Nghiên cứu giải pháp cải thiện chất lượng thức ăn bổ sung dựa vào nguồn nguyên liệu địa phương ở một vùng nông thôn tỉnh Quảng Nam - Pdf 13



Công trình đợc hoàn thành tại
:
trờng đại học y h nội
Ngời hớng dẫn khoa học : PGS. TS. Phạm Duy Tờng
PGS. TS. Nguyễn Công Khẩn Phản biện 1 : GS. TS. Trơng Việt Dũng
Phản biện 2 : GS. TS. Phan Thị Kim
Phản biện 3 : PGS. TS. Lê Thị Hợp

Luận án đã đợc bảo vệ trớc Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nớc tổ
chức tại Trờng Đại học Y Hà Nội.

Vào hồi: 14 giờ, ngày 14 tháng 3 năm 2007 Có thể tìm hiểu luận án tại :
- Th viện Quốc gia
- Th viện Thông tin Y học Trung ơng
- Th viện Trờng Đại học Y Hà Nội.
Danh mục các công trình nghiêncứu
liên quan đến luận án đ công bố


chính là trẻ em đang ở độ tuổi ăn bổ sung. ở những nớc đang phát
triển, các bà mẹ rất khó có thể tự mình cải thiện chất lợng thức ăn bổ
sung cho trẻ tại gia đình bởi thành phần thực phẩm chính là ngũ cốc,
hàm lợng các yếu tố vi chất có trong thực phẩm này rất thấp. Trong
khi đó, những sản phẩm dùng làm thức ăn bổ sung có giá trị dinh
dỡng cao thờng đắt, khó tiếp cận.
Chiến lợc cải thiện sự sẵn có và dễ tiếp cận đối với thức ăn bổ
sung có tăng cờng vi chất giá rẻ có thể góp phần rất lớn vào cải thiện
tình trạng dinh dỡng của trẻ. Cho đến nay, trên thế giới cũng đã có
nhiều nghiên cứu tăng cờng vi chất vào thức ăn bổ sung, nhng
dờng nh còn rất ít các nghiên cứu bổ sung vi chất có dựa vào những
bằng chứng thiếu hụt cụ thể của trẻ ở từng khu vực, từng cộng đồng.
Việt Nam cũng đã có một số nghiên cứu về các giải pháp nâng cao
chất lợng thức ăn bổ sung, nhng các nghiên cứu này cũng mới chỉ
dừng lại ở giai đoạn thử nghiệm hoặc còn gặp các trở ngại về kỹ thuật,
qui mô sản xuất hoặc vấn đề giá cả.
Từ những lý do trên, chúng tôi đã tiến hành đề tài: Nghiên cứu
giải pháp cải thiện chất lợng thức ăn bổ sung dựa vào nguồn
nguyên liệu địa phơng ở một vùng nông thôn tỉnh Quảng Nam với
ba mục tiêu sau đây:
1. Điều tra thực trạng vấn đề ăn bổ sung, tình trạng dinh dỡng,
thiếu máu của trẻ dới 24 tháng tuổi tại Quảng Nam.
2. Xây dựng công thức bột từ nguyên liệu địa phơng có tăng
cờng vi chất dùng làm thức ăn bổ sung cho trẻ từ 5-11 tháng tuổi.
3. Đánh giá hiệu quả của những loại bột này thông qua những
thay đổi về tình trạng dinh dỡng và một số chỉ số hoá sinh liên quan
đến các yếu tố vi lợng sắt, kẽm của trẻ.

2
Những đóng góp mới của luận án: Đã xây dựng đợc công thức


3
1.1.2. Thiếu máu thiếu sắt.
ở Việt Nam, tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em dới 5 tuổi đợc ớc tính từ 30-
50% tuỳ theo vùng và thiếu sắt là nhân tố quan trọng nhất. Thiếu máu
phổ biến ở tất cả các vùng, đặc biệt cao ở vùng Tây Nguyên, ven biển
Miền Trung, Nam Miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long. Đối tợng
có nguy cơ thiếu máu do thiếu sắt cao nhất là trẻ em 6-24 tháng tuổi.
1.1.3. Thiếu kẽm.
1/3 trẻ em trớc tuổi đi học ở những nớc có thu nhập thấp bị
SDD thể còi cọc - một thể SDD mà nguyên nhân chắc chắn có liên
quan đến thiếu kẽm. Đối tợng có nguy cơ cao thiếu kẽm là trẻ em,
đặc biệt trẻ em trong giai đoạn ăn bổ sung. Thiếu kẽm đứng hàng thứ
5 trong số 10 yếu tố nguy cơ cao nhất, trên cả thiếu sắt và vitamin A.
Mức độ thiếu kẽm ở Việt Nam đợc xếp vào loại cao.
1.1.4. Các giải pháp phòng chống SDD, thiếu hụt vi chất.
Phòng chống nhiễm trùng-ký sinh trùng, giáo dục dinh dỡng, nâng
cao chất lợng chăm sóc dinh dỡng, tạo nguồn thực phẩm, đa dạng hoá
bữa ăn, cải thiện giá trị sinh học của các chất dinh dỡng có trong thực
phẩm thông qua chế biến, tăng cờng vi chất vào thực phẩmlà những
cách tiếp cận để phòng chống SDD ở trẻ em nói chung. Riêng với trẻ ở độ
tuổi ăn bổ sung, cải thiện chất lợng thức ăn bổ sung có tăng cờng vi
chất là một giải pháp đang đợc nhiều ngời quan tâm.
1.2. Cải thiện chất lợng thức ăn bổ sung có tăng cờng vi chất.
1.2.1. Những tồn tại hiện nay về thực hành cho ăn bổ sung.
Thời gian cho ăn bổ sung quá sớm: Trẻ thờng đợc cho ăn bổ
sung quá sớm, khi mới đợc 2-3 tháng tuổi hoặc thậm chí ngay từ
tháng đầu tiên.
Chất lợng bữa ăn bổ sung nghèo nàn: Chủ yếu là gạo, đờng,
muối, nớc mắm, thiếu các thực phẩm giàu đạm, dầu mỡ, rau xanh. Số

Bớc 2: Xây dựng công thức bột dùng làm thức ăn bổ sung.
Bớc 3: Nghiên cứu can thiệp, đánh giá hiệu quả của bột.
2.1.1. Bớc 1: Đợc tiến hành tại 2 huyện Núi Thành và Thăng Bình
với đối tợng là các cặp mẹ-con trẻ dới 24 tháng.

5
Bảng 2.3. Mẫu cho điều tra ban đầu.
Mẫu Số trẻ Tuổi
Tổng số trẻ đợc điều tra 816
Trẻ đợc cân đo 809
Trẻ đợc định lợng hemoglobin 248
Trẻ đã và đang ăn bột 700
Số bữa bột đợc điều tra về sử dụng thực phẩm 239
<24 tháng
Trẻ đợc phân tích thành phần khẩu phần bổ sung 29 6-9 tháng
2.1.2. Bớc 2: Xây dựng công thức bột dùng làm thức ăn bổ sung.
Cơ sở để xây dựng công thức bột: Từ kết quả điều tra của bớc
1; thành phần và nhu cầu các chất dinh dỡng từ thức ăn bổ sung thực
tế ở Quảng Nam. Hai loại bột đã đợc xây dựng:
Favina: Bột dinh dỡng ăn liền, vị ngọt
Favilase: Bột tăng cờng dinh dỡng, khi nấu phối hợp với bột
hoặc cháo gạo (cho một hỗn hợp gọi là Favila).
Nguồn nguyên liệu chính để sản xuất bột : Gạo, đậu nành,
vừng, đờng, sữa bột cung cấp từ địa phơng.
2.1.3. Bớc 3: Đợc tiến hành các xã ngoại thị Tam Kỳ, đối tợng là
trẻ 5 tháng 15 ngày tuổi; không sinh đôi; không dị tật; đang đợc bú
mẹ; cân nặng sơ sinh >2500 gam; Hb 70g/L; HAZ-score >-3,0.
Cỡ mẫu: áp dụng công thức:

Cỡ mẫu đợc tính toán dựa trên: thay đổi chiều dài nằm và hàm

T3
(3tháng
15ngày)
T5
(5tháng
15ngày)
T8
(8tháng
15ngày)
T11
(11tháng
15ngày)
T17
(3tháng
15ngày)
Kinh tế-xã hội *2
Nhân trắc *3 *2 *3 *2
Mẫu máu

*3 *3
Số ngày mắc
bệnh trong tuần
- Từ thời điểm T3 đến T11, hng tuần - vo một ngy
cố định - ĐTV tới thăm v phỏng vấn b mẹ2.
- Trờng hợp cần thiết, việc khám v xác định bệnh
đợc hỗ trợ bởi nhân viên y tế xã v thôn.

Mẫu thức ăn để
định lợng TP
dinh dỡng

máu của trẻ dới 24 tháng tuổi tại Quảng Nam.
3.1.1. Một số thực hành nuôi dỡng trẻ.
Bảng 3.6. Thực phẩm đợc sử dụng trong bữa bột 24 giờ qua.
Bột ( 239 bữa)
Tên thực phẩm
Số bữa %
Bột dinh dỡng ăn liền 173 72,4
Bột gạo 66 27,6
Đậu xanh 45 18,8
Đậu nành 26 10,9
Thịt 15 6,3
Cá, tôm, cua, các loại hải sản, trứng, sữa, rau quả 0 0,0
Trong 239 bữa bột đợc điều tra có 173 (72,4%) bữa là bột dinh
dỡng ăn liền, 66 (27,6%) bữa là bột gạo do gia đình tự chế biến.
Không có bữa bột nào có cá, tôm, cua, hải sản, trứng sữa và rau quả.

8
3.1.2. Khẩu phần bổ sung thực tế của nhóm trẻ 6-9 tháng.
Bảng 3.9. Mức đáp ứng nhu cầu từ thức ăn bổ sung so với đề nghị.
Thành phần
dinh dỡng
Khẩu phần
thực tế:

(SD)
Nhu cầu
đề nghị
% đạt đợc
so với nhu cầu
Năng lợng

Tỷ lệ trẻ bị thiếu máu trong năm đầu: 67,3%.

9
3.2. Xây dựng công thức bột.
Bảng 3.12. Thành phần dinh dỡng cần có trong 100g bột khô.
Thành phần
dinh dỡng
Favina
Favilase
(Cha phối
hợp bột gạo)
Favila
(Đã phối hợp
bột gạo)
Năng lợng (kcal) 400 420 389
Protid (g) 15 35 18
Lipid (g) 6 18 7,6
Glucid (g) 68 40 64
Vitamin A (UI) 400 1200 450
A.Ascorbic (mg) 9 27 10,1
Thiamine (g)
200 600 225
Riboflavine (g)
280 840 315
Niacin (g)
4000 12000 4500
A.Folic (g)
12 36 13,5
Vitamin B12 (g)
0,12 0,36 0,14

Vừng 5,00 -
Đờng 15,00 -
Sữa bột 5,00 -
Muối 0,70 3,10
Ca
3
(PO
4
)
2
1,17 6,10
Premix 0,80 3,10
Vani 0,25 -
Men (Amylase) - 0,03
Tổng số 100,00 100,00
Với tỷ lệ các nguyên liệu đợc phối hợp nh trình bày các công
thức bột sẽ đáp ứng đợc yêu cầu đã đặt ra.
3.3. Kết quả nghiên cứu can thiệp.
3.3.1. Khẩu phần của 3 nhóm trẻ Favina, Favila(se) và đối chứng.
Bảng 3.17. Giá trị dinh dỡng khẩu phần 3 nhóm trẻ nghiên cứu.
Nhóm nghiên cứu
Thnh phần
dinh dỡng
Favina

(SD)
Favila(se)

(SD)
ĐC

33,5 (19,6)
b
<0,001
Fe (mg)* 15,9 (7,8)
a
26,5 (17,8)
b
1,9 (1,6)
c
<0,001
Ca (mg)* 349,2 (174,9)
a
530,3 (354,1)
b
79,4 (69,3)
c
<0,001
Zn (mg)* 4,6 (2,3)
a
5,4 (3,8)
b
1,5 (1,2)
c
<0,001
P (mg)* 385,2 (193,0)
a
536,4 (343,1)
b
121,8 (80,7)
c


53
72
0,89 (0,43)
0,75 (0,32)
ab
61
71
0,75 (0,32)
0,65 (0,30)
b
>0,05
<0,01
T8-T11: Trai
Gái
69
66
0,54 (0,36)
0,61 (0,31)
49
65
0,55 (0,33)
0,52 (0,23)
60
68
0,53 (0,25)
0,51 (0,28)
>0,05
>0,05
T5-T11: Trai

hơn nhóm đối chứng nhng cha thấy khác biệt có ý nghĩa thống kê.

12
Bảng 3.20. Thay đổi chiều dài.
Favina Favila(se) Đối chứng Giai đoạn
nghiên cứu
n

(SD) n

(SD) n

(SD)
p
(Anova)
Chiều di tăng thêm ở các giai đoạn nghiên cứu (cm)
T5-T8: Trai*
Gái*
74
67
4,3 (0,9)
a

4,2 (0,9)
ab
53
72
4,5 (1,1)
a


Gái*
69
66
8,2 (1,2)
a

8,2 (1,1)
a
49
65
8,3 (1,2)
a

8,1 (1,1)
ab

60
68
7,6 (1,1)
b

7,7 (1,1)
b

<0,01
<0,05
* So sánh 2 nhóm, khác biệt có ý nghĩa thống kê nếu các nhóm có đánh dấu với các chữ cái khác
nhau.
Giai đoạn T5-T8 (3 tháng đầu can thiệp): Các nhóm trẻ gái,
chiều dài tăng thêm khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,01) và khác

62,4
57
78
135
87,7
a

60,3
71,9
61
73
134
65,6
b

67,1
66,4
<0,05
>0,05
>0,05
T11: Trai*
Gái
Cả 2 giới*
64
56
120
31,3
a

42,9

kê (p<0,001). Thiếu máu ở 2 nhóm đợc ăn Favina và Favila(se) giảm
rõ rệt trong khi ở nhóm đối chứng cũng có xu hớng giảm nhng
không đáng kể.
Đánh giá hiệu quả can thiệp cho thấy: So với nhóm đối chứng,
hiệu quả giảm tỷ lệ thiếu máu ở nhóm trẻ ăn Favina là 25,7%;
Favila(se) là 45,1%. 14
Bảng 3.23. Hemoglobin ở các thời điểm và giai đoạn nghiên cứu.
Favina Favila(se) Đối chứng p
Giai đoạn
nghiên cứu
n


[CI 95%]
n


[CI 95%]
n


[CI 95%]
(Kruskal-
Wallis)

12,5
a

[8,6; 16,4]
7,0
[3,8; 10,2]
9,3
a

[6,8; 11,8]

58

65

123

2,2
b

[0,6; 5,1]
2,9
[0,7; 5,2]
2,6
b

[0,8; 4,4]

<0,001



2 giới*

64

56

120

3,6
a

[-3.4; 10.5]

-9,1
[-15.7; -2.5]
-2,3
a

[-7.2; 2.5]

45

60

105

-6,1
ab


* So sánh 2 nhóm, khác biệt có ý nghĩa thống kê nếu các nhóm có đánh dấu với các chữ cái khác
nhau.
Sau 6 tháng can thiệp, ở các nhóm trẻ ferritin đều có xu hớng
giảm với các mức độ khác nhau Favina: -2,3g/L; Favila(se): -
9,6g/L; nhng giảm nhiều nhất ở nhóm đối chứng: -14,7g/L
(p<0,001).

15
Bảng 3.27. Thay đổi dự trữ sắt cơ thể.
Favina Favila(se) Đối chứng p
Giai đoạn
nghiên cứu
n


[CI 95%]
n
[CI 95%]
n


[CI 95%]
(Kruskal-
Wallis)
T5-T11:
Trai*

Gái*

Cả 2 giới*

-0,9
[-1,8;0,0]
b

-0,3
[-1,1; 0,4]
a58

63

121

-2,3
[-3,2;-1,5]
b
-2,6
[-3,5;-1,8]
c
-2,5
[-3,1;-1,9]
b

<0,001

<0,01

<0,001

70,2
74,4
72,6
61
73
134
70,5
71,2
70,9
>0,05
>0,05
>0,05
T11: Trai
Gái
Cả 2 giới*
63
56
119
49,2
41,1
45,4
a

44
61
105
54,6
55,7
55,2
ab

Bệnh
Số
mắc
% Số
mắc
% Số
mắc
%
p
(
2
)
Tiêu chảy 36 27,3
a
10 9,1
b
65 50,8
c
<0,001
VHHC 132 100,0 110 100,0 128 100,0 >0,05
Sốt 132 100,0 110 100,0 128 100,0 >0,05

T5-
T11
Biếng ăn 6 4,5
a
12 10,9
a
114 89,1
b

ở tất cả 4 bệnh đợc theo dõi, hai nhóm trẻ Favina và Favila(se) đều
có số ngày mắc thấp hơn so với nhóm đối chứng.

17
Chơng 4
Bn luận
4.1. Thực trạng vấn đề ăn bổ sung, tình trạng dinh dỡng, thiếu máu.
4.1.1. Thực trạng vấn đề ăn bổ sung: Thực phẩm bà mẹ sử dụng làm
thức ăn bổ sung cho trẻ phần lớn là các loại bột ăn liền đang có bán ở thị
trờng (72,4%); số còn lại là do gia đình tự chế biến nhng khi nấu
thờng rất ít cho thêm các loại thịt, dầu mỡ. Không có bữa bột nào có
trứng, rau quả và đặc biệt không có một bữa nào có cá, tôm, cua, hải sản.
Các chất dinh dỡng khẩu phần không đáp ứng đợc nhu cầu đề
nghị: năng lợng chỉ đáp ứng đợc 2/3; sắt, kẽm, canxi cha đáp ứng
đợc 1/4.
Điều tra về nuôi dỡng trẻ của 541 bà mẹ, Đào Ngọc Diễn và cs
(1983) thấy, kể cả ở nông thôn và thành thị, độ tuổi trung bình của trẻ
đợc bắt đầu cho ăn bổ sung là 3-4 tháng; 87,5% số bà mẹ ở nông thôn
cho con ăn bột nấu với mắm, muối, mì chính.
Viện Dinh dỡng và Tổng cục Thống kê (2005) điều tra toàn quốc
cho thấy: Thời điểm bà mẹ bắt đầu cho con ăn bổ sung tập trung chủ
yếu vào tháng thứ 4 (33,6%), tiếp đến là tháng thứ 5 (20,7%). Bột gạo
là thực phẩm đợc sử dụng nhiều nhất (69,4%) để bà mẹ cho trẻ ăn
khi bắt cho ăn bổ sung. 25,4% bà mẹ vẫn chỉ cho con ăn bột với nớc
mắm, mì chính.
4.1.2. Tình trạng dinh dỡng, thiếu máu: Tỷ lệ SDD cao ở năm thứ 2
và thiếu máu cao ở năm đầu là một sự phản ánh trung thực thực trạng nuôi
trẻ với một khẩu phần bổ sung nghèo nàn nh đã đợc phân tích ở trên.
Viện Dinh dỡng và Tổng cục Thống kê (2002) điều tra toàn quốc
về tình trạng dinh dỡng trẻ em và bà mẹ, trong đó có Quảng Nam

4.3.1. Thay đổi cân nặng: Sau 3 tháng đầu can thiệp, hai nhóm trẻ
Favina và Favila(se) đều có cân nặng tăng thêm cao hơn so với nhóm
đối chứng. Tuy vậy, chủ yếu có sự tăng cân khác biệt giữa nhóm trẻ
gái Favina so với nhóm trẻ gái đối chứng (p<0,01). Các giai đoạn sau
cân nặng tăng thêm ở 3 nhóm hầu nh không có sự khác nhau. Khi
tính chung cho cả giai đoạn 6 tháng kết quả vẫn cho thấy cân nặng tăng
thêm ở 2 nhóm ăn bột cao hơn so với nhóm đối chứng.
4.3.2. Thay đổi chiều dài: Sau 3 tháng can thiệp, nhìn chung trong 3
nhóm trẻ có sự tăng khác biệt về chiều dài.
ở 3 nhóm trẻ trai, chiều dài tăng thêm khác biệt có ý nghĩa thống
kê (p<0,01), chiều dài tăng thêm ở 2 nhóm trẻ ăn bột đều cao hơn so

19
với nhóm đối chứng (đều có p<0,01). Nhóm trẻ gái Favila(se) cũng có
chiều dài tăng thêm cao hơn khác biệt với nhóm đối chứng (p<0,01).
Riêng nhóm trẻ gái Favina chiều dài tăng thêm so với nhóm đối chứng
cha thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Giai đoạn 3 tháng sau: Chiều dài tăng thêm hầu nh không có sự
khác nhau giữa các nhóm.
Chung cho 6 tháng: Chiều dài tăng thêm khác biệt nhau (p<0,01
và <0,05).
Lartey A. cho 190 trẻ 6 tháng tuổi ở Ghana ăn 4 chế độ bổ sung
khác nhau thấy rằng, sự thay đổi WAZ-Score và HAZ-Score của các
nhóm trẻ can thiệp đợc cải thiện tốt hơn so với 465 trẻ cùng độ tuổi
không can thiệp, nhng các thay đổi lại xảy ra chủ yếu ở các tháng
cuối của nghiên cứu. Ngợc lại với nghiên cứu của chúng tôi, các thay
đổi về nhân trắc chủ yếu xảy ra ở 3 tháng đầu.
Simondon K.B. cho trẻ 4-7 tháng tuổi ở Congo, Senegal, Bolivia
và New Caledonia ăn thức ăn bổ sung có tăng cờng vi chất thấy: Cân
nặng tăng chủ yếu trong tháng đầu tiên. Chiều dài sau 3 tháng can

Hemoglobin: Sau can thiệp, tình trạng thiếu máu đợc cải thiện
rõ rệt ở 2 nhóm trẻ ăn Favina và Favila(se). So với nhóm đối chứng,
hiệu quả can thiệp giảm thiếu máu ở nhóm trẻ ăn Favina là 25,7%; ở
nhóm trẻ ăn Favila(se) là 45,1%. Tỷ lệ thiếu máu đặc biệt giảm nhiều
ở 2 nhóm trẻ trai ăn bột trong đó nhóm trẻ ăn bột Favila(se) giảm
mạnh nhất. Tơng tự nh tỷ lệ thiếu máu, Hb tăng nhiều ở 2 nhóm ăn bột
và tăng cao nhất ở nhóm trẻ ăn bột Favila(se), đặc biệt là nhóm trẻ trai ăn
Favila(se).
Ferritin huyết thanh: Nhìn chung ở hầu hết các nhóm trẻ, hàm
lợng ferritin đều có xu hớng giảm với các mức độ khác nhau nhng
giảm nhiều nhất vẫn là nhóm đối chứng (p<0,01).
Dự trữ sắt: Sau 6 tháng can thiệp, lợng sắt dự trữ ở nhóm đối
chứng giảm nhiều (2,5mg/kg) khi tính riêng từng giới cũng nh tính
chung cho cả 2 giới. Với các nhóm ăn bột, tính chung cho cả 2 giới dự
trữ sắt không thay đổi nhiều so với thời điểm T5. Cuối can thiệp, dự
trữ sắt của nhóm trẻ trai Favina tăng 1,3mg/kg cơ thể, trẻ trai
Favila(se) tăng 0,5mg/kg. ở 2 nhóm trẻ gái, sắt dự trữ có xu hớng
giảm nhng lợng giảm không nhiều và tổng lợng sắt dự trữ vẫn đảm
bảo ở mức bình thờng. Rõ ràng ở lứa tuổi này nếu trẻ không đợc
cung cấp sắt đầy đủ từ khẩu phần bổ sung thì dự trữ sắt giảm ở cuối
năm tuổi đầu tiên là điều khó tránh khỏi.

21
Trong công thức bột Favina, Favila(se) sắt tăng cờng với lợng
15-18mg/100 bột khô đợc dựa trên cơ sở đây là một trong những địa
phơng có tỷ lệ thiếu máu ở trẻ dới 1 tuổi cao (67,3%), lợng sắt đáp
ứng từ thức ăn bổ sung thực tế so với đề nghị thấp (12,6%). Từ kết quả
phân tích các chỉ số liên quan đến hemoglobin và sắt ở các nhóm trẻ
sau can thiệp, có thể một lần nữa cho phép nhận định rằng: hàm lợng
sắt bổ sung vào bột nh trên là hợp lý. Đồng thời có thể nói: bột

rằng: Sự cải thiện các chỉ số hoá sinh liên quan đến sắt, kẽm ở các
nhóm trẻ ăn bột Favina và Favila(se) diễn biến tơng tự nh ở những
nhóm trẻ đợc bổ sung đa vi chất hoặc bổ sung phối hợp sắt+kẽm
hàng ngày.
4.3.4. Hiệu quả của bột Favina, Favila(se) đối với bệnh tật.
Qua sự khác nhau về tỷ lệ mắc và số ngày mắc bệnh ở các nhóm
trẻ, có thể kết luận rằng: Việc cho trẻ ăn Favina, Favila(se) đã giúp
hạn chế rõ rệt mức độ mắc một số bệnh ở trẻ nhỏ. Trong đó, hiệu quả
hơn cả là đối với tiêu chảy và biếng ăn.
Baqui A.H. (2003) nghiên cứu trên 799 trẻ 6 tháng tuổi
Bangladesh với 5 nhóm đợc bổ sung hoặc sắt, hoặc kẽm, hoặc sắt
kẽm phối hợp, hoặc đa vi chất trong thời gian 6 tháng cho thấy: nói
chung ở các nhóm bổ sung sắt, kẽm hoặc phối hợp sắt kẽm đều có xu
hớng giảm nguy cơ mắc tiêu chảy và viêm đờng hô hấp thấp cấp.
Trên 132 trẻ 3-48 tháng tuổi có dấu hiệu giảm tiêu thụ năng
lợng. Nguyễn Thanh Danh đã bổ sung 10 mg kẽm nguyên tố/ngày.
Sau một tháng mức tiêu thụ năng lợng đã tăng từ 66 20 kcal/ngày ở
thời điểm bắt đầu nghiên cứu lên 118 28 kcal/ngày, cân nặng tăng,
giấc ngủ của trẻ dài hơn 1 giờ 15 phút. Sau 3 tháng bổ sung kẽm, tình
trạng nhiễm trùng đờng hô hấp ở nhóm đợc bổ sung giảm hẳn so
với nhóm đối chứng.
Nguyễn Xuân Ninh bổ sung kẽm 10mg/ngày trên trẻ nhỏ Việt
Nam cho thấy có tác dụng cải thiện rõ rệt về cân nặng, chiều cao,
giảm tỷ lệ mắc tiêu chảy và viêm đờng hô hấp. Khi kết hợp với sắt
10mg/ngày trong 6 tháng đã thấy cải thiện rõ rệt tình trạng thiếu máu
và nồng độ kẽm huyết thanh.
Với Favina và Favila(se), ngoài tác động hiệu quả rõ rệt của sản
phẩm đến cải thiện tình trạng thiếu máu thiếu sắt nh đã đợc phân
tích, chúng tôi không khẳng định những tác động dơng tính đối với
việc tăng trởng, giảm tỷ lệ và mức độ bệnh tật là do kẽm, do sắt hoặc

dỡng và thiếu hụt các yếu tố vi chất quan trọng: sắt, kẽm ở trẻ em
Quảng Nam. Bột đợc chế biến từ các thực phẩm sẵn có ở địa phơng:
gạo, đậu nành, vừng và kỹ thuật sản xuất không quá phức tạp, có thể
áp dụng trên qui mô nhỏ. Giá thấp hơn các loại bột đã có trên thị
trờng (bằng 1/3-2/3 các loại bột khác). Bột đợc trẻ chấp nhận tốt (có
thể ăn 70-100g/ngày liên tục trong thời gian dài 6 tháng) và phù hợp
với tập tính sử dụng làm thức ăn bổ sung cho trẻ của bà mẹ.

24
3. Cho trẻ ăn bột Favina, Favila(se) đã thấy có tác động hiệu
quả lên tăng trởng, cải thiện rõ rệt tình trạng thiếu máu thiếu sắt, cải
thiện sự thiếu hụt kẽm, đồng thời cũng có hiệu quả đối với giảm tỷ lệ
và mức độ bệnh tật trên trẻ ở lứa tuổi ăn bổ sung.
Sau 6 tháng can thiệp ở hai nhóm ăn bột Favina, Favila(se):
cân nặng và chiều dài tăng thêm cao hơn so với nhóm đối chứng
(trong đó trẻ gái: Favina tăng 1,47 0,51kg; đối chứng tăng 1,16
0,39kg; trẻ trai: Favina tăng 8,2 1,2cm; Favila(se) tăng 8,3 1,2cm;
đối chứng tăng 7,6 1,1cm; trẻ gái: Favina tăng 8,2 1,1cm; đối
chứng tăng 7,7 1,1cm). Tỷ lệ thiếu máu giảm (nhóm Favina từ
62,4% xuống 36,7%; nhóm Favila(se) từ 71,9% xuống 28,3%; nhóm
đối chứng chỉ giảm từ 66,4% xuống 56,1%); hemoglobin tăng (nhóm
Favina: 5,9g/L; Favila(se): 9,3g/L; đối chứng chỉ tăng 2,6g/L); dự trữ
sắt của trẻ trai Favina và Favila(se) tăng (1,3mg/kg và 0,5mg/kg tơng
ứng), dự trữ sắt của các nhóm trẻ gái ăn bột giảm không đáng kể,
ngợc lại nhóm đối chứng giảm nhiều (2,5mg/kg). Tỷ lệ trẻ bị thiếu
sắt giảm ở hai nhóm ăn bột và tăng nhiều ở nhóm đối chứng (Favina
giảm 18,3%; Favila(se) giảm 4,9%; đối chứng tăng 29,6%). Tỷ lệ trẻ
có kẽm huyết thanh <10,7mol/L giảm nhiều ở nhóm Favina (31%),
Favila(se) (17,4%), đối chứng giảm không đáng kể (8,1%). Tỷ lệ mắc
và số ngày mắc bệnh ở trẻ ăn bột thấp hơn so với nhóm đối chứng,


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status