Giải pháp hoàn thiện công tác chăm súc khách hàng dịch vụ Bưu chính viễn thông tại Bưu Điện tỉnh Hoà Bình - Pdf 13


LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, các doanh nghiệp nói chung và các doanh
nghiệp Bưu chính nói riêng đã, đang và sẽ phải chịu áp lực cạnh tranh ngày càng
gay gắt từ các đối thủ trên thị trường. Điều này đòi hỏi sự cố gắng nỗ lực rất lớn
của Bưu chính để phát triển sản xuất kinh doanh và phát huy nội lực vốn có của
mình.
Việc chia tách giữa Bưu chính và Viễn thông đã mở ra một vận hội mới đem
lại sự tự chủ trong kinh doanh cho Bưu chính đồng thời cũng tạo ra không nhỏ
những thách thức cho các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải khẳng định chỗ
đứng của mình và phải xác định được những gì mình đã đạt được, chưa làm được;
quan trọng nhất là phải biết được chính xác yếu tố nội lực của mình. Chỉ có như
vậy thì doanh nghiệp mới có thể đáp ứng tốt được nhu cầu của thị trường. Doanh
nghiệp không thể tồn tại nếu không có khách hàng. Mà khách hàng chỉ ở lại với
doanh nghiệp khi dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp đáp ứng được nhu cầu của họ.
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như vậy đòi hỏi các doanh nghiệp không
những đưa ra các dịch vụ để cạnh tranh với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
cùng loại mà các dịch vụ đó phải thoả mãn được nhu cầu của khách hàng và giá cả
phải hợp lý. Như vậy làm tốt công tác chăm sóc khách hàng thì doanh nghiệp
không những duy trì được khách hàng hiện tại, khách hàng trung thành mà còn thu
hút được khách hàng tiềm năng. Chăm sóc khách hàng, đó chính là vũ khí sắc bén
của mỗi doanh nghiệp và là chìa khoá của sự thành công .
Từ những vấn đề nêu trên, em đã lựa chọn đề tài của mình là: “ Giải pháp
hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng dịch vụ Bưu chính viÔn th«ng tại Bưu
điện tỉnh Hoà Bình” với mục tiêu hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về khách
hàng và chăm sóc khách hàng. Sử dụng các phương pháp thích hợp đánh giá hoạt
động chăm sóc khách hàng tại Bưu điện tỉnh Hoà Bình. Trên cơ sở đó nghiên cứu
đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại đơn vị.
1
Để đạt được mục tiêu trên, ngoài phần mở đầu, kết luận kiến nghị và tài liệu
tham khảo, chuyên đề được kết cấu gồm 3 chương :

1. Căn cứ vào quan hệ mua, bán :
- Khách hàng truyền thống: Là khách hàng sử dụng dịch vụ Bưu chính - Viễn
thông của Bưu điện Tỉnh trong một thời gian tương đối dài và nhiều lần
- Khách hàng mới: Là khách hàng mới sử dụng sản phẩm dịch vụ BCVT một
hoặc một vài lần, thời gian quan hệ với cơ quan ngắn.
Phân loại theo tiêu thức này giúp thu hút mở rộng và phát triển những khách
hàng mới đồng thời quản lý chặt chẽ các mối quan hệ với khách hàng truyền thống.
2. Căn cứ vào phương thức bán hàng :
- Khách trung gian : Không phải để thoả mãn nhu cầu của họ mà để phục vụ
lại nhu cầu của người khác. Khách hàng này cần mua với khối lượng lớn và thường
xuyên.
- Khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng. Họ mua hàng nhằm thoả mãn nhu
cầu tiêu dùng cá nhân.
3. Căn cứ vào đối tượng sử dụng :
- Khách hàng là cơ quan hành chính sự nghiệp. Mua hàng bằng các ngân sách
Nhà nước hoặc ngân sách sự nghiệp.
- Khách hàng là các nhà kinh doanh : Mua hàng phục vụ cho quá trình kinh
doanh của họ.
- Khách hàng là những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mua hàng phục vụ cho lợi
ích kinh doanh và thoả mãn nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp họ.
4. Căn cứ vào địa giới hành chính :
- Khách hàng trong nước : Là những tổ chức cơ quan các bộ, ban, ngành, các
doanh nghiệp trong nước sử dụng các dịch vụ Bưu chính - Viễn thông.
3
- Khách hàng là những cơ quan Đảng, chính quyền địa phương, các cơ quan
ban ngành thường xuyên sử dụng những loại hàng hoá có chất lượng cao, đa dạng.
- Khách hàng là những cơ quan có nhu cầu trung bình, thường sử dụng các
loại hàng hoá cơ bản thông thường.
- Khách hàng là những doanh nghiệp : Khi mua sắm, sử dụng sản phẩm
thường cân nhắc công dụng của sản phẩm, cân nhắc giữa chất lượng sản phẩm và

Khách hàng là người quyết định thị trường: quyết định quy mô sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Quy mô thị trường của doanh nghiệp được xác định bởi
số lượng khách hàng mua hàng, một doanh nghiệp có quy mô lớn là doanh nghiệp
có nhiều khách hàng mua sản phẩm với khối lượng lớn, còn doanh nghiệp có quy
mô thị trường nhỏ có ít khách hàng và mua với khối lượng nhỏ. Nếu như doanh
nghiệp có nhiều khách hàng, tiêu thụ được nhiều hàng hoá, thu được lợi nhuận cao
thì có khả năng đầu tư để mở rộng quy mô của doanh nghiệp, phát triển sản xuất.
Vì vậy, muốn tăng trưởng và phát triển bền vững, doanh nghiệp phải tìm cách thu
hút được nhiều khách hàng đến với mình, càng nhiều càng tốt.
Khách hàng là người trả lương cho doanh nghiệp: Doanh nghiệp bán được
hàng chỉ khi hàng hoá đó được khách hàng chấp nhận. Cũng nhờ khách hàng trả
tiền mua hàng hoá mà doanh nghiệp mới có tiền để trang trải các chi phí và có lãi,
từ đó tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu không có khách hàng,
không bán được hàng, doanh nghiệp sẽ phải ngừng hoạt động.
Lợi nhuận của doanh nghiệp chỉ có thể được bảo đảm do phục vụ tốt khách
hàng. Quan điểm này đòi hỏi các doanh nghiệp chấp nhận định hướng Marketing
phải tuân thủ ba mục tiêu cơ bản khi đưa ra các nguyên tắc chỉ đạo cho việc xây
dựng các chiến lược, kế hoạch tác nghiệp kinh doanh.
Một là: Phải dành được một số hoạt động kinh doanh đặc biệt có ích cho xã hội
( như vậy mới có người trả tiền mua sản phẩm )
Hai là: Phát triển các tổ chức ( bộ phận) để trụ lại trong kinh doanh và xác định
được chiến lược phát triển của nó.
Ba là: Thu được lợi nhuận để tồn tại và phát triển là mục tiêu tăng trưởng và
đổi mới thường xuyên.
1.1.3 Đặc điểm khách hàng sử dụng dịch vụ Bưu chính
5
Theo đà phát triển của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt nam trong những
năm gần đây đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Từ đó đời sống nhân dân được
cải thiện và nâng lên rất nhiều cả về vật chất lẫn tinh thần. Mức sống ngày càng
cao, cơ cấu chi tiêu của người dẫn cũng thay đổi, việc tiêu dùng những sản phẩm

càng gia tăng. Đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ Bưu chính viễn thông rất đa
dạng không phân biệt giới tính, tuổi tác, trình độ văn hoá, tôn giáo,...
2. Nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng rất đa dạng và phong phú:
Khách hàng sử dụng dịch vụ Bưu chính viễn thông là quảng đại quần chúng
nhân dân thuộc tất cả các tầng lớp trong xã hội, khác nhau về tuổi tác, giới tính,
nghề nghiệp, thu nhập, trình độ văn hoá, tôn giáo, lối sống,... dẫn đến sở thích, thói
quen tiêu dùng sẽ khác nhau. Hơn nữa, nhu cầu của người tiêu dùng còn chịu tác
động của các yếu tố bên ngoài như nền kinh tế, sự phát triền khoa học, công nghệ,
cạnh tranh, sự phát triển dân số,.... Chính những sự khác nhau đó đã tạo nên sự
phong phú và đa dạng về nhu cầu và mong muốn của khách hàng trong việc tiêu
dùng dịch vụ Bưu chính viễn thông. Mặt khác nhu cầu và mong muốn của con
người đối với việc tiêu dùng sản phẩm dịch vụ không tồn tại mãi theo thời gian. Do
đó việc phân nhóm khách hàng để quản lý và nghiên cứu là rất cần thiết trong các
hoạt động Marketing nói chung và hoạt động bán hàng và chăm sóc khách hàng nói
riêng của mỗi một doanh nghiệp.
3. Hoạt động mua bán của khách hàng trên thị trường không bị giới hạn bởi
yếu tố không gian và thời gian.
Đặc thù của sản xuất Bưu điện là ngành truyền đưa tin tức từ nơi này đến nơi
khác (từ người gửi đến người nhận), để sản xuất ra sản phẩm hoàn chỉnh phải trải
qua nhiều công đoạn (thường từ hai công đoạn trở lên) với sự tham gia của nhiều
đơn vị. Do vậy, người gửi tin và người nhận tin có thể ở cách xa nhau về mặt địa
lý, không gian nhưng vẫn có thể trao đổi tin tức, hàng hoá cho nhau được. Hơn nữa,
quá trình sản xuất và tiêu thụ dịch vụ Bưu chính viễn thông là trùng nhau, với đặc
điểm của dịch vụ là không dự trữ, tồn kho được. Do đó, các điều kiện cần thiết để
sản xuất sản phẩm khi khách hàng có nhu cầu sử dụng như (mạng lưới tổng đài,
đường truyền,...) phải được chuẩn bị sẵn sàng. Mặt khác trong quá trình truyền đưa
tin tức, khách hàng là người có vai trò quan trọng vì họ là người mang nhu cầu đến
7
bất cứ lúc nào và tham gia trực tiếp vào quá trình truyền đưa tin tức.Vì vậy, có thể
nói hoạt động mua bán trên thị trường dịch vụ Bưu chính viễn thông không bị giới

thành khách hàng truyền thống của doanh nghiệp.
1.2. Công tác CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG
1.2.1- Khái niệm về chăm sóc khách hàng:
Chăm sóc khách hàng là một nội dung trong các hoạt động marketing. Để hiểu
về hoạt động chăm sóc khách hàng, trước tiên cần hiểu thế nào là hoạt động
marketing.
- MARKETING: Là một thuật ngữ đặc biệt trong tiếng Anh, và thường được
giữ nguyên cách gọi chứ không dịch nghĩa theo các thứ tiếng. Cho tới nay, đã có rất
nhiều định nghĩa khác nhau về marketing, song sự khác nhau chỉ ở quan điểm, góc
độ nhìn nhận, tiếp cận về marketing và tất cả các định nghĩa đều đúng, đều phản
ánh những đặc trưng nào đó trong nội dung hoạt động của marketing. Tuy nhiên,
người ta thường xem xét marketing trong môi trường kinh doanh nên các định
nghĩa thường hướng về nội dung này hơn. Ở đây chỉ đưa ra một số khái niệm điển
hình như sau
Người ta thường nghĩ chăm sóc khách hàng nghĩa là lịch sự và thân thiện khi
tiếp xúc với khách hàng và chỉ những nhân viên có tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng mới cần quan tâm đến việc chăn sóc khách hàng.
Tiếp xúc với khách hàng là một phần trong việc chăm sóc khách hàng. Đồng
thời là một phần quan trọng của Marketing, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm
bảo sự thành công của bất cứ doanh nghiệp nào. Việc chăm sóc khách hàng phải
thực hiện toàn diện trên mọi khía cạnh của sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho
khách hàng. Nếu chỉ chú trọng vào sản phẩm thì việc chăm sóc khách hàng sẽ
không có hiệu quả. Vì vậy chăm sóc khách hàng là tất cả những gì mà một doanh
nghiệp cần thiết phải làm để thoả mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng.
* Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam đưa ra khái niệm về chăm
sóc khách hàng:” Nghiệp vụ chăm sóc khách hàng bao gồm những hoạt động có
tác động trực tiếp đến khách hàng nhằm duy trì và phát triển dịch vụ đem lại sự hài
9
lòng, tin cậy cho khách hàng, đảm bảo hiệu quả kinh doanh của Tập đoàn Bưu
chính - Viễn thông Việt Nam, trên cơ sở các qui định của Nhà nuớc về Bưu chính -

- Tặng quà, tặng phẩm lưu niệm
- Tiếp thị trực tiếp với khách hàng
- Tiếp thị sản phẩm, dịch vụ qua tờ rơi, thư bỏ ngỏ và qua điện thoại
- Tặng phiếu mua hàng cho khách hàng
- Tổ chức các đợt khuyến mại dưới nhiều hình thức như : Bốc thăm trúng
trưởng, tặng điện thoại.
Các sản phẩm, dịch vụ mới trước khi đưa vào nghiên cứu sản xuất hoặc lập dự
án khả thi để triển khai, trước hết các doanh nghiệp phải tiến hành điều tra, khảo
sát, nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu khách hàng. Tuy nhiên, tùy theo
điều kiện và quy mô sản xuất kinh doanh của từng doang nghiệp để tổ chức các
phương thức điều tra, khảo sát nghiên cứu thị trường và nhu cầu của khách hàng
một cách có hiệu quả nhất. Từ kết quả đó, ta tiến hành phân tích, so sánh và dự báo
nhu cầu thị trường làm cơ sở cho việc quyết định đầu tư sản xuất cung cấp sản
phẩm, dịch vụ ra thị trường tiêu thụ.
Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị khách hàng vv…
tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ mới để khách hàng biết và
quen dịch vụ, sản phẩm mới trước khi doanh nghiệp đưa ra thị trường, nhưng phải
đảm bảo yếu tố bí mật kinh doanh của doanh nghiệp nhất là đối với các sản phẩm,
dịch vụ canh tranh.
1.2.3. Mục đích - Yêu cầu của công tác chăm sóc khách hàng :
1- Mục đích :
- Duy trì và phát triển dịch vụ
- Đem lại sự hài lòng, tin cậy cho khách hàng để có thể giữ vững và phát triển
khách hàng
- Tìm hiểu nhu cầu, mong muốn của khách hàng để phục vụ khách hàng được
tốt nhất.
- Đảm bảo hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
2- Yêu cầu :
11
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về khách hàng theo phân loại khách hàng

sản phẩm cốt lõi cao cấp cho khách hàng (chất lượng, thuộc tính, thiết kế, nhãn
hiệu …)
- Lớp thứ ba - Sản phẩm nâng cao : Bao gồm các hàng hoá hữu hình và các
dịch vụ, lợi ích bổ sung nhằm thoả mãn các nhu cầu nâng cao của khách hàng và để
phân biệt với các sản phẩm cạnh tranh đồng thời tăng khả năng cạnh tranh. Phần
lớn ở lớp này là các dịch vụ khách hàng.
+ Đối với dịch vụ do tính vô hình và tính không tách rời, nên người ta chia
thành 2 lớp dịch vụ cơ bản và dịch vụ thứ cấp bao gồm cả sản phẩm hữu hình và
sản phẩm nâng cao.
- Dịch vụ cơ bản : Là dịch vụ thoả mãn nhu cầu chính của khách hàng, là lý do
chính để khách hàng mua dịch vụ khách hàng đến Bưu điện để nói chuyện với bạn
bè, khách hàng đến gửi bưu phẩm, bưu kiện .v.v.
- Dịch vụ cơ bản sẽ là câu hỏi : Thực chất khách hàng mua gì ? Nhiệm vụ của
nhà cung cấp dịch vụ phải phát hiện ra những nhu cầu của khách hàng và sự mong
muốn của khách hàng ẩn dấu đắng sau các dịch vụ mà họ mua. Tuy nhiên đó không
phải là lý do chính để khách hàng lựa chọn nhà cung cấp này hay nhà cung cấp
khác mà đó là cơ sở để khách hàng lựa chọn sản phẩm dịch vụ nào.
- Dịch vụ cấp tương ứng với sản phẩm hữu hình và nâng cao. Nói một cách
khác dịch vụ thứ cấp là sự kết hợp của cả 2 yéu tố hữu hình và vô hình. Trong đó,
yếu tố vô hình là các dịch vụ kèm theo làm tăng thêm lợi ích cho khách hàng, bao
gồm công tác chăm sóc khách hàng.
13
- Duy trỡ cụng tỏc chm súc khỏch hng vi cht lng cao l mt c hi quan
trng cho doanh nghip xõy dng lũng thnh ca khỏch hng. õy l mt tiờu
chun quan trng khỏch hng quyt nh la chn nh cung cp sn phm.
2.Các yếu tố chất lợng theo quan điểm khách hàng
So với vật chất hữu hình thì chất lợng dịch vụ rất khó xác định, khó đo lờng
khó kiểm soát và khuyếch trơng hơn nhiều. Thế nhng trong ngành dịch vụ thì
chất lợng lại là điểm tối quan trọng trong việc tạo nên thành công hay thất bại
của công ty, là chìa khoá tạo nên lợi thế cạnh tranh dài hạn để phân biệt các nhà

cầu cụ thể của từng ngời; tạo ra sự chú ý đối với từng cá nhân; nhạn biết các khách
hàng thờng xuyên và trung thành của công ty
10. Tính hữu hình: Chứng cứ vật chất của dịch vụ; các phơng tiện; thiết bị phục vụ,
hình thức bên ngoài của nhân viên, dụng cụ tiến hành dịch vụ, biểu tợng vật chất của
dịch vụ nh thẻ tín dụng hay tài khoản trong ngân hàng
2- Chm súc khỏch hng l gi khỏch hng :
Khi chỳng ta cung cp sn phm dch v cho khỏch hng tt, khỏch hng s
hi lũng v chỳng ta s gi c khỏch hng lõu di. ng thi to cho doanh
nghip cung cp thờm cho h nhng sn phm khỏc v h cng d dng chp nhn
hn khi khỏch hng hi lũng, h s tr thnh khỏch hng quen, nu ta lm tt
nhng iu quỏ s mong i ca h thỡ h s tr thnh khỏch hng gn bú lõu di
15
với chúng ta. Khi ấy họ sẽ là phương tiện quảng cáo có hiệu quả nhất cho chúng ta
và không phải mất tiền, đồng thời họ còn bảo vệ ta trước dư luận xã hội.
Xu hướng ngày nay là dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong thu nhập
quốc dân, đặc biệt xu thế cung cấp dịch vụ trọn gói - Một giải pháp tổng thể cho
khách hàng. Khi khách hàng muốn gửi bưu kiện, họ muốn được cung cấp hộp
đựng, dây buộc, hộp và giấy bọc chánh va đập, khi họ muốn được nhận bưu phẩm,
bưu kiện tại cơ quan hoặc nhà riêng … Mà chúng ta cung cấp đáp ứng được những
yêu cầu này thì khách hàng sẽ hài lòng hơn, còn chúng ta sẽ thêm công việc sủ
dụng lao động hiệu quả hơn.
Thật đơn giản khi khách hàng đã hài lòng thì sẽ trở thành khách hàng lâu dài
đem lại cho chúng ta doanh thu ổn định và cao hơn bởi :
+ Càng nhiều khách hàng cũ thì chi phí cho việc tạo lập cơ sở dữ liệu khách
hàng ngày càng giảm đi.
+ Lần đầu tiên làm tốt ngay sẽ không tốn chi phí để khắc phục lại…Bởi "công
làm đi không tốn bằng công làm lại"
3- Chăm sóc khách hàng là phương pháp quảng cáo miễn phí và hiệu quả :
- Trong thị trường cạnh tranh, vấn đề quan trọng đối với doanh nghiệp là
không chỉ bán hàng, mà phải giữ được khách hàng lâu dài. Làm được điều này

Đối với doanh nghiệp, việc lắng nghe những than phiền là rất quan trọng, việc
này được thực hiện càng sớm càng tốt. Điều này có nghĩa là :
+ Tìm hiểu khách hàng mong muốn gì
+ Nhận biết đáp ứng được các mong muốn đó tới mức nào
+ Hành động để lấp khoảng cách giữa mong muốn của khách hàng và khả
năng đáp ứng của doanh nghiệp.
Vậy chúng ta nên thoả mãn khách hàng ở mức độ nào ?
Thông thường doanh nghiệp sẽ được lợi khi cung cấp cho khách hàng nhiều
hơn một chút so với sự mong đợi của họ, đặc biệt là khi đó thuộc yếu tố con người
(Kỹ năng và trình độ, thái độ và hành vi của nhân vien bán hàng) bởi vì nó không
17
làm tăng chi phí hoặc chỉ làm tăng thêm một chút chi phí. Làm như vậy tạo nên ấn
tượng rất tốt cho khách hàng, đồng thời doanh nghiệp sẽ giữ được họ.
Khi doanh nghiệp đáp ứng sự mong đợi của khách hàng nghĩa là doanh nghiệp
đã làm cho khách hàng hài lòng và chắc chắn họ sẽ trở thành khách hàng trung
thành
Đối với sản phẩm dịch vụ Bưu chính - Viễn thông thì sự mong đợi của khách
hàng thường xuất phát từ kinh nghiệm cá nhân từ ý kiến bạn bè đồng nghiệp hoặc
từ quảng cáo của chúng ta cũng như các đối thủ cạnh tranh.
Khi khách hàng hài lòng với sản phẩm dịch vụ chúng ta cung cấp thì họ sẽ
mua nhiều hơn và giói thiệu thêm nhiều khách hàng mới khác
5- Chăm sóc khách hàng tốt sẽ tạo động lực trong đội ngũ nhân viên :
Để thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng, trước tiên phải có người quản
lý giỏi, có đội ngũ nhân viên tinh thông nghiệp vụ, hiểu biết về khách hàng và biết
xử lý tốt các tình huống xảy ra.
Ngược lại muốn nhân viên phát huy được năng lực của mình thì nhà quản lý
phải tạo ra được động lực cho đội ngũ nhân viên để họ tự tin, phấn khởi say mê
sáng tạo trong công việc. Vậy người quản lý phải :
- Biểu dương trước tập thể về những nỗ lực và những thành tích suát sắc
- Đặt các chỉ tiêu công việc có ý nghĩa và tính khả thi

tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ mới để khách hàng biết và
quen dịch vụ, sản phẩm mới trước khi doanh nghiệp đưa ra thị trường, nhưng phải
đảm bảo yếu tố bí mật kinh doanh của doanh nghiệp nhất là đối với các sản phẩm,
dịch vụ canh tranh.
1.3.2- Hình thức chăm sóc khách hàng
19
Việc cung cấp dịch vụ chăm sóc khách hàng của doanh nghiệp cho khách
hàng có thể bằng rất nhiều hình thức khác nhau nhằm đảm bảo phù hợp với mạng
lưới tổ chức, khả năng của doanh nghiệp và thuận tiện cho khách hàng.
- Doanh nghiệp có thể tự tổ chức lấy mạng lưới chăm sóc khách hàng : Đây là
hình thức mà doanh nghiệp sẽ tự tổ chức lấy phương tiện, cơ sở vật chất, nhân lực,
địa điểm … vạch ra các chương trình, kế hoạch chăm sóc khách hàng. Với hình
thức này doanh nghiệp sẽ chủ động trong công tác chăm sóc khách hàng và nhanh
nhạy trong việc thu thập thông tin phản hồi của khách hàng. Nhưng doanh nghiệp
sẽ gặp khó khăn về đầu tư cơ sở vật chất ban đầu, về tổ chức lực lượng … Nếu khả
năng của doanh nghiệp là có hạn, hoặc doanh nghiệp mới bước vào thị trường, còn
phải tập trung đầu tư vào các lĩnh vực then chốt thì việc tự tổ chức lấy công tác
chăm sóc khách hàng sẽ không phù hợp.
- Doanh nghiệp thuê các tổ chức khác thực hiện việc cung cấp dịch vụ khách
hàng : Với hình thức này công ty có thể sáng tạo ra nhiều cách thức chăm sóc
khách hàng khác nhau, mạng lưới chăm sóc khách hàng rộng khắp và tiết kiệm
được chi phí nhân lực cho công tác chăm sóc. Nhưng với hình thức này việc thu
nhập các thông tin phản hồi từ khách hàng qua nhiều trung gian làm độ chính xác
và nhanh nhạy giảm đi rất nhiều.
- Doanh nghiệp thoả thuận với các nhà phân phối để họ đảm nhiệm việc cung
cấp dịch vụ khách hàng : Đây là hình thức có rất nhiều ưu điểm bởi các nhà phân
phối là những người hiểu rõ sản phẩm và khách hàng của mình nên họ thuận lợi
trong việc chăm sóc khách hàng, tận dụng, phát huy được nguồn lực, cơ sở vật chất
kỹ thuật. Đồng thời, nếu doanh nghiệp có mạng lưới đặt tại các cơ quan, các nhà
phân phối rộng khắp thì cũng đồng nghĩa với mạng lưới chăm sóc khách hàng sẽ

Đây chính là thể hiện tổng hợp của tư duy hướng về khách hàng. Nguyên tắc
này hoàn toàn trái ngược với nguyên tắc "Bán những thứ mà mình có" . Một khi
doanh nghiệp đã thực hiện được nguyên tắc "Bán những thứ mà khách hàng cần"
thì lượng khách hàng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp sẽ tăng lên,
khách hàng sẽ hài lòng thậm chi còn vui sướng. Từ đó những khách hàng này sẽ tác
động lên những khách hàng khác mới và làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường.
21
Để thực hiện được nguyên tắc này doanh nghiệp cần phải đầu tư nghiên cứu
kỹ lưỡng thị trường để nắm bắt được cái cốt lõi là nhu cầu và mong đợi của khách
hàng cần gì ? Để từ đó thoả mãn các nhu cầu và mong đợi của khách hàng. Khi
nhu cầu khách hàng chưa cao, chưa cấp bách thì cần có các chính sách kích thích
cởi mở nhu cầu.
1.5.2- Nguyên tắc chăm sóc khách hàng dựa trên đoạn thị trường :
Do nhu cầu của khách hàng khác nhau cho nên cần nghiên cứu nhu cầu của
từng đoạn thị trường làm căn cứ để xây dựng các chính sách chăm sóc khách hàng
khác nhau đối với các đoạn thị trường khác nhau. Về nguyên tắc các đoạn thị
trường càng quan trọng càng chăm sóc tốt. Theo quy định của VNPT, khách hàng
được chia các nhóm (cách phân đoạn thị trường).
1. Khách hàng tiềm năng :
+ Đối với khách hàng chưa sử dụng dịch vụ Bưu chính - Viễn thông - Tin học
và khách hàng đang sử dụng dịch vụ Bưu chính - Viễn thông - Tin học của các nhà
khai thác khác : Các đơn vị căn cứ đặc điểm của mỗi dịch vụ, căn cứ kết quả điều
tra, khảo sát thị trường, xác định thị trường mục tiêu cho mỗi dịch vụ trên địa bàn.
Thì theo kết quả phân đoạn thị trường mục tiêu các đơn vị xây dựng chương trình
tuyên truyền, quảng cáo phù hợp hướng đến thị trường mục tiêu theo các phương
thức sau :
- Tuyên truyền, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, quảng
cáo bằng bảng biểu tại các điểm bán hàng, đại lý của đơn vị
- Tiếp thị qua điện thoại, gửi thư, phát tờ rơi, đồng thời cung cấp tài liệu

hài lòng của khách hàng. Đặc biệt phải tổ chức giải quyết kịp thời và triệt để những
tồn tại làm giảm chất lượng dịch vụ, và ảnh hưởng đến uy tín của Tổng công ty và
đơn vị.
- Thực hiện nghiêm chỉnh những nghiệp vụ về tính cước và những điều cam
kết với khách hàng. Khi giải quyết các khiếu nại hoặc những vướng mắc về hợp
đồng cần linh hoạt giải quyết với những khách hàng có mức chi trả cước lớn một
23
cách hợp tình, hợp lý, đảm bảo mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp và của
VNPT.
- Đội ngũ bán hàng phải được đào tạo để nắm bắt vững các dịch vụ, giá cuớc
dịch vụ. Được trang bị các kiến thức cơ bản về kinh doanh. Hướng dẫn tư vấn tận
tình, chu đáo, tạo điều kiện cho khách hàng lựa chọn dịch vụ, thiết bị hợp lý đáp
ứng nhu cầu khách hàng.
- Thông báo cho khách hàng biết những điều nên làm, không nên làm và
không được làm trong những quá trình sử dụng dịch vụ, đồng thời thông báo cho
khách hàng những lợi ích của dịch vụ, cũng như trách nhiệm và nghĩa vụ khi sử
dụng dịch vụ.
3. Khách hàng đặc biệt :
- Các đơn vị thành viên chuẩn bị thiết bị viễn thông dự phòng và phương tiện
vận chuyển dự phòng để đáp ứng nhu cầu đột xuất đảm bảo thông tin trong những
tình huống khó khăn như thiên tai, dịch hoạ …, nhằm ngăn ngừa sự cố có thể xảy
ra hoặc giảm thời gian sự cố đến mức thấp nhất cho khách hàng. Đảm bảo thời gian
khôi phục liên lạc nhanh nhất cho khách hàng.
- Thông báo, huớng dẫn trực tiếp và kịp thời những thông tin về việc thay đổi
giá cước, chính sách Marketing, hoặc đưa dịch vụ mới vào khai thác trên mạng lưới
đảm bảo khách hàng nắm được đầy đủ thông tin về các dịch vụ đơn vị đang cung
cấp.
- Giải quyết nhanh chóng, linh hoạt và triệt để khiếu nại của khách hàng.
4. Khách hàng doanh nghiệp đặc biệt và khách hàng lớn :
-Khách hàng đặc biệt: Là những khách hàng thuộc các cơ quan thường trực,

có yêu cầu cung cấp dịch vụ mà đơn vị không đáp ứng được thì phải chủ động phối
hợp với đơn vị khác hoặc báo cáo lên VNPT để tìm hiểu biện pháp giải quyết nhằm
đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
5. Khách hàng là các nhà khai thác :
25

Trích đoạn Đặc điểm về tổ chức sản xuất Nhận thức của CBCNV về cụng tỏc chăm súc khỏch hàng: Một số văn bản liờn quan đến cụng tỏc chăm súc khỏch hàng: Đội ngũ chăm súc khỏch hàng: Kỹ năng cơ bản đội ngũ chăm súc khỏch hàng
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status