợc (phí kiểm toán)
kiểm toán viên có thể chấp nhận hoặc từ chối tiến hành kiểm toán, hoặc có thể có
sự trao đổi thoả thuận lại với doanh nghiệp khách hàng về việc tăng giá phí kiểm
toán.
1.3. Các yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ:
Thông thờng, hệ thống kiểm soát nội bộ của một đơn vị đợc ban quản lý
thiết kế gồm có bốn yếu tố chính sau: môi trờng kiểm soát, hệ thống kế toán, các
thủ tục kiểm soát và kiểm toán nội bộ.
Nguyễn Thị Lê Thanh _ Kiểm toán 42 A
4
Đề án môn học _ Khoa Kế toán _ Đại học Kinh Tế Quốc Dân
1.3.1. Môi tr ờng kiểm soát:
Môi trờng kiểm soát là một yếu tố cơ bản của bất kỳ hệ thống kiểm soát nội
bộ nào. Môi trờng kiểm soát là yếu tố tạo nên màu sắc riêng của một tổ chức; là
nền tảng của các yếu tố khác trong hệ thống kiểm soát nội bộ, nó kiến thiết các
nguyên lý và mô hình cho hệ thống kiểm soát nội bộ.
Môi trờng kiểm soát vừa có vật chất cụ thể (hữu hình), vừa vô hình. Môi tr-
ờng kiểm soát bao gồm tất cả các nhân tố bên trong đơn vị và các nhân tố bên
ngoài đơn vị có tính chất môi trờng tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý
dữ liệu của các loại hình kiểm soát nội bộ. Các nhân tố bên trong bao gồm:
Triết lý của Ban Giám đốc và phong cách hoạt động: Đó là nhân sinh quan,
quan điểm của Ban quản lý. Nó ảnh hởng tới ý thức, tâm lý hoạt động nhân
viên. Đó chính là phơng thức điều hành công ty (Ban quản lý táo bạo, chấp
nhận rủi ro vì mục tiêu lợi nhuận hay thận trọng, dè dặt, chắc chắn, rủi ro thấp
nhng dể bỏ lỡ thời cơ.
Độ liêm khiết và giá trị đạo đức: Đó là những chuẩn mực về tinh thần và lối c

nội bộ còn chịu sự tác động của môi trờng bên ngoài. Môi trờng bên ngoài bao
gồm môi trờng pháp lý, đờng lối phát triển của đất nớc và bộ máy quản lý ở tầm vĩ
mô. Doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh tuân theo pháp luật thì
phải dựa trên các đờng lối, chính sách kinh tế của Nhà nớc để lập kế hoạch phát
triển cho doanh nghiệp mình.
1.3.2. Hệ thống kế toán:
Hệ thống kế toán (hay còn gọi là hệ thống thông tin kế toán) bao gồm hệ
thống sổ sách và quy trình kế toán. Sản phẩm của hệ thống kế toán là các báo cáo
tài chính. Một hệ thống kế toán đợc coi là hữu hiệu, cung cấp thông tin trung thực,
phải thiết lập đợc những phơng pháp và các loại sổ sách sao cho đạt đợc các mục
tiêu sau:
Tính có thực: cơ cấu kiểm soát không cho phép ghi chép những nghiệp vụ
không có thực vào sổ sách của đơn vị.
Sự phê chuẩn: đảm bảo mọi nghiệp vụ xảy ra phảI đợc phê chuẩn hợp lý
bởi những ngời có thẩm quyền.
Tính đầy đủ (trọn vẹn): bảo đảm những nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc
phản ánh trọn vẹn.
Đo lờng và tính giá: bảo đảm không có sai phạm trong việc tính toán các
khoản giá và phí, bảo đảm tính chính xác hợp lý, phản ánh đúng giá trị
nghiệp vụ theo phơng pháp phù hợp.
Chuyển sổ và tổng hợp chính xác: số liệu kế toán đợc ghi vào sổ phải đợc
tổng cộng và chuyển sổ đúng đắn, tổng hợp chính xác, khớp đúng trên các
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Phân loại và trình bày: những thông tin cần đợc phân loại dựa trên những
nguyên lý, chuẩn mực kế toán và những quyết định của Nhà n ớc. Những
thông tin cần đợc khai báo thì phải đợc khai báo. Bảo đảm các nghiệp vụ đ-
ợc ghi chép đúng theo sơ đồ tài khoản và ghi nhận đúng đắn ở các loại sổ
sách kế toán.
Tính đúng kỳ: Bảo đảm việc ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh đợc thực hiện
kịp thời theo quy định. Nghiệp vụ phát sinh, thông tin của kỳ nào phải phản

Kiểm toán nội bộ là bộ máy độc lập, trực thuộc lãnh đạo cao nhất của đơn
vị thực hiện các chức năng kiểm toán nghiệp vụ hàng ngày và kiểm toán bảng khai
tài chính ở các đơn vị trực thuộc.
Không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng có bộ phận kiểm toán nội bộ.
Tuỳ thuộc vào quy mô hoạt động của doanh nghiệp, tính chất phức tạp của hoạt
động kinh doanh, địa bàn hoạt động, trình độ chuyên môn của kế toán, nhà quản
lý mà quyết định doanh nghiệp khách hàng có bộ phận kiểm toán nội bộ hay
không, quy mô của kiểm toán nội bộ là lớn hay nhỏ
Bộ phận kiểm toán nội bộ cung cấp một sự quan sát, đánh giá thờng xuyên
về toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm cả tính hiệu quả của việc thiết kế
và vận hành các chính sách và thủ tục về kiểm soát nội bộ. Bộ phận kiểm toán nội
bộ hữu hiệu sẽ giúp doanh nghiệp có đợc những thông tin kịp thời và xác thực về
các hoạt động trong doanh nghiệp, chất lợng của hoạt động kiểm soát nhằm kịp
thời điều chỉnh và bổ sung các quy chế kiểm soát thích hợp và hiệu quả. Để đạt đ-
ợc những điều đó, bộ phận kiểm toán nội bộ phải:
Nguyễn Thị Lê Thanh _ Kiểm toán 42 A
7
Đề án môn học _ Khoa Kế toán _ Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Tổ chức: trực thuộc cấp quản lý cao nhất trong đơn vị. Điều này giúp cho
bộ phận kiểm toán nội bộ đạt đợc tính độc lập tơng đối về chuyên môn và
địa vị, để phạm vi hoạt động của kiểm toán nội bộ không bị giới hạn.
Về nhân sự: các kiểm toán viên nội bộ phải có năng lực chuyên môn và đạo
đức nghề nghiệp.
2. Kiểm toán viên độc lập sử dụng tài liệu của kiểm toán nội bộ.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 610 Sử dụng t liệu của kiểm toán
nội bộ quy định: Kiểm toán viên độc lập có thể sử dụng t liệu của kiểm toán viên
nội bộ để trợ giúp khi kiểm toán báo cáo tài chính và đợc vận dụng khi kiểm toán
các thông tin tài chính khác và các dịch vụ liên quan của công ty kiểm toán. Kiểm
toán viên độc lập có thể sử dụng t liệu của kiểm toán viên nội bộ để trợ giúp cho
việc thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, nhng vẫn phảI chịu trách nhiệm toàn

và thời gian thực hiện đem lại lợi nhuận cao nhất cho công ty kiểm toán nhng vẫn
đảm bảo uy tín chất lợng kết luận kiểm toán của mình.
Thứ hai, trong Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 610 Sử dụng t liệu của
kiểm toán nội bộ, kiểm toán viên độc lập phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về ý
kiến độc lập của mình đối với báo cáo tài chính. Trách nhiệm này không đợc giảm
nhẹ khi kiểm toán viên độc lập sử dụng t liệu của kiểm toán nội bộ. Do vậy, kiểm
toán viên độc lập phải đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng một
cách chi tiết, cụ thể, không đợc vì mục tiêu lợi nhuận mà cứ sử dụng t liệu của
kiểm toán nội bộ khi cha đánh giá về giá trị sử dụng của nó, điều này sẽ dẫn đến
kết luận kiểm toán sai lầm.
Thứ ba, theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 Đánh giá rủi ro và
kiểm soát nội bộ, hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng thờng có một
số hạn chế cố hữu sau:
+ Kiểm soát nội bộ luôn đợc cân nhắc trong mối quan hệ giữa kết quả hệ
thống đó mang lại và chi phí phải bỏ ra cho hệ thống đó.
+ Tâm lý của các nhà quản lý luôn muốn tách ra khỏi mọi ràng buộc của
kiểm soát: các nhà quản lý luôn muốn giới hạn phạm vi hoạt động của hệ thống
kiểm soát nội bộ.
+ Hệ thống kiểm soát nội bộ không hoàn toàn độc lập và dễ bị vô hiệu hoá
bởi chủ doanh nghiệp.
+ Kiểm soát nội bộ thờng chỉ hớng vào các nghiệp vụ thông thờng trong
doanh nghiệp và thực hiện rất hạn chế đối với các nghiệp vụ ở bên ngoài đơn vị.
Chính những hạn chế cố hữu trên là nguyên nhân làm giảm tính hiệu lực
của hệ thống kiểm soát nội bộ, do vậy kiểm toán viên độc lập có nghĩa vụ đánh giá
hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng để quyết định chính xác mức rủi
ro kiểm soát CR.
II. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
1.Quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội
bộ quy định: Kiểm toán viên phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống

Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 Đánh giá rủi ro và kiểm
soát nội bộ, quy định: Sau khi hiểu đợc hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ,
kiểm toán viên phải thực hiện đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát theo các cơ sở
dẫn liệu cho số d của mỗi tài khoản trọng yếu.
Phân tích điểm mạnh và điểm yếu của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán
viên đa ra những kết luận ban đầu về rủi ro kiểm soát.
Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ đợc thiết kế và vận hành hữu hiệu thì rủi ro
kiểm soát đợc đánh giá thấp và ngợc lại. Nếu mức CR kiểm toán viên giả định lớn
hơn mức rủi ro kiểm soát lớn nhất có thể chấp nhận đợc (theo quan điểm của kiểm
toán viên hoặc theo quy định của doanh nghiệp) thì kiểm toán viên sẽ đi thẳng vào
thử nghiệm cơ bản, bỏ qua thử nghiệm kiểm soát hoặc từ chối kiểm toán. Nếu mức
CR kiểm toán viên giả định nhỏ hơn mức rủi ro kiểm soát lớn nhất có thể chấp
nhận đợc thì kiểm toán viên đi thẳng vào bớc 3: chi tiết thẩm định, đánh giá lại
mức CR giả định trớc và tính ra con số cụ thể.
1.3. Tiến hành các thử nghiệm kiểm soát:
Công việc này giúp kiểm toán viên xác định xem các thủ tục kiểm soát nội
bộ đợc áp dụng tại đơn vị có hữu hiệu không.
Nguyễn Thị Lê Thanh _ Kiểm toán 42 A
10
Đề án môn học _ Khoa Kế toán _ Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội
bộ quy định kiểm toán viên phải thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để thu thập
bằng chứng về sự đầy đủ, về tính hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm
soát nội bộ trên các phơng diện:
Thiết kế: Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị đợc
thiết kế sao cho có khả năng ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai sót
trọng yếu.
Thực hiện: Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ tồn tại và hoạt
động một cách hữu hiệu trong suốt niên độ kế toán.
Căn cứ vào vết tích để lại sau khi đã thực hiện các thủ tục kiểm soát, có các

Tất cả các quá trình đã xảy ra. Thí dụ: nếu số tiền bán hàng đợc xác định
theo một chơng trình vi tính là nhân lợng hàng gửi đi với giá tiêu chuẩn của
hàng tồn kho thì điều này cần phải đợc mô tả.
Sự chuyển giao của mọi chứng từ và sổ sách trong hệ thống. Việc lu trữ
chứng từ, gửi chứng từ cho khách hàng, huỷ chứng từ đều phải đ ợc trình
bày.
Dấu hiệu chỉ rõ các thủ tục kiểm soát thích hợp với quá trình đánh giá rủi
ro kiểm soát. Các thủ tục này bao gồm: sự phân tách trách nhiệm và kiểm
toán nội bộ.
Phạm vi áp dụng: Việc sử dụng bảng tờng thuật rất thông dụng đối với các
đơn vị có quy mô vừa và nhỏ có hệ thống kiểm soát nội bộ đơn giản, dễ mô
tả.
Ưu điểm: Bảng tờng thuật kiểm soát nội bộ dễ thực hiện, cung cấp thêm sự
phân tích về cơ cấu kiểm soát giúp kiểm toán viên hiểu biết đầy đủ hơn về
hệ thống kiểm soát nội bộ.
Nh ợc điểm: Bất lợi của bảng tờng thuật là khó mô tả các chi tiết của cơ cấu
kiểm soát nội bộ bằng các từ rõ và đơn giản để làm cho nó dễ hiểu mà vẫn
cung cấp đủ thông tin cho việc phân tích có hiệu quả các quá trình kiểm
soát và đánh giá rủi ro kiểm soát.
2.2. Lu đồ:
Khái niệm: Lu đồ (Flowchats) là sự trình bày các tài liệu và sự vận động
liên tiếp của chúng bằng các ký hiệu và vẽ biểu đồ. Hay nói cách khác, lu
đồ là dùng sơ đồ theo trình tự logic diễn tả về hệ thống kiểm soát nội bộ của
đơn vị khách hàng.
Một lu đồ đầy đủ cũng bao gồm bốn nội dung đã nêu ở phẩn đặc điểm bảng
tờng thuật. Có hai loại lu đồ là lu đồ ngang và lu đồ dọc.
Phạm vi áp dụng: Lu đồ cũng thờng đợc sử dụng đối với các doanh nghiệp
có quy mô vừa và nhỏ, các nghiệp vụ không quá phức tạp.
Ưu điểm: Lu đồ có thể cung cấp một cái nhìn khái quát và súc tích về hệ
thống kế toán và kiểm soát nội bộ của khách hàng. Lu đồ đợc thể hiện bằng

Theo nh phân tích các u, khuyết điểm của ba phơng pháp trên chúng ta nhận
thấy rằng việc sử dụng kết hợp bảng câu hỏi điều tra với lu đồ sẽ đáp ứng cao cho
việc hiểu biết hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng. Bởi lu đồ cung
cấp một cái nhìn khái quát về hệ thống, còn bảng câu hỏi là những bảng kiểm tra
hữu ích để nhắc nhở kiểm toán viên về nhiều loại kiểm soát khác nhau có thể tồn
tại. Khi đợc sử dụng đúng đắn, sự kết hợp hai phơng pháp này sẽ cung cấp cho
kiểm toán viên một sự mô tả tuyệt vời về hệ thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp
khách hàng.
Nguyễn Thị Lê Thanh _ Kiểm toán 42 A
13
Đề án môn học _ Khoa Kế toán _ Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Phần II: Bảng câu hỏi điều tra về hệ thống kiểm soát nội
bộ.
I. Khái niệm chung về bảng câu hỏi điều tra.
1. Khái niệm.
Bảng câu hỏi điều tra (Questionaires) là một bảng câu hỏi về hệ thống kiểm
soát nội bộ đặt ra một loạt các câu hỏi về các quá trình kiểm soát trong từng lĩnh
vực kiểm toán, kể cả môitrờng kiểm soát. Bảng câu hỏi điều tra đợc sử dụng nh
một phơng tiện để chỉ cho kiểm toán viên các khía cạnh của hệ thống kiểm soát
nội bộ của khách hàng mà có thể cha đầy đủ.
2. Thiết kế bảng câu hỏi.
2.1. Căn cứ thiết kế:
Hệ thống câu hỏi điều tra về kiểm soát nội bộ đợc thiết kế căn cứ trên 7
mục tiêu của hệ thống kế toán doanh nghiệp khách hàng:
+ Tính có thực
+ Sự phê chuẩn
+ Tính đầy đủ
+ Đo lờng và tính giá
+ Chuyển sổ và tổng hợp chính xác
+ Phân loại và trình bày

không
Bảng câu hỏi đợc thiết kế với yêu cầu trả lời Có, Không hoặc Không
áp dụng (NA). Các câu trả lời Không phản ánh nhợc điểm tiềm ẩn của hệ thống
kiểm soát nội bộ hoặc phản ánh sự thiếu hụt, sự không đầy đủ của hệ thống kiểm
soát. Với câu trả lời Không là một bằng chứng rất thuyết phục đối với kiểm toán
viên vì chính bản thân ngời trong đơn vị khách hàng công nhận điểm yếu của
mình.
Mẫu bảng câu hỏi đợc lựa chọn để nghiên cứu:
Câu hỏi
Trả lời
Có Không NA
Nhận xét, đánh giá
1.
2.
3.




Bảng tờng thuật, lu đồ và bảng câu hỏi điều tra đôi khi có sẵn ở công ty
khách hàng kiểm toán. Nhng thông thờng, các công ty kiểm toán phải soạn thảo
chúng. Các công ty kiểm toán độc lập thờng lập sẵn thành mẫu bảng câu hỏi sử
dụng nội bộ cho các kiểm toán viên của công ty.
3. Phân loại bảng câu hỏi.
Bảng câu hỏi đợc phân thành 2 loại tùy theo mục đích tìm hiểu hệ thống
kiểm soát nội bộ của kiểm toán viên.
3.1. Câu hỏi kiểm soát nội bộ (ICQs):
ICQs: Internal Control Questionnaires
Khái niệm: Câu hỏi kiểm soát nội bộ là các câu hỏi đợc thiết kế để xác
định xem những hoạt động kiểm soát hiện đang tồn tại có đáp ứng đợc các


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status