Một số giải pháp hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Viễn thông Lào Cai - Pdf 25

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VIỄN THÔNG LÀO CAI......................................................5
1.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ VIỄN THÔNG LÀO CAI..............................................5
1.1.1. Khái quát về tỉnh Lào Cai.............................................................................................5
1.1.2. Khái quát về Viễn thông Lào Cai..................................................................................8
1.2. KÉT QUẢ KINH DOANH CỦA VIỄN THÔNG LÀO CAI...........................................25
1.2.1. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Viễn thông
Lào Cai...................................................................................................................................25
1.2.3. Sản lượng các dịch vụ Viễn thông.............................................................................29
1.2.4. Số lượng thuê bao các dịch vụ Viễn thông................................................................30
1.3. MỘT SỐ TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA VIỄN THÔNG LÀO CAI.....................................................................31
1.3.1. Những nguyên nhân chính.........................................................................................32
1.3.2. Công tác đầu tư phát triển mạng lưới.........................................................................32
1.3.3. Công tác quản lý, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa mạng lưới...................................33
1.3.4. Công tác tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý lao động.......................................34
1.3.5. Công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ......................................34
1.3.6. Một số nguyên nhân khác ..........................................................................................35
CHƯƠNG II: THỰC TẬP CHUYÊN SÂU CÔNG TÁC CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG CỦA
VIỄN THÔNG LÀO CAI.........................................................................................................36
2.1. KHÁI NIỆM KHÁCH HÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP.....................................................................................................................................36
2.1.1. Khái niệm khách hàng.................................................................................................36
2.1.2. Vai trò của khách hàng................................................................................................38
2.2. TỔNG QUAN VỀ CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG............................................................39
2.2.1. Khái niệm....................................................................................................................39
2.2.2. Ba nền tảng của vấn đề thoả mãn khách hàng .........................................................39
2.2.3. Chăm sóc khách hàng bên trong và khách hàng bên ngoài........................................40

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thu Hương – TCD05_ QTKD

2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập khu vực và quốc tế, Việt Nam đang
nỗ lực hết mình và vững bước đi lên cùng các nước. Bước vào ngưỡng cửa thị
trường quốc tế, bên cạnh những cơ hội và thuận lợi chúng ta tiếp thu được, mà
điều kiện đó cũng làm cho sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt với quy mô,
cường độ và phạm vi ngày càng sâu rộng hơn. Điều này sẽ tác động tới phần lớn
các doanh nghiệp trong nước, đồng thời càng thể hiện rõ tư duy kinh doanh theo
truyền thống không còn phù hợp trong thời kỳ mới.
Bưu chính Viễn thông là một ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia, vì thế
cũng không nằm ngoài quy luật đó. Nhu cầu thông tin liên lạc ngày càng gia
tăng không những của các cơ quan tổ chức mà kể cả các cá nhân thì nhu cầu trao
đổi và giao lưu cũng tăng. Thêm nào đó, việc mở rộng quy mô sẽ không tránh
khỏi những rào cản lớn của thị trường, đó là sự xâm nhập của các đối thủ cạnh
tranh, những đòi hỏi ngày càng cao của các khách hàng khó tính và hơn thế nữa
là môi trường kinh doanh luôn luôn biến động. Do vậy, các doanh nghiệp Bưu
chính Viễn thông muốn tồn tại và phát triển được trước hết phải giữ được khách
hàng và sau đó là thị phần của mình. Vì lẽ đó, tư duy kinh doanh hướng về
khách hàng là lựa chọn hàng đầu, đảm bảo cho sự phát triển vững chắc cho
doanh nghiệp Viễn thông trong thời đại mới. Và để giữ được khách hàng, chăm
sóc khách hàng sẽ là công cụ mạnh mẽ và đặc biệt quan trọng đi cùng doanh
nghiệp xuyên suốt trong quá trình kinh doanh.
Viễn thông Lào Cai là một đơn vị trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam, rất coi trọng công tác chăm sóc khách hàng, đưa công tác này
lên ưu tiên hàng đầu trong năm 2010 và định hướng cho các năm tiếp theo. Viễn
thông Lào Cai luôn xác định “Có được khách hàng là điều đáng quý, giữ được
khách hàng là điều quý hơn”. Để thực hiện được điều đó, Viễn thông Lào Cai đã

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VIỄN THÔNG LÀO CAI
1.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ VIỄN THÔNG LÀO CAI
1.1.1. Khái quát về tỉnh Lào Cai
1.1.1.1. Tình hình Kinh tế, Xã hội
- Vị trí địa lý: Lào Cai là tỉnh miền núi, vùng cao biên giới, nằm ở phía
Bắc - Tây Bắc Việt Nam, cách Hà Nội 296 km theo đường sắt, 340 km theo
đường bộ. Phía Bắc có 203,4 km đường biên giới Việt - Trung, phía Nam giáp
tỉnh Yên Bái, phía Đông giáp tỉnh Hà Giang, phía Tây giáp tỉnh Lai Châu, tổng
diện tích tự nhiên 6.357,08 km
2
. Lào Cai nằm trên tuyến hành lang kinh tế Côn
Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Cửa khẩu Quốc tế Lào Cai
- Hà Khẩu là cửa ngõ quan trọng với hành trình ngắn nhất nối Việt Nam,
ASEAN với Vân Nam và các tỉnh Miền Tây của Trung Quốc (gồm 12 tỉnh,
thành phố, với gần 5 triệu km
2
xấp xỉ 50% diện tích Trung Quốc, dân số trên 400
triệu người). Cửa khẩu Quốc tế Lào Cai hội tụ đủ các loại hình vận tải như:
đường sắt, đường bộ, đường sông và trong tương lai gần sẽ có cả hàng không.
Cửa khẩu Lào Cai có vị trí nằm ngay trong lòng thành phố trung tâm tỉnh có trên
10 vạn dân, có hệ thống cơ sở hạ tầng và dịch vụ tương đối phát triển.
- Xã hội: Dân số toàn tỉnh trên 600.000 người, trong đó: dân số thành phố,
thị trấn chiếm 19%; vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa chiếm 81%. Tình hình
Chính trị, Xã hội ở đây tương đối phức tạp do trên toàn tỉnh có tới 25 dân tộc
anh em chung sống. Trong đó đồng bào dân tộc chiếm tỷ lệ gần 70% dân số
trong Tỉnh. Mỗi dân tộc lại có văn hóa, bản sắc dân tộc khác nhau, người dân có
trình độ nhận thức chưa cao gây khó khăn trong việc quản lý, tuyên truyền giáo
dục về Văn hóa, Xã hội. Toàn tỉnh có 01 thành phố và 8 huyện, 164 xã phường,
thị trấn. Trong đó có 125 xã vùng cao, 26 xã biên giới. Có 15 xã có điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội thuận lợi, còn lại là những xã khó khăn và đặc biệt khó

2008
1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế % 12,7 13,5 14 12
2
GDP bình quân/đầu người
Triệu
đồng
5 5,8 6,5 7,7
Tỷ lệ tăng so với năm trước % - 16 12 18
3
Mật độ máy điện thoại /100 dân T. bao 6,9 17 29 47
Tỷ lệ tăng so với năm trước % - 146 71 62
Bảng 1.1 - Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội của Tỉnh Lào Cai
(Nguồn: Wesite: )
Số liệu từ bảng 1 cho thấy trong giai đoạn 2005 - 2008, tốc độ tăng trưởng
GDP bình quân/đầu người của tỉnh Lào Cai xấp xỉ khoảng 12%/năm. Đời sống
của người dân ngày càng được nâng cao, kéo theo nhu cầu sử dụng dịch vụ Viễn
thông, công nghệ thông tin ngày càng lớn. Điều đó được thể hiện như sau:
+ Tăng trưởng mật độ máy điện thoại năm 2006 tăng 146% so với với
năm 2005.
+ Mật độ máy điện thoại năm 2007 tăng 71% so với năm 2006.
+ Mật độ máy điện thoại năm 2008 tăng 62% so với năm 2007.
Qua đó ta thấy tốc độ tăng trưởng của thị trường Viễn thông Lào Cai tăng
rất nhanh nhưng tốc độ tăng đang có xu hướng giảm dần. Điều đó cho thấy, tuy
thị trường Viễn thông tại Lào Cai còn nhiều tiềm năng (năm 2008: Lào Cai có
mật độ máy điện thoại: 47 máy/100 dân, trong khi đó tỷ lệ bình quân trên cả
nước là 92,5 máy/100 dân), trong khi nhiều thành phố lớn thị trường Viễn thông
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thu Hương – TCD05_ QTKD

6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

+ Vốn tỉnh trực tiếp quản lý: 6.500 tỷ đồng.
+ Vốn do Trung ương quản lý trên địa bàn: 5.950 tỷ đồng.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thu Hương – TCD05_ QTKD

7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: 1.010 tỷ đồng, chiếm 4,7%.
- Vốn đầu tư từ khu vực dân cư và của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh: 8.260tỷ đồng, chiếm 38 %.
Với các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội như trên chúng ta có thể thấy
thị trường Lào Cai đang trở thành thị trường năng động, thu hút được sự quan
tâm của nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Nền kinh tế - xã hội càng phát
triển mạnh mẽ sẽ làm tăng nhu cầu thông tin liên lạc của các đối tượng khách
hàng. Bên cạnh đó, Lào Cai là tỉnh có tiềm năng du lịch lớn, có lượng khách du
lịch trong và ngoài nước tới rất đông cũng làm nhu cầu thông tin liên lạc tăng
lên. Với tiềm năng và nhu cầu thị trường thông tin liên lạc như vậy đòi hỏi Viễn
thông Lào Cai phải chủ động nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu khách
hàng, dự báo thị trường… làm cơ sở cho việc qui hoạch và phát triển mạng lưới
Viễn thông, công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường
và xây dựng chính sách chăm sóc khách hàng ngày càng linh hoạt hơn.
1.1.2. Khái quát về Viễn thông Lào Cai
Viễn thông Lào Cai được thành lập theo Quyết định số: 649/QĐ-
TCCB/HĐQT ngày 06/12/2007 của Hội đồng Quản trị Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam tách từ Bưu Điện tỉnh Lào Cai cũ và bắt đầu hoạt động từ
ngày 01/01/2008, theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Viễn thông Lào Cai
được Hội đồng quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam phê chuẩn
tại Quyết định số: 650/QĐ-TCCB/HĐQT ngày 06/12/2007.
Viễn thông Lào Cai là một tổ chức kinh tế - đơn vị thành viên hạch toán
phụ thuộc Tập đoàn Bưu chính - Viễn Thông Việt Nam, Viễn thông Lào Cai là
một bộ phận cấu thành của hệ thống tổ chức và hoạt động của Tập đoàn. Hoạt

- Tư vấn đầu tư xây dựng, xây lắp, khảo sát, thiết kế, quản lý các công
trình viễn thông.
Viễn thông Lào Cai chịu sự quản lý của UBND tỉnh Lào Cai về chấp hành
pháp luật, các mặt hoạt động có liên quan đến nhiệm vụ phục vụ nhân dân tỉnh
và gắn liền nhiệm vụ phát triển Viễn thông, công nghệ thông tin với quy hoạch,
kế hoạch phát triển của tỉnh.
* Các dịch vụ cung cấp:
• Dịch vụ điện thoại cố định (truyền thống và không dây Gphone)
• Dịch vụ điện thoại 171, 1717
• Các dịch vụ trên nền mạng thế hệ mới NGN 1800, 1900, 1719...
• Dịch vụ điện thoại di động trả trước, trả sau,...
• Telex, Facsimile (FAX)
• Truyền số liệu (TSL)
• Thuê kênh thông tin
• Hộp thư thoại
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thu Hương – TCD05_ QTKD

9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
• Hộp thư âm nhạc và tin tức 8011555
• Dịch vụ Internet tốc độ cao - MegaVNN
• Dịch vụ Internet gián tiếp 1260, 1260-P, 1268, 1269...
1.1.2.3. Cơ cấu tổ chức của Viễn thông Lào Cai
Cơ cấu tổ chức của Viễn thông Lào Cai được thể hiện trong Hình 1.1.
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Viễn thông Lào Cai
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính, Viễn thông Lào Cai)
Cơ cấu tổ chức của Viễn thông Lào Cai bao gồm: 01 Giám đốc, 01 phó
Giám đốc phụ trách kỹ thuật và mạng lưới, 01 Chủ tịch công đoàn chuyên trách;
06 phòng chức năng; 09 đơn vị kinh tế trực thuộc là các Trung tâm Viễn thông
huyện, thành phố và Trung tâm Dịch vụ khách hàng, 02 Trung tâm trực thuộc

tế; công tác an toàn lao động; bảo vệ chính trị nội bộ; công tác quân sự - quốc
phòng; công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; bảo vệ sức khoẻ cán bộ công nhân
viên; vệ sinh công nghiệp khu vực trụ sở Viễn thông Lào Cai; mua sắm văn
phòng phẩm; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định khu văn phòng Viễn thông
Lào Cai; thường trực tiếp dân.
Phòng Tổ chức – Hành chính có nhiệm vụ:
- Xây dựng qui hoạch, kế hoạch cán bộ dài hạn, ngắn hạn; kế hoạch quản
lý và phát triển nguồn nhân lực của VNPT Lào Cai; xây dựng và tổ chức thực
hiện công tác đào tạo, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, kỷ luật cán bộ theo
đúng qui định của pháp luật, của Tập đoàn và của VNPT Lào Cai.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh; bố
trí xắp xếp lao động đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của VNPT Lào Cai.
- Xây dựng kế hoạch định biên lao động, kế hoạch tuyển dụng lao động,
kế hoạch tiền lương; kế hoạch bảo hộ lao động, an toàn lao động, phòng chống
cháy nổ của VNPT Lào Cai theo đúng qui định của pháp luật, của Tập đoàn và
của VNPT Lào Cai
- Xây dựng kế hoạch quản lý, sử dụng lao động, bao gồm: sắp xếp, điều
động, đào tạo, bồi dưỡng, tạm ngừng, thôi việc và đánh giá chất lượng Cán bộ
công nhân viên của VNPT Lào Cai theo đúng qui định của pháp luật, của Tập
đoàn và của VNPT Lào Cai
- Chủ trì xây dựng, điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi Thoả ước lao động tập
thể, Nội qui lao động, các qui chế, qui định nội bộ của VNPT Lào Cai.
- Quản lý công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho Cán bộ công nhân
viên của VNPT Lào Cai.
- Đề xuất nhân sự để thành lập các Hội đồng, các Ban chỉ đạo, các tổ chức
giúp việc Giám đốc VNPT Lào Cai thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo yêu
cầu của sản xuất kinh doanh và yêu cầu của cấp trên.
- Xây dựng, nghiên cứu áp dụng các chức danh và tiêu chuẩn chức danh;
định mức lao động phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Thường trực Hội đồng lương, Hội đồng xét năng xuất, chất lượng của

- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch huấn luyện an toàn lao động.
- Theo dõi các hoạt động của Hội Hưu trí và các đối tượng chính sách
khác của VNPT Lào Cai.
- Thực hiện công tác văn thư, pho to tài liệu, lưu trữ bảo quản tài tiệu, sử
dụng con dấu của VNPT Lào Cai theo đúng qui định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo về nội dung, điều kiện tổ chức các Hội
nghị, Hội thi, Thi cử (tuyển dụng, nâng bậc...); Lễ hội của Viễn thông Lào Cai.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thu Hương – TCD05_ QTKD

12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Thực hiện đúng qui định chi phí Hội nghị, Hội thi, thi cử và đón, tiếp
khách đến làm việc với VNPT Lào Cai, đảm bảo tiết kiệm.
- Xây dựng phương án, biện pháp quản lý và sử dụng tài sản công thuộc
khối văn phòng VNPT Lào Cai; Ngăn cấm kịp thời hoặc từ chối đơn vị, cá nhân
sử dụng sai mục đích hoặc sử dụng lãng phí không đúng qui định tài sản công
của văn phòng VNPT Lào Cai.
- Quản lý và sử dụng xe ô tô, tài sản khác thuộc phòng quản lý theo đúng
qui định của pháp luật, của Tập đoàn và của VNPT Lào Cai. Quản lý hồ sơ sức
khoẻ, tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho Cán bộ công nhân viên. Quản lý việc
mua sắm, cấp phát thuốc phòng chữa bệnh thông thường cho Cán bộ công nhân
viên. Làm thủ tục đi viện, chuyển viện, thủ tục bảo hiểm y tế cho Cán bộ công
nhân viên. Đề xuất cho Cán bộ công nhân viên đi điều dưỡng theo qui định.
3. Phòng Kế hoạch - Kinh doanh
Phòng Kế hoạch Kinh doanh có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám
đốc Viễn thông Lào Cai quản lý, tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trực tiếp
trước Giám đốc Viễn thông Lào Cai và trước pháp luật trong lĩnh vực: Kế hoạch
Kinh doanh, giá cước, tiếp thị, nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại, kinh
doanh các dịch vụ chuyên ngành Viễn thông – Công nghệ thông tin và các
ngành nghề khác theo qui định của Tập đoàn và của pháp luật.

các trường hợp vi phạm trong thời gian không quá 24 giờ kể từ khi phát hiện;
- Quản lý Giá, Cước và chế độ thanh toán cước các dịch vụ/sản phẩm viễn
thông -công nghệ thông tin; thỏa thuận cung cấp dịch vụ, sản phẩm viễn thông -
công nghệ thông tin và thanh toán cước giữa VNPT Lào Cai với các Doanh
nghiệp Viễn thông khác, với các đơn vị trực thuộc Tập đoàn;
- Tổ chức thực hiện việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá: hiệu quả kinh
doanh; hiệu quả sử dụng các nguồn chi phí để đề xuất các biện pháp phát triển
kinh doanh và quản lý chi phí có hiệu quả.
- Thường trực Tổ Chuyên gia giúp việc thẩm định kết quả đấu thầu;
- Nghiên cứu xây dựng, tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện
kế hoạch marketing của VNPT Lào Cai.
- Tham mưu cho Giám đốc VNPT Lào Cai ban hành giá cước các dịch vụ
viễn thông - công nghệ thông tin theo phân cấp của Tập đoàn.
- Phân đoạn thị trường và phân loại thị trường, khách hàng. Thực hiện các
chương trình điều tra, thu thập, xử lý, phân tích thông tin thị trường; dự báo nhu
cầu sử dụng các sản phẩm, dịch vụ viễn thông - công nghệ thông tin trên địa bàn
tỉnh Lào Cai; đề xuất các biện pháp kinh doanh phù hợp với từng giai đoạn, từng
vùng kinh doanh. Đề xuất các cơ chế, qui định bán sản phẩm, dịch vụ linh hoạt
theo từng điều kiện kinh doanh theo đúng qui định của Tập đoàn và của pháp
luật.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thu Hương – TCD05_ QTKD

14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Tổng hợp, phân tích sự biến đổi sản lượng, doanh thu của từng dịch vụ
theo tuần, tháng, quý hoặc từng ngày theo yêu của của Giám đốc VNPT Lào
Cai; đề xuất các biện pháp kinh doanh phù hợp.
- Nghiên cứu, đề xuất tổ chức và phát triển các kênh bán sản phẩm dịch
vụ viễn thông - công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo qui định của
Tập đoàn và của pháp luật.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
quỹ của VNPT Lào Cai theo đúng qui định của Tập đoàn và qui định của pháp
luật.
- Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư và xây dựng được Tập đoàn uỷ
quyền cho Giám đốc VNPT Lào Cai làm chủ đầu tư và vốn do tập đoàn phân
cấp cấp cho Giám đốc quyết định đầu tư, quyết định phê duyệt quyết toán. Thẩm
định kế hoạch mua sắm sản phẩm, dịch vụ, vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất kinh
doanh và thẩm định các hợp đồng của VNPT Lào Cai.
- Tổ chức thực hiện công tác kiểm kê, xác định và phản ánh chính xác
đúng chế độ kết quả kiểm kê định kỳ hàng năm và đột xuất; chuẩn bị thủ tục tài
liệu, đề xuất biện pháp giải quyết xử lý về việc thanh lý, xử lý các khoản mất
mát, hao hụt, hư hỏng.
- Thực hiện các thủ tục về tăng giảm, điều động tài sản trong VNPT Lào
Cai theo qui định của pháp luật của Tập đoàn và của VNPT Lào Cai.
- Cử cán bộ tham gia Tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu, Tổ thẩm định kết
quả đấu thầu; nghiệm thu công trình; công tác bàn giao tài sản và thực hiện các
nhiệm vụ khác có liên quan tới công tác Kế toán, tài chính.
- Thanh toán đầy đủ, kịp thời các chế độ của Cán bộ công nhân viên và
người lao động.
- Theo dõi thanh toán cước giữa VNPT Lào Cai với các Doanh nghiệp
Viễn thông khác, với các đơn vị trực thuộc Tập đoàn.
- Phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của VNPT Lào Cai.
5. Phòng Đầu tư và xây dựng
Phòng Đầu tư và xây dựng có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám
đốc Viễn thông Lào Cai quản lý, tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trực tiếp
trước Giám đốc Viễn thông Lào Cai và trước pháp luật trong các lĩnh vực: đầu
tư và xây dựng, đấu thầu, sửa chữa mạng lưới viễn thông - công nghệ thông tin
và cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh của Viễn thông Lào Cai.
Phòng Đầu tư và xây dựng có nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch đầu tư và xây dựng của VNPT Lào Cai phù hợp với

quả.
- Lập biên bản về những vi phạm trong quản lý, thực hiện về đầu tư và
xây dựng, báo cáo kịp thời Giám đốc VNPT Lào Cai để xử lý.
- Ký nghiệm thu vật tư, thiết bị đưa vào công trình, nghiệm thu công việc;
nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng theo qui
định của pháp luật.
- Đề xuất với Giám đốc VNPT Lào Cai về việc giao nhiệm vụ cho các
đơn vị trực thuộc phối hợp giám sát thi công xây dựng.
- Ký xác nhận tính pháp lý hồ sơ thiết kế, bản vẽ thi công trước khi đưa ra
thi công; ký xác nhận bản vẽ hoàn công hạng mục công trình hoàn thành và
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thu Hương – TCD05_ QTKD

17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
công trình hoàn thành; ký xác nhận khối lượng công việc hoàn thành của các
hợp đồng thi công xây dựng;
6. Phòng Kỹ thuật - Dịch vụ
Phòng Kỹ thuật - Dịch vụ có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám
đốc Viễn thông Lào Cai quản lý, tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trực tiếp
trước Giám đốc Viễn thông Lào Cai và trước pháp luật trong các lĩnh vực: Qui
hoạch, phát triển, vận hành, khai thác, bảo dưỡng mạng lưới viễn thông - công
nghệ thông tin; Nghiên cứu, áp dụng Khoa học - Kỹ thuật vào sản xuất kinh
doanh; Quản lý tài nguyên mạng lưới viễn thông - công nghệ thông tin; Phòng,
chống thiên tai và diễn tập định kỳ; bảo vệ an toàn, an ninh mạng lưới viễn
thông - công nghệ thông tin của Viễn thông Lào Cai.
Phòng Kỹ thuật - Dịch vụ có nhiệm vụ:
- Xây dựng qui hoạch, kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và kế hoạch hằng năm
các lĩnh vực: quản lý trang, thiết bị kỹ thuật viễn thông và công nghệ thông tin
dự phòng và đang khai thác; qui hoạch, phát triển, vận hành, khai thác, bảo
dưỡng mạng lưới viễn thông - công nghệ thông tin; Nghiên cứu, áp dụng Khoa

dưỡng mạng lưới viễn thông - công nghệ thông tin
- Thực hiện trực điều hành thông tin 24/24 giờ và làm đầu mối điều hành
hoạt động toàn bộ hoạt động mạng lưới viễn thông - công nghệ thông tin theo
qui chế, qui định của VNPT Lào Cai và của Tập đoàn.
- Ngăn cấm phân bổ tài nguyên mạng lưới khi phát hiện dấu hiệu vi phạm
qui định về quản lý, sử dụng tài nguyên mạng lưới cho đến khi có quyết định
của Giám đốc VNPT Lào Cai. Đề xuất cắt, mở dịch vụ; hoà mạng viễn thông -
công nghệ thông tin.
- Tạm ngừng hoạt động một phần mạng lưới, thiết bị khi phát hiện có dấu
hiệu mất an toàn cho người và thiết bị hoặc khi điều chỉnh cấu trúc mạng lưới
hoặc điều chuyển thiết bị cho đến khi có quyết định của Giám đốc VNPT Lào
Cai.
- Tạm ngừng hoạt động thử nghiệm sản phẩm, dịch vụ mới khi phát hiện
có nguy cơ suy giảm chất lượng, tổn thất lưu lượng của mạng lưới hoặc mất an
toàn cho người và thiết bị cho đến khi có quyết định của Giám đốc VNPT Lào
Cai.
- Xây định mức sử dụng điện thoại phục vụ sản xuất kinh koanh; xây
dựng mẫu ấn phẩm phục vụ kinh koanh dịch vụ viễn thông - công nghệ.
- Thỏa thuận cung cấp dịch vụ, sản phẩm viễn thông - công nghệ thông tin
với các Doanh nghiệp Viễn thông khác, với các đơn vị trực thuộc Tập đoàn.
7. Các đơn vị kinh tế trực thuộc Viễn thông Lào Cai
- Trung tâm Viễn thông thành phố Lào Cai;
- Trung tâm Viễn thông Bát xát;
- Trung tâm Viễn thông Sa Pa;
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thu Hương – TCD05_ QTKD

19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Trung tâm Viễn thông Mường Khương;
- Trung tâm Viễn thông Bảo Thắng;


20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Tổ chức phục vụ thông tin đột xuất theo yêu cầu của cấp uỷ Đảng, Chính
quyền địa phương, yêu cầu của Tập đoàn và của Viễn thông Lào Cai;
- Kinh doanh vật tư, thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin;
- Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi Viễn thông Lào Cai cho
phép và phù hợp với quy định của Pháp luật.
- Gắn nhiệm vụ phát triển viễn thông - công nghệ thông tin với quy hoạch
phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương.
Riêng Trung tâm Dịch vụ khách hàng ngoài các chức năng, nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh và phục vụ chuyên ngành Viễn thông, công nghệ thông tin như
trên, còn phải thực hiện theo dõi, đối soát, cập nhật dữ liệu khách hàng của toàn
Viễn thông Lào Cai; thực hiện việc tính cước, in hóa đơn, bảng kê cước chi tiết
hàng tháng cho khách hàng của Viễn thông Lào Cai; theo dõi, đối soát cước với
các đơn vị trong và ngoài Viễn thông Lào Cai; Cung cấp dịch vụ giải đáp thông
tin kinh tế xã hội, dịch vụ 108 và hộp thư trả lời tự động 801xxx. Đầu mối trả lời
và giải quyết khiếu nại của Viễn thông Lào Cai.
8. Trung tâm tin học
Trung tâm tin học có chức năng tham mưu đầu mối giúp Giám đốc trong
công tác tổ chức, quản lý, chỉ đạo, điều hành về các lĩnh vực tổ chức, khai thác
và quản lý các mạng Tin học phục vụ theo kế hoạch và phương hướng phát triển
của Tập đoàn.
Trung tâm tin học có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Nghiên cứu, phương án, xây dựng qui hoạch, kế hoạch tổ chức mạng Tin
học, kế hoach phát triển các dịch vụ viễn thông tin học, cải tạo đổi mới trang
thiết bị kỹ thuật.
- Trực tiếp cùng cán bộ, công nhân các đơn vị khắc phục những sự cố
phức tạp xảy ra trên mạng.
- Quản lý chất lượng mạng lưới tin học, thực hiện các biện pháp để nâng

- Đề xuất các biện pháp quy hoạch, phát triển, hợp lý hóa, sử dụng mạng
lưới Viễn thông, tham gia xây dựng quy định, quy trình quản lý, vận hành, bảo
dưỡng, sửa chữa, khai thác, ứng cứu, xử lý sự cố mạng lưới Viễn thông và các
thiết bị đầu cuối của khách hàng.
Trung tâm điều hành thông tin và hỗ trợ khách hàng có nhiệm vụ:
- Tham gia xây dựng kế hoạch dài hạn, hàng năm công tác phát triển
mạng lưới Viễn thông phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Viễn
thông Lào Cai.
- Tham gia xây dựng các quy định, quy trình xây dựng quy định, quy trình
quản lý, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa, khai thác, ứng cứu, xử lý sự cố mạng
lưới Viễn thông và các thiết bị đầu cuối của khách hàng.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thu Hương – TCD05_ QTKD

22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý mạng lưới và điều
hành ứng cứu xử lý thông tin và hỗ trợ khách hàng sử dụng dịch vụ Viễn thông,
Công nghệ thông tin.
- Thường trực 24/24h để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh, nhu cầu,
khiếu nại góp ý của khách hàng về chất lượng mạng lưới, chất lượng dịch vụ,
tinh thần phục vụ, về sự cố thiết bị đầu cuối của khách hàng và các yêu cầu khác
trong lĩnh vực cung cấp, sử dụng dịch vụ Viễn thông, Công nghệ thông tin.
- Trực tiếp quản lý, điều hành phương tiện ô tô, phân công lao động của
trung tâm, điều hành và giám sát các đơn vị của Viễn thông Lào Cai phối hợp
chặt chẽ để thực hiện tốt nhất nhiệm vụ xử lý sự cố mạng lưới Viễn thông; trực
tiếp chỉ đạo công tác đảm bảo thông tin liên lạc đột xuất phục vụ các cấp ủy
Đảng, Chính quyền địa phương trong việc đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự
an toàn xã hội…
- Trực tiếp xử lý, sửa chữa các thiết bị Viễn thông, các thiết bị đầu cuối
của khách hàng đề xuất các biện pháp xử lý sự cố mạng mạng Viễn thông trong

ST
T
Trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ
Đảng viên (người) CBCNV (người)
Số
lượng
Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
1 Cao học 3 1,34% 3 0,84%
2 Đại học 61 40,93% 93 26,34%
3 Cao đẳng 2 1,34% 22 6,23%
4 Trung cấp 45 30,20% 118 33,42%
5 Công nhân kỹ thuật 39 26,17% 117 33,14%
6 Tổng cộng: 150 353
Bảng 1.2. Cơ cấu lao động của Viễn thông Lào Cai 2009
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính, Viễn thông Lào Cai)
Hiện nay, do vừa mới tách Bưu chính và Viễn thông nên tổng số lao động
có mặt tại Viễn thông Lào Cai là là 353 lao động với nhiều trình độ khác nhau từ
sơ cấp đến đại học, trên đại học. Trong đó tỷ lệ đại học và trên đại học chiếm
27,18% thấp hơn so với chỉ tiêu chung của ngành (chỉ tiêu chung của ngành là
28%). Số lao động có trình độ cao đẳng có tỷ lệ thấp chỉ chiếm 6,23% so với
tổng số lao động.
Phần lớn số lao động có trình độ trung cấp (chiếm 33,42% tổng số lao
động) và trình độ công nhân kỹ thuật ( chiếm 33,14% tổng số lao động) do số
lao động này làm việc tại những vị trí không yêu cầu trình độ kỹ thuật cao.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thu Hương – TCD05_ QTKD

24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đội ngũ lao động trẻ chiếm tỉ lệ cao đảm bảo sự năng động trong công

chiến lược kinh doanh; Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam đã xác định 2
năm 2008 và 2009 là giai đoạn quyết định sự phát triển hay suy thoái; trong đó
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thu Hương – TCD05_ QTKD

25

Trích đoạn Tình hình cạnh tranh dịch vụ Viễn thông, Công nghệ thông tin trên thị trường tỉnh Tình hình cạnh tranh về Chăm sóc khách hàng THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG TẠI VIỄN THÔNG LÀO Nhận thức của Cán bộ công nhân viên của Viễn thông Lào Cai về công tác chăm sóc
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status