một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào cai - Pdf 52


Khoá luận tốt nghiệp
Mục lục
Lời mở đầu.
4
Chơng I
cơ sở lý luận về tín dụng Ngân hàng và kế toán cho
vay trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng
6
I/. Vai trò vị trí của tín dụng Ngân hàng . 6
1. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với nền kinh tế . 6
a.Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình
sản xuất - kinh doanh đợc liên tục ,đồng thời góp phần thúc đẩy
tăng trởng kinh tế .
6
b.Tín dụng Ngân hàng là công cụ mạnh mẽ để thúc đẩy quá trình
tích tụ và tập trung vốn sản xuất - kinh doanh .
8
c. Tín dụng Ngân hàng góp phần hoàn thiện hơn chế độ hạch toán
kinh tế cho các doanh nghiệp .
9
d. Hoạt động tín dụng Ngân hàng góp phần điều tiết khối lợng
tiền trong lu thông và kiểm soát lạm phát .
10
e.Tín dụng Ngân hàng góp phần mở rộng các quan hệ quốc tế . 10
2. Vị trí của tín dụng trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng th-
ơng mại .
11
3. Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng . 11
II/.Vai trò nhiệm vụ của kế toán cho vay . 12
1.Vai trò của kế toán cho vay . 12

nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai .
32
2.1 Cơ cấu về nguồn vốn và tình hình huy động vốn 32
2.2 Công tác sử dụng vốn tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai .
36
2.3 Công tác thanh toán và kinh doanh dịch vụ Ngân hàng . 38
2.4 Kết quả tài chính của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai .
39
III/ Thực trạng nghiệp vụ kế toán cho vay tại Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Lào Cai .
39
1. Tình hình kế toán cho vay nói chung . 39
2. Tình hình kế toán cho vay đối với các tổ chức kinh tế . 44
2.1 Quy trình kế toán giai đoạn cho vay . 44
a. Kế toán cho vay đối với doanh nghiệp Nhà nớc . 44
Đào Thị Thu Lớp K2B-HVNH
2

Khoá luận tốt nghiệp
b. Kế toán cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh . 46
c. Kế toán cho vay đối với t nhân và dân c. 47
2.2 Nghiệp vụ kế toán giai đoạn thu nợ , thu lãi , chuyển nợ quá
hạn .
48
3. Vấn đề bảo quản hồ sơ cho vay . 50
4. Mối quan hệ giữa cán bộ Tín dụng và cán bộ kế toán cho vay. 51
5. Vấn đề ứng dụng tin học vào nghiệp vụ kế toán cho vay . 52

và ngoài nớc đang đợc chú ý khai thác để đáp ứng nhu cầu bức thiết đó.
Theo Nghị định 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trởng (nay là Chính phủ) và hai
Pháp lệnh Ngân hàng của Nhà nớc về Ngân hàng Việt Nam đợc phân chia làm hai
cấp, thể hiện tách biệt chức năng quản lý với chức năng kinh doanh, thì Ngân hàng
Nhà nớc làm tốt các chức năng quản lý Nhà nớc về tiền tệ và hoạt động Ngân
hàng, hoạch định và chỉ đạo thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ Quốc gia, còn
Ngân hàng Thơng mại với chức năng là kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng,
hoạt động với phơng châm là đi vay để cho vay, Huy động vốn nhàn rỗi từ nền
kinh tế để sử dụng và để cho vay an toàn, có hiệu quả nhằm mở rộng sản xuất kinh
doanh phát triển kinh tế.
Khách hàng của các Ngân hàng Thơng mại ngày nay không chỉ là các
Doanh nghiệp Nhà nớc mà còn bao gồm các thành phần kinh tế khác nhau nh: các
tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh, các cá nhân... Việc Ngân hàng cho các đơn vị
ngoài quốc doanh vay không chỉ đem lại cho Ngân hàng lợi nhuận mà còn giúp
Đào Thị Thu Lớp K2B-HVNH
4

Khoá luận tốt nghiệp
cho các thành phần kinh tế này phát triển sản xuất - kinh doanh góp phần vào sự
tăng trởng kinh tế của đất nớc.
Trong giai đoạn hiện nay, số lợng các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh ngày
càng nhiều. Trong số đó có những Doanh nghiệp làm ăn có lãi, ngợc lại thì có một
số Doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, thậm chí có những Doanh nghiệp còn lợi dụng cả
sự tín nhiệm của Ngân hàng để chiếm đoạt vốn của Ngân hàng , từ đó Ngân hàng
gặp rủi ro bởi những khoản đầu t tín dụng kém hiệu quả này.
Để hạn chế rủi ro cho Ngân hàng việc thu cả gốc và lãi phải đúng hạn thì
vấn đề đặt ra là phải theo dõi chặt chẽ các khoản cho vay, thu nợ cả gốc và lãi kịp
thời, đây chính là nghiệp vụ của kế toán cho vay.
Xuất phát từ vị trí quan trọng của nghiệp vụ kế toán cho vay. Trong những
năm qua cùng với việc cải tiến đổi mới về cơ chế tổ chức, chế độ nghiệp vụ Ngân

gian và trình độ năng lực nghiên cứu có hạn nên bản khóa luận không tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong đợc sự góp ý của thầy (cô) giáo, Ban giám
đốc và các cán bộ nghiệp vụ ở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh
Lào Cai để bản khóa luận đợc hoàn chỉnh hơn.
Đào Thị Thu Lớp K2B-HVNH
6

Khoá luận tốt nghiệp
Chơng I :
Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và kế toán cho vay
Trong hoạt động Ngân hàng
I/.Vai trò của tín dụng Ngân hàng :
1. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với nền kinh tế :
Hệ thống Ngân hàng ra đời dựa trên cơ sở của sự phát triển nền kinh tế và lu
thông hàng hóa, sản xuất và lu thông hàng hóa phát triển kéo theo sự ra đời và
phát triển của tiền tệ và các tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ.
Trong nền kinh tế hàng hóa tập trung, hệ thống Ngân hàng một cấp hoạt
động trong môi trờng kinh tế hiệu quả thấp và vai trò của Ngân hàng không đợc
thể hiện rõ. Ngân hàng Nhà nớc là Ngân hàng phát hành, đồng thời vừa là Ngân
hàng trực tiếp cho vay vốn đối với nền kinh tế quốc dân, vừa là tổ chức quản lý
Nhà nớc về lĩnh vực tiền tệ, tín dụng thanh toán, vừa là Ngân hàng kinh doanh.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, hệ thống
Ngân hàng có sự đổi mới cho phù hợp với đòi hỏi của nền kinh tế. Hệ thống Ngân
hàng đợc phân chia làm hai cấp, đó là :
Ngân hàng Nhà nớc (Ngân hàng Trung ơng) và hệ thống các Ngân hàng Th-
ơng mại cùng các tổ chức tín dụng khác. Mỗi cấp đều đợc xác định rõ chức năng,
nhiệm vụ của mình.
Đào Thị Thu Lớp K2B-HVNH
7


a.Tín dụng NH đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất kinh
doanh đợc liên tục, đồng thời góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế .
Do quá trình sản xuất kinh doanh trong xã hội là thờng xuyên liên tục, do
vậy nhu cầu về vốn để đáp ứng cho sản xuất kinh doanh cũng nảy sinh thờng
xuyên với mức độ cao. Đây là một vấn đề tồn tại song song, một mâu thuẫn cần
giải quyết sao cho cả hai bên cùng có lợi, tức là : bên cần vốn để sản xuất kinh
doanh thì đợc thỏa mãn nhu cầu về vốn với chi phí thấp nhất và bên có vốn nhàn
rỗi thì phải thu đợc lợi từ nguồn vốn đó. Tín dụng Ngân hàng đã ra đời làm trung
gian để tạo điều kiện cho hai bên gặp nhau và cùng thỏa mãn đợc nhu cầu của
mình.
Việc phân phối lại tín dụng đã góp phần cung ứng và điều hòa vốn trong
nền kinh tế, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh hoạt động một cách trôi chảy.
Có thể nói, tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t, là động lực kích thích tiết
kiệm đồng thời là phơng tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu t và phát triển nền kinh
tế.
Thông qua tín dụng các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tầng lớp dân
Đào Thị Thu Lớp K2B-HVNH
9

Khoá luận tốt nghiệp
c trong xã hội đợc tập trung lại và nguồn vốn đó sẽ đợc đầu t trở lại vào quá trình
sản xuất kinh doanh. Điều này làm cho việc đầu t vào nền kinh tế đợc mở rộng,
góp phần nâng cao sản lợng trong sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống ngời lao
động, kích thích phát triển tăng trởng kinh tế. Tín dụng còn kích thích quá trình
cạnh tranh của nền kinh tế bằng cách tập trung vốn vào một ngành, một lĩnh vực
nào đó để thúc đẩy các ngành khác, lĩnh vực khác phải đẩy mạnh tập trung vốn,
tăng cờng huy động vốn để tăng sức cạnh tranh. Có vốn thì các Doanh nghiệp (Xí
nghiệp), các tổ chức kinh tế mới có thể đầu t cho việc thay đổi công nghệ mới từ
đó để tăng năng suất lao động, cải thiện cuộc sống của ngời lao động. Sự cạnh
tranh sẽ đem lại cho nền kinh tế nhiều sản phẩm mới với chất lợng tốt hơn, phong

của các Doanh nghiệp ngày càng tăng lên. Để giải quyết nhu
Đào Thị Thu Lớp K2B-HVNH
11

Khoá luận tốt nghiệp
cầu về vốn một cách nhanh chóng và có hiệu quả thì tín dụng Ngân hàng là công
cụ tốt nhất, quan trọng nhất. Ngoài ra tín dụng Ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu về
vốn của nền kinh tế mà còn giúp các Doanh nghiệp phát huy đợc thế mạnh về lao động
động kỹ thuật của mình.
Tuy nhiên, quá trình đầu t tín dụng không phải đầu t rải đều cho mọi đối tợng có
nhu cầu về vốn mà việc đầu t phải đợc thực hiện có trọng điểm, đầu t đợc thực hiện một
cách tập trung chủ yếu cho các Doanh nghiệp, những công ty t nhân, các cá thể hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, còn đối với các đối tợng khác, chủ thể khác thì
đầu t với một lợng vốn ít hơn và nhất định.
Việc đầu t tập trung có trọng điểm nh vậy vừa bảo đảm, vừa tránh đợc rủi ro tín
dụng, vừa thúc đẩy quá trình tăng trởng kinh tế.
c. Tín dụng Ngân hàng góp phần hoàn thiện hơn chế độ hạch toán kinh tế cho các
Doanh nghiệp :
Trong nền kinh tế thị trờng, các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, đợc tự do phát
triển, hoạt động sản xuất kinh doanh dần tới sự đa dạng hóa các loại hình Doanh nghiệp,
đồng thời cũng làm tăng sự cạnh tranh giữa các Doanh nghiệp với nhau. Muốn đứng
vững đợc trên thơng trờng thì các Doanh nghiệp ngoài khả năng sẵn có của mình thì còn
phải có khả năng tốt về vốn, về điều kiện môi trờng kinh doanh, trong đó khả năng về
vốn là rất quan trọng. Thông qua hoạt động tín dụng Ngân hàng vốn đợc chuyển dịch từ
tay ngời này sang tay ngời khác, khi nhu cầu vốn của các Doanh nghiệp đợc đáp ứng đã
làm tăng sức cạnh tranh cho các nhà kinh doanh. Nh vậy tín dụng kích thích cạnh tranh
trong nền kinh tế.
Khi các Doanh nghiệp sử dụng vốn vay của Ngân hàng thì phải có trách nhiệm
hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn ghi trên hợp đồng tín dụng, đồng thời cũng phải tôn
Đào Thị Thu Lớp K2B-HVNH

khối lợng tiền, từ đó dần tới kiểm soát đợc lạm phát. Bởi vì, tín dụng Ngân hàng khi điều
tiết đợc khối lợng tiền tức là góp phần khống chế khối lợng tiền vừa đủ so với nhu cầu lu
thông hàng hóa nhờ đó mà kiểm soát đợc giá cả. Khi giá cả tăng nhanh thì Ngân hàng
tăng lãi suất để giảm khối lợng tiền vay, từ đó giảm khối lợng tiền trong lu thông, đồng
thời kiểm soát đợc lạm phát.
Vậy hoạt động tín dụng Ngân hàng đã góp phần điều tiết khối lợng tiền trong
toàn bộ nền kinh tế, đồng thời thông qua hoạt động tín dụng Ngân hàng cũng kiểm soát
đợc lạm phát.
e. Tín dụng Ngân hàng góp phần mở rộng các quan hệ kinh tế Quốc tế :
Tín dụng Ngân hàng là một trong các giải pháp tốt để các nớc tăng cờng mối quan
hệ kinh tế Quốc tế. Khi quan hệ tín dụng đợc mở rộng sẽ kéo theo quan hệ đầu t trong
nền kinh tế phát triển khiến cho các quan hệ Thơng mại Quốc tế khác cũng phát triển
theo, quan hệ tín dụng là tiền đề, là cơ sở để thực hiện các quan hệ khác.
Thông qua quá trình nhận và cho vay tài trợ xuất nhập khẩu của các cấp tín dụng
cũng nh các tổ chức tín dụng, cùng với sự tham gia trực tiếp vào quan hệ thanh toán
Quốc tế, tín dụng Ngân hàng đã làm tăng mối quan hệ tốt đẹp giữa các nớc với nhau,
đồng thời thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, thúc đẩy sản xuất trong nớc phát triển từ
đó một lần nữa thúc đẩy sự tăng trởng kinh tế.
Nh vậy, thông qua các hoạt động của mình tín dụng Ngân hàng có những ảnh h-
ởng rất lớn đến sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế. Ngoài ra, tín dụng Ngân
hàng còn góp phần thực hiện tốt các chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nớc đề ra, đồng
thời nó cũng là một yếu tố cơ bản giúp cho toàn bộ hệ thống Ngân hàng đứng vững và
phát triển.
Đào Thị Thu Lớp K2B-HVNH
14

Khoá luận tốt nghiệp
2. Vai trò của tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NH Thơng mại :
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Thơng mại, nó quyết
định cho sự tồn tại và phát triển của một Ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng. Hoạt

trình tuần hoàn của T bản hoạt động.
- Chủ thể cho vay trong quan hệ tín dụng Ngân hàng là những tổ chức
chuyên kinh doanh tiền tệ, tín dụng đóng vai trò vừa là ngời đi vay, vừa là ngời
cho vay.
- Sự vận động của tín dụng Ngân hàng nó không hoàn toàn phù hợp với sự
vận động của quá trình sản xuất kinh doanh, nó mang tính chất độc lập, tơng đối,
tín dụng Ngân hàng không hạn chế về quy mô, chủ thể trong quan hệ tín dụng
Ngân hàng là những ngời chuyên kinh doanh tiền tệ, tín dụng. Họ có khả năng thu
hút khối lợng vốn lớn về tiền tệ để cho vay. Tín dụng Ngân hàng không hoàn toàn
hạn chế về mặt thời gian vì khối lợng vốn lớn, Ngân hàng có thể cho vay với thời
gian dài.
- Vốn tín dụng Ngân hàng là vốn tiền tệ cho nên Ngân hàng có thể đầu t cho
bất kỳ ngành kinh tế nào trên cơ sở đảm bảo các điều kiện vay vốn. Kinh doanh
tiền tệ là hoạt động mua bán tiền tệ. Sản phẩm của Ngân hàng cũng là tiền tệ, một
khi tiền đã đợc đem bán thì khách hàng đợc toàn quyền sử dụng nó. Song khác với
thứ hàng hóa thông thờng là ở chỗ quyền sở hữu tiền vẫn thuộc về phía Ngân
hàng. Vì vậy sự rủi ro thất thoát trong hoạt động tín dụng vẫn là nguy cơ thờng
xuyên, thờng trực. Khi Ngân hàng bỏ vốn ra vay nhng cha thu hồi vốn về đúng hạn
cần thấy rõ đặc điểm này trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng thì mới hiểu đợc
vị trí vai trò của tín dụng Ngân hàng trong cơ chế thị trờng với chức năng là đi vay
để cho vay. Do vậy phải có môi trờng đồng bộ về mọi nặt kinh tế - chính trị - xã
Đào Thị Thu Lớp K2B-HVNH
16

Khoá luận tốt nghiệp
hội, pháp luật, kỹ thuật hành chính... để Ngân hàng phát huy đúng vai trò (bù đỡ)
thúc đẩy nền kinh tế thị trờng hiện nay ngày càng phát triển.
II/. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán cho vay :
Tín dụng là một trong những nghiệp vụ cơ bản trong hoạt động kinh doanh
Ngân hàng nhằm bổ xung vốn cho các đơn vị, các tổ chức kinh tế, các doanh

chức thực hiện nh Ngân hàng đã áp dụng mức lãi suất đối với các thành phần kinh
tế có vốn hoạt động phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc kịp thời. Kế
toán cho vay làm tham mu đắc lực cho công tác tín dụng để tín dụng thực sự trở
thành đòn bẩy kinh tế cũng nh Giám đốc bằng tiền với toàn bộ hoạt động nền kinh
tế quốc dân.
Xuất phát từ vị trí vai trò quan trọng của kế toán cho vay, kế toán cho vay
đã sử dụng các công cụ khác nhau để ghi chép phân loại, kế toán cho vay có vị trí
quan trọng không những đối với công tác tín dụng mà còn có quan hệ mật thiết với
các hoạt động khác của Ngân hàng. Vì vậy để đáp ứng yêu cầu tín dụng trong giai
đoạn hiện nay thì kế toán cho vay là một nghiệp vụ không thể thiếu đợc.
2. Nhiệm vụ của kế toán cho vay :
Kế toán cho vay là một nghiệp vụ phong phú đa dạng và phức tạp, đòi hỏi
kế toán cho vay phải phù hợp với loại nghiệp vụ này để hoạt động đợc diễn ra một
cách thờng xuyên liên tục và có hiệu quả. Đồng thời để đảm bảo đợc việc sử dụng
hợp lý tiền vốn, việc cho vay thu nợ đúng chế độ, chấp hành nghiêm túc kỷ luật tài
chính.
Kế toán cho vay là công cụ tính toán ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời,
chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về cho vay thu nợ thuộc nghiệp vụ tín
dụng của Ngân hàng theo thứ tự thời gian từng đối tợng cho vay bằng giá trị tiền
tệ. Qua đó phản ánh tình hình huy động vốn và sử dụng vốn nhằm giúp cho các
Đào Thị Thu Lớp K2B-HVNH
18

Khoá luận tốt nghiệp
mặt hoạt động đó thực hiện có hiệu quả. Vì vậy, đảm bảo cho nghiệp vụ kế toán
cho vay đợc thờng xuyên liên tục, đảm bảo an toàn tài sản và hiệu quả cao thì kế
toán cho vay phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau :
* Phải kiểm soát chặt chẽ hồ sơ chứng từ cho vay, đảm bảo đầy đủ tính
pháp lý của khoản vay, đảm bảo khoản vay cho phù hợp với tỉ lệ tín dụng nhằm
bảo vệ an toàn vốn cho vay, bảo đảm khả năng thu hồi đầy đủ cả vốn và lãi ngay

Đào Thị Thu Lớp K2B-HVNH
20

Khoá luận tốt nghiệp
đã đợc pháp luật thừa nhận, chứng từ làm trong kế toán cho vay là những loại giấy
tờ làm đảm bảo về mặt pháp lý các khoản cho vay của Ngân hàng, mọi sự tranh
chấp về các khoản cho vay, thu nợ hay trả nợ đều đợc giải quyết trên cơ sở là các
chứng từ kế toán cho vay.
* Chứng từ kế toán cho vay có hai loại :
- Chứng từ gốc bao gồm : đơn xin vay, hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ, sổ
vay vốn...
- Chứng từ ghi sổ là : những giấy tờ làm căn cứ cho việc hạch toán cho vay,
thu nợ, chuyển nợ... gồm có phiếu chi, giấy lĩnh tiền mặt (nếu cho vay bằng tiền
mặt), các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt nh : ủy nhiệm thu, ủy nhiệm
chi, các bảng kê, phiếu chuyển khoản...
Trong quan hệ tín dụng đòi hỏi phải có đầy đủ tính pháp lý nếu không
Đào Thị Thu Lớp K2B-HVNH
21

Khoá luận tốt nghiệp
quan hệ tín dụng sẽ không còn là quan hệ tín dụng. Tính pháp lý trong quan hệ tín
dụng đợc thể hiện trong các chứng từ kế toán.
Đơn xin vay là chứng từ đầu tiên thể hiện mối quan hệ tín dụng, loại chứng
từ này không thể hiện tính pháp lý đầy đủ trong quan hệ tín dụng mà còn trong ph-
ơng thức cho vay nào đó của Ngân hàng, nó chỉ là chứng từ để theo dõi kế hoạch
phát tiền vay giữa Ngân hàng và ngời đi vay; kế hoạch phát tiền vay đợc hoàn
thành thì đơn xin vay cũng hết hiệu lực và không đợc lu riêng để theo dõi.
- Hợp đồng tín dụng thờng đợc áp dụng trong phơng thức cho vay nào
đó.
- Giấy nhận nợ - khế ớc vay tiền thờng đợc áp dụng trong phơng thức cho

Bên có : - ghi số tiền Ngân hàng thu nợ
- Số tiền chuyển vào tài khoản thích hợp xử lý (đối với tài khoản
không thu hồi đợc).
D nợ : phản ánh số tiền ngời vay còn nợ Ngân hàng đến một thời điểm nào
đó.
Trong quan hệ tín dụng giữa ngời vay và Ngân hàng không phải bao giờ ng-
ời vay cũng trả nợ Ngân hàng đúng kỳ hạn. Trờng hợp đến hạn trả nợ ngời vay
không đủ khả năng trả và cũng không đợc Ngân hàng cho gia hạn nợ thì số nợ đó
phải chuyển sang tài khoản nợ quá hạn để theo dõi thu hồi với mức lãi suất cao
hơn lãi suất cho vay bình thờng.
* Tính chất kết cấu của tài khoản nợ quá hạn : là mở theo loại nợ quá hạn và
thời gian quá hạn.
- Tài khoản nợ quá hạn tới 180 ngày
- Tài khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày
- Tài khoản nợ khó đòi
Bên nợ : - ghi số tiền chuyển nợ quá hạn (từ tài khoản tiền vay)
Bên có : - ghi số tiền thu nợ quá hạn.
- số tiền đợc điều chỉnh lại kỳ hạn (chuyển sang tài khoản cho vay).
D nợ : phản ánh số nợ quá hạn mà khách hàng cha trả.
Mỗi đơn vị hay cá nhân có nợ quá hạn Ngân hàng mở một tài khoản phân
tích để theo dõi, thu hồi.
Ngoài ra nghiệp vụ kế toán cho vay còn mở thêm một tài khoản ngoại bảng
Đào Thị Thu Lớp K2B-HVNH
24

Khoá luận tốt nghiệp
(sổ theo dõi) để theo dõi các chứng từ có giá trị nh : hồ sơ tài sản thế chấp, cầm
cố, theo dõi các khoản nợ không thu hồi đợc đã đợc xử lý nhng phải theo dõi để
thu hồi khi có khả năng và theo dõi lãi vay cha thu.
III/. Kế toán các phơng thức cho vay :


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status