khóa luận tốt nghiệp dự báo kết quả đàm phán hiệp định thương mại xuyên thái bình dương (tpp) trong lĩnh vực thương mại dịch vụ. cơ hội và thách thức với việt nam - Pdf 13

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
***

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Thương mại quốc tế

DỰ BÁO KẾT QUẢ ĐÀM PHÁN HIỆP ĐỊNH
THƯƠNG MẠI XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (TPP)
TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ.
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC VỚI VIỆT NAM

Họ và tên sinh viên : Phạm Hoàng Anh
Mã sinh viên : 0851020226
Lớp : Anh 18 - Khối 8 KT
Khóa : 47
Người hướng dẫn khoa học : TS Đào Ngọc Tiến Hà Nội, tháng 5 năm 2012
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ TRONG CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VÀ HIỆP
ĐỊNH ĐỐI TÁC XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (TPP) 4

Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) 54
3.1.1 Cơ hội khai thác từ thị trường các nước đối tác TPP 54
3.1.2 Cơ hội khai thác tại thị trường trong nước 55
3.2 Những thách thức với Việt Nam trong lĩnh vực thương mại dịch vụ khi kí
kết Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) 57
3.2.1 Thách thức tại thị trường các nước đối tác TPP 57
3.2.2 Thách thức tại thị trường nội địa 57
3.3 Một số khuyến nghị để tham gia hiệu quả Hiệp định đối tác xuyên Thái
Bình Dương (TPP) trong lĩnh vực thương mại dịch vụ 59
3.3.1 Một số khuyến nghị trong thời gian đàm phán Hiệp định TPP 59
3.3.2 Một số khuyến nghị sau khi kí kết để triển khai hiệu quả Hiệp định TPP 63
KẾT LUẬN 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
1 AANZFTA

ASEAN – Australia – New
Zealand Free Trade
Agreement
Hiệp định thương mại tự do
ASEAN – Úc – New
Zealand
2 APEC
ASEAN – Pacific Economic
Corporation
Diễn đàn hợp tác kinh tế
châu Á – Thái Bình Dương
3 ASEAN

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 Tóm tắt dự báo kết quả các lĩnh vực thương mại dịch vụ của Hiệp định
TPP 53 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi vòng đàm phán Uruguay kết thúc, xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu
chuyển dần sang các hiệp định thương mại tự do khu vực và song phương. Xu thế
này đã không ngừng lan rộng khắp khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Trước năm
2000, chỉ có 4 hiệp định chính giữa các nền kinh tế APEC đó là Khu vực thương
mại tự do ASEAN (AFTA), khu vực thương mại tự do Hoa Kỳ - Canada, khu vực
thương mại tự do Bắc Mỹ (NAFTA) và hiệp định thiết lập Quan hệ Kinh tế gần gũi
hơn nữa New Zealand – Australia. Hiện nay con số này đã lên tới 39 hiệp định và
nhiều hiệp định khác đang trong quá trình đàm phán.
Trong số đó, đàm phán Hiệp định TPP (hay còn gọi là Hiệp định đối tác
xuyên Thái Bình Dương) nổi trội lên, trở thành một vấn đề rất được quan tâm bởi
rất nhiều lí do. Thứ nhất, Hiệp định TPP có quy mô điều chỉnh rộng lớn. 9 quốc gia
thành viên của Hiệp định TPP có tổng GDP là 16 968 tỉ USD, thu nhập bình quân
đầu người là 33 546 USD/người, với dân số khoảng 505,8 triệu người (2010)
(Australian Government - Department of Foreign Affairs and Trade, 2012). Thứ
hai, Hiệp định TPP có mức độ tự do hóa thương mại mạnh mẽ ở các lĩnh vực và tự

Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung vào rà soát các cam kết về thương mại
dịch vụ của 2 hiệp định tiêu biểu vừa có tính mới và có tính ảnh hưởng cao giữa các
thành viên đang đàm phán Hiệp định TPP đó là Hiệp định AANZFTA và Hiệp định
KORUS. Trong đó, Hiệp định AANZFTA là FTA mới nhất giữa Australia, New
Zealand và các quốc gia ASEAN; như vậy có đến 6 trong tổng số 9 quốc gia đang
đàm phán Hiệp định TPP là thành viên của Hiệp định AANZFTA. Còn Hiệp định
KORUS là FTA mới nhất giữa Hoa Kỳ - đối tác lớn nhất của Hiệp định TPP và Hàn
Quốc. Đặc biệt, Hiệp định KORUS được coi là chuẩn mực để Hoa Kỳ đàm phán
Hiệp định TPP khi mà các cam kết Hoa Kỳ đề xuất trong Hiệp định TPP có nội
dung gần như tương đương với Hiệp định KORUS.
Phương pháp nghiên cứu: Trên nền tảng phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp: phân
tích tài liệu, số liệu thống kê, nghiên cứu so sánh và quy nạp, kết hợp nghiên cứu
với thực tiễn.
4. Kết cấu đề tài
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Phụ lục, kết cấu của đề tài như sau:

3
Chương 1: Một số vấn đề lí luận về tự do hóa thương mại dịch vụ trong các
hiệp định thương mại tự do và Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
Chương 2: Cam kết về thương mại dịch vụ trong các Hiệp định thương mại
tự do và dự báo cho Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
Chương 3: Cơ hội, thách thức và khuyến nghị với Việt Nam trong lĩnh vực
thương mại dịch vụ khi tham gia Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Tiến sĩ Đào Ngọc Tiến –
giáo viên hướng dẫn trực tiếp đã giúp đỡ em hoàn thiện đề tài này. Đề tài được viết
trong thời gian ngắn và bản thân kiến thức và kinh nghiệm còn hạn hẹp nên chắc
chắn không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng
góp của quý thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

hữu hình, dịch vụ là vô hình, phi vật chất và không thể lưu trữ được. Tuy dịch vụ
không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất hữu hình nhưng dịch vụ khai thác sức
lao động, tri thức, chất xám của con người để tạo ra giá trị thặng dư. Dịch vụ kết
tinh các hoạt động đa dạng trên các lĩnh vực như tài chính, bảo hiểm, kế toán, kiểm
toán, giáo dục, vận tải,v.v 5
1.1.1.2 Đặc điểm của dịch vụ
Thứ nhất, dịch vụ là vô hình và khó xác định.
Do dịch vụ không giống như hàng hóa, là những sản phẩm hữu hình, có thể
cầm nắm, nhìn thấy được, nên không thể đánh giá, xác định chất lượng dịch vụ trực
tiếp bằng những tiêu chuẩn kĩ thuật được lượng hóa. Chính vì thế, việc thống kê,
lượng hóa, đánh giá chất lượng và quy mô cung cấp dịch vụ ở cấp độ vi mô và vĩ
mô khó khăn hơn rất nhiều so với hàng hóa hữu hình.
Thứ hai, quá trình sản xuất dịch vụ và tiêu dùng dịch vụ thường xảy ra
đồng thời.
Đối với hàng hóa, sản xuất hàng hóa thường tách khỏi lưu thông và tiêu
dùng. Vì thế hàng hóa có thể lưu kho, dự trữ, vận chuyển đi nơi khác theo nhu cầu
của thị trường. Trong khi đó, quá trình cung ứng dịch vụ thường gắn liền với tiêu
dùng dịch vụ. Ví dụ, với dịch vụ giáo dục, khi các giáo viên, giảng viên là những
người cung cấp dịch vụ tiến hành giảng dạy, cung cấp dịch vụ giáo dục, thì đồng
thời lúc đó, học sinh, sinh viên là những người sử dụng dịch vụ cũng đang tiếp nhận
dịch vụ giáo dục. Có thể nói, việc cung ứng dịch vụ thường đòi hỏi sự tiếp xúc trực
tiếp giữa người cung ứng và người tiêu dùng dịch vụ.
Thứ ba, dịch vụ không lưu trữ được.
Do sản xuất và tiêu dùng dịch vụ thường diễn ra đồng thời nên không thể sản
sản xuất dịch vụ hàng loạt và lưu trữ trong kho như hàng hóa sau đó mới tiêu dùng.
Theo đó, trong cung ứng dịch vụ không có khái niệm tồn kho hoặc lưu trữ sản phẩm
dịch vụ.

1.1.2.2 Vai trò của thương mại dịch vụ trong thương mại quốc tế
Trong thời đại ngày nay, thương mại dịch vụ có một vị trí ngày càng quan
trọng trong buôn bán toàn cầu và trong cơ cấu kinh tế của các quốc gia, đặc biệt là ở
các quốc gia phát triển. Ở nhiều nước, một số ngành dịch vụ được xem là ngành
kinh tế mũi nhọn, “ngành công nghiệp không khói”.
Thứ nhất, thương mại dịch vụ có vai trò thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đóng
góp vào GDP của các quốc gia. Vai trò quan trọng của thương mại dịch vụ thể hiện
ở việc tỷ trọng thương mại dịch vụ trong thương mại ở các quốc gia và trên toàn cầu
đang ngày càng gia tăng. Ở nhiều nước, giá trị sản lượng kinh tế của nhiều ngành
dịch vụ đã vượt xa những ngành công nghiệp truyền thống. Trên phạm vi toàn cầu,
giá trị và tỷ trọng của thương mại dịch vụ cũng liên tục gia tăng, năm 2010 giá trị

7
xuất khẩu đạt 3695 tỷ USD, giá trị nhập khẩu đạt 3510 tỷ USD (WTO, 2011,
tr.144). Tốc độ tăng trưởng của thương mại dịch vụ toàn cầu vẫn đạt khoảng 9%
vào năm 2010 (WTO, 2011, tr.145) bất chấp khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
Thứ hai, thương mại dịch vụ thúc đẩy hội nhập khu vực và quốc tế, cải thiện
cán cân thương mại của các quốc gia. Xu hướng xuất khẩu dịch vụ ngày càng gia
tăng đã thúc đẩy hội nhập kinh tế giữa các quốc gia. Thương mại dịch vụ được coi
là con đường ngắn nhất để nhiều nước đang phát triển đa dạng hóa hoạt động xuất
khẩu của mình, từ đó tiếp cận gần hơn với các thị trường quốc tế.
Thứ ba, thương mại dịch vụ tăng cường phân công lao động và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế. Dịch vụ chiếm vị trí ngày càng quan trọng trong từng nền kinh tế
quốc dân cũng như nền kinh tế thế giới, thể hiện ở tỷ trọng trong GNP không ngừng
tăng lên nhờ những cuộc cải cách cơ cấu từ cuối thập niên 80. Tỷ trọng dịch vụ
trong GNP ở các nước phát triển thường đạt khoảng 60-70%, các nước kém phát
triển hơn đạt khoảng 40% và có xu hướng ngày càng tăng.(Nguyễn Thị Mơ, 2011,
tr.243)
Thứ tư, thương mại dịch vụ góp phần tạo ra nhiều cơ hội việc làm. Lĩnh vực
dịch vụ ngày càng có xu hướng sử dụng nhiều lao động. Trong sản xuất hàng hóa,

Dịch vụ hiện là lĩnh vực tạo công ăn việc làm chủ yếu của các nền kinh tế
đang phát triển, đặc biệt tại các khu vực Mỹ La-tinh, Caribe và Đông Á. Dịch vụ
cũng là tương lai của các quốc gia đang phát triển bởi lẽ đây là ngành có tốc độ tăng
trưởng nhanh nhất trong cơ cấu kinh tế và cũng là lĩnh vực thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) mạnh mẽ nhất. Do có rất nhiều rào cản đối với thương mại dịch
vụ nên những lợi ích thu được từ việc dỡ bỏ những rào cản đó là rất lớn. Trong một
báo cáo gần đây của Ngân hàng Thế giới đã chỉ ra rằng các quốc gia có khu vực
dịch vụ tài chính mở cửa đạt được tốc độ tăng trưởng trung bình cao hơn so với các
quốc gia khác khoảng 1%. Theo một báo cáo của Đại học Michigan, khi các rào cản
thương mại được dỡ bỏ, ước tính tự do hóa thương mại dịch vụ có thể sẽ đem lại
khoảng hơn 2/3 phúc lợi kinh tế toàn cầu.
Chính vì những lí do đó, các quốc gia đang ngày càng tích cực trong việc kí
kết các Hiệp định thương mại tự do nhằm cắt giảm và xóa bỏ các hàng rào thuế
quan và phi thuế quan, tiến tới thành lập những khu vực mậu dịch tự do. Theo thống
kê của Tổ chức thương mại thế giới WTO, đến nay đã có hơn 200 FTA có hiệu lực
(WTO, 2011, tr.253).

9
Khi tiếp cận tự do hóa thương mại dịch vụ, các FTA thường đưa ra quy định
chung về các phương thức cung ứng dịch vụ để từ đó đưa ra các cam kết theo hai
phương pháp: phương pháp “chọn – bỏ” (negative list) và phương pháp “chọn –
cho” (positive list).
Các phương thức cung ứng dịch vụ chung thường được quy định trong các
FTA bao gồm:
 Phương thức 1: Cung ứng qua biên giới (cross-border supply): là hình thức
mà một nhà cung ứng dịch vụ ở nước A bán dịch vụ cho khách hàng tại nước
B mà không di chuyển ra khỏi nước mình. Ví dụ: một kiến trúc sư tại New
Zealand bán một thiết kế cho một công ty xây dựng tại Việt Nam.
 Phương thức 2: Tiêu thụ ở nước ngoài (consumption abroad): là hình thức
mà một người tiêu dùng dịch vụ của nước B sẽ đến nước A để mua và tiêu

cam kết tự do hóa hoàn toàn. Các hiệp định áp dụng cách tiếp cận này ví dụ: Hiệp
định đầu tư Việt – Nhật (BIT), Hiệp định đầu tư ASEAN (ACIA), Hiệp định đối tác
xuyên Thái Bình Dương (TPP) v.v
1.2 Khái quát về Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)
1.2.1 Lịch sử hình thành và diễn biến đàm phán Hiệp định TPP
1.2.1.1 Lịch sử hình thành Hiệp định TPP
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương, hay còn gọi là Hiệp định thương
mại xuyên Thái Bình Dương (TPP) hiện nay có nguồn gốc từ Hiệp định hợp tác
Kinh tế chiến lược Xuyên Thái Bình Dương (Trans-Pacific Strategic Economic
Partnership Agreement – còn gọi là P4) - một Hiệp định thương mại tự do được
ký kết ngày 3/6/2005, có hiệu lực từ 28/5/2006 giữa 4 quốc gia là Singapore, Chile,
New Zealand và Brunei. Hiệp định này khởi nguồn là Hiệp định Đối tác kinh tế chặt
chẽ hơn do nguyên thủ 3 nước Chile, New Zealand và Singapore (P3) phát động
đàm phán nhân dịp Hội nghị Cấp cao APEC 2002 tổ chức tại Mexico. Tháng 4 năm
2005, Brunei xin gia nhập với tư cách thành viên sáng lập trước khi vòng đàm phán
cuối cùng kết thúc, biến P3 thành P4.
Năm 2007, các nước thành viên P4 quyết định mở rộng phạm vi đàm phán
của Hiệp định này ra các vấn đề dịch vụ tài chính và đầu tư và trao đổi với Hoa Kỳ
về khả năng nước này tham gia vào đàm phán mở rộng của P4. Phía Hoa Kỳ cũng
bắt đầu tiến hành nghiên cứu vấn đề, tham vấn nội bộ với các nhóm lợi ích và Nghị
viện về vấn đề này.

11
Tháng 9/2008, Đại diện thương mại Hoa Kì (USTR) thông báo quyết định
của Hoa Kỳ tham gia đàm phán P4 mở rộng và chính thức tham gia một số cuộc
thảo luận về mở cửa thị trường dịch vụ tài chính với các nước P4. Tháng 11 cùng
năm, các nước Australia, Peru và Việt Nam cũng bày tỏ sự quan tâm và tham gia
đàm phán TPP, nâng tổng số thành viên tham gia lên 8 nước (trừ Việt Nam đến
13/11/2010 mới tuyên bố tham gia đàm phán với tư cách thành viên đầy đủ, các
nước khác quyết định tham gia chính thức ngay từ đầu). Cũng từ thời điểm này,

một khuôn khổ thương mại toàn diện và là Hiệp định thương mại tự do khuôn mẫu
của thế kỷ 21. Tuy không phải là chương trình hợp tác trong khuôn khổ APEC
nhưng các thành viên APEC đều có thể gia nhập nếu quan tâm. Các đối tác mong
muốn mở rộng TPP và sử dụng TPP như một công cụ để hiện thực hóa ý tưởng về
Khu vực Mậu dịch Tự do Châu Á-Thái Bình Dương của APEC (FTAAP).
Tính đến nay, các đối tác của Hiệp định TPP đã trải qua 11 vòng đàm phán
chính thức:
Vòng đàm phán thứ nhất: Vòng đàm phán chính thức thứ nhất của TPP được
tổ chức từ ngày 15-19 tháng 3/2010 tại Melbourne (Australia) với sự tham gia của
hơn 200 quan chức của Australia, Hoa Kỳ, New Zealand, Chile, Singapore, Brunei,
Peru và Việt Nam. Kết quả đạt được từ vòng đàm phán này đã đem lại cho TPP
một khởi đầu mạnh mẽ.
Các nhà đàm phán TPP trao đổi quan điểm về hàng loạt các vấn đề sẽ được
đưa vào các cuộc đàm phán và nêu ra các phương pháp tiếp cận mới đối với những
trở ngại mà các doanh nghiệp trong khu vực gặp phải và các lĩnh vực mới nổi của
thương mại quốc tế như dịch vụ, thương mại điện tử và công nghệ xanh. Các bên
cũng rất quan tâm đến việc phát triển một khung đàm phán tốt nhất cho một hiệp
định chất lượng cao của thế kỷ 21 cũng như mục tiêu mở rộng hiệp định cho các
quốc gia khác trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương.
Vòng đàm phán thứ hai: Vòng đàm phán thứ hai của TPP được tổ chức tại
San Francisco (Hoa Kỳ) từ ngày 14 - 18 tháng 6/2010 đã đạt được những tiến triển
đáng kể cả về cấu trúc của Hiệp định cũng như hàng loạt các vấn đề cụ thể trong
TPP.
Các nước TPP thống nhất rằng các Hiệp định thương mại song phương giữa
các nước TPP sẽ tiếp tục tồn tại song song với TPP, điều này sẽ giúp cho các doanh

13
nghiệp lựa chọn sử dụng hiệp định nào tốt hơn cho hàng hóa, dịch vụ hay đầu tư của
mình.
Vòng đàm phán lần này cũng đạt được tiến bộ vững chắc về phương pháp

Việt Nam), tiếp tục đạt được tiến bộ về tất cả các vấn đề đàm phán. Đây cũng là
vòng đàm phán đầu tiên Việt Nam tham gia với tư cách thành viên đầy đủ.
Với mục tiêu kết thúc đàm phán càng sớm càng tốt, các cuộc đàm phán đã
diễn ra khẩn trương ở cả 24 nhóm đàm phán. Các nhà đàm phán cũng kết thúc các
công việc chuẩn bị cho việc trao đổi các bản chào ban đầu về tiếp cận thị trường
hàng hóa, dự kiến diễn ra vào tháng 1/2011. Các bản chào ban đầu về dịch vụ và
đầu tư cũng được chuẩn bị để đưa ra vào tháng 3/2011.
Vòng đàm phán thứ năm: Vòng đàm phán thứ năm Hiệp định TPP diễn ra tại
Santiago (Hoa Kỳ) từ ngày 14-18 tháng 2/2011. Dự thảo hiệp định được đem ra
thảo luận ở hầu hết 24 nhóm đàm phán và đề xuất của các nước được xem xét một
cách cẩn thận. Sau đó, các nhà đàm phán hợp nhất các đề xuất đó lại và soạn thảo
Dự thảo, cố gắng thu hẹp khoảng cách giữa chúng nhưng vẫn cân nhắc đến lợi ích
và quan ngại của mỗi quốc gia.
Các đàm phán về tiếp cận thị trường đối với hàng hóa bắt đầu ở Santiago,
sau khi các bên trao đổi các bản chào ban đầu vào tháng 1/2011. Các bên cũng đồng
ý trao đổi các bản chào về tiếp cận thị trường đối với dịch vụ, đầu tư và mua sắm
chính phủ trước vòng đàm phán tới. Các bản chào dịch vụ và đầu tư sẽ được thực
hiện theo phương pháp “chọn - bỏ”, đối với tất cả các nước TPP.
Vòng đàm phán thứ sáu: Vòng đám phán này diễn ra tại Singapore từ 24/3
đến 1/4 năm 2011. Bản thảo hiện tại đang được đưa ra thảo luận trong mỗi nhóm
đàm phán và các cuộc thảo luận đã đạt được kết quả trong việc làm rõ hơn và hài
hòa các khoảng cách về vị thế. Các bản chào ban đầu về tiếp cận thị trường được
trao đổi trước vòng đàm phán này về dịch vụ, đầu tư và mua sắm chính phủ. Phù
hợp với một hiệp định TPP tham vọng cao, các bản chào đầu tư và dịch vụ được
thực hiện trên cơ sở “chọn - bỏ” (negative list) - một thực tiễn chưa từng xảy ra
trước kia đối với một số nước TPP.
Các cuộc thảo luận cũng đạt được các tiến triển về các cam kết nền về các
vấn đề chung, như gia tăng sự tham gia của các doanh nghiệp vừa và nhỏ vào
thương mại quốc tế, tăng cường hài hòa pháp lý, thúc đẩy chuỗi cung ứng và sản
xuất trong khu vực.

đàm phán chính của Hiệp định TPP, Báo cáo của các Bộ trưởng thương mại gửi các
Nhà lãnh đạo TPP và Bản tuyên bố của các Nhà lãnh đạo TPP.

16
Vòng đàm phán thứ mười: Vòng này diễn ra tại Kuala Lumpur (Malaysia) từ
ngày 5 – 9 tháng 12 năm 2011. Tuy nhiên, chỉ có một vài nhóm đàm phán gặp mặt
và làm việc trong suốt tuần, bao gồm các nhóm đàm phán về nguồn gốc xuất xứ,
dịch vụ, đầu tư và sở hữu trí tuệ. Các nhóm đàm phán về tiếp cận thị trường hàng
công nghiệp, nông nghiệp và dệt may cũng có buổi gặp mặt. Các bên đã làm việc
cùng nhau để thảo ra một bản kế hoạch chi tiết nhằm kết thúc đàm phán ở cả hơn 20
nhóm đàm phán, bao gồm cả các cuộc làm việc giữa kỳ.
Vòng đàm phán thứ mười một: Vòng đàm phán này diễn ra từ ngày 2 – 7
tháng 3/2012 tại Melbourne (Australia). Trong các phiên họp, các nhà đàm phán
tiếp tục bàn về vấn đề pháp lý, đầu tý, các rào cản kỹ thuật thýõng mại, quy tắc xuất
xứ, quyền sở hữu trí tuệ, lao động, dịch vụ tài chính, đầu tý, nhập cảnh tạm thời, và
các biện pháp khắc phục hậu quả thýõng mại. Thêm vào đó, các nhà đàm phán cũng
đã bắt đầu các cuộc thảo luận về hợp tác quản lý và xây dựng năng lực thýõng mại.
Ngoài ra, các thành viên đã thảo luận về các vấn đề liên quan đến môi trýờng, viễn
thông, cạnh tranh, mua sắm chính phủ, thýõng mại điện tử, tiếp cận thị trýờng, và
các vấn đề hải quan. Bên lề các cuộc đàm phá, các nhà lãnh đạo các nền kinh tế TPP
cũng tham gia vào Diễn dàn mở do Australia tổ chức, tạo điều kiện cho khoảng 250
bên liên quan thảo luận về các vấn đề quan tâm trong các cuộc đàm phán.
Có thể thấy tiến trình đàm phán Hiệp định TPP đang diễn ra một cách nhanh
chóng và cởi mở giữa các quốc gia nhằm tiến tới một Hiệp định thương mại tự do
tiêu chuẩn cao, một hình mẫu của FTA thế hệ mới thế kỷ 21 với mức độ mở cửa
mạnh mẽ ở tất cả các ngành, có tác động lớn đến thương mại giữa các đối tác của
Hiệp định TPP.
1.2.2 Những nội dung cơ bản của Hiệp định TPP
1.2.2.1 Đặc trưng chính của Hiệp định TPP
Với việc đặt nhiều kì vọng vào Hiệp định TPP nhằm mục tiêu tăng cường

 Phát triển: Tự do hóa thị trường một cách toàn diện và mạnh mẽ, cải
thiện thương mại và đầu tư, tăng cường kỷ cương và những cam kết
khác, bao gồm việc thiết lập cơ chế giúp các thành viênTPP thực thi
hiệu quả và tận dụng được tối đa những lợi ích mà Hiệp định mang
lại, qua đó góp phần tăng cường vai trò của những thể chế quan trọng
đối với quản lý và phát triển kinh tế, và từ đó góp phần đáng kể vào

18
việc thúc đẩy những ưu tiên phát triển kinh tế của từng thành viên
TPP.
 Những vấn đề mới trong thương mại: thúc đẩy thương mại và đầu tư đối với
các sản phẩm và dịch vụ mang tính sáng tạo, trong đó có nền kinh tế kỹ thuật
số và công nghệ xanh, và đảm bảo một môi trường kinh doanh cạnh tranh
trong toàn bộ khu vực TPP.
 Hiệp định mở: cho phép cập nhật hiệp định khi phù hợp để giải quyết các vấn
đề thương mại nảy sinh trong tương lai cũng như các vấn đề mới phát sinh
trong quá trình mở rộng Hiệp định để kết nạp thêm những thành viên mới.
1.2.2.2 Các vấn đề đàm phán chính của Hiệp định TPP
Hiệp định TPP được đàm phán theo cách tiếp cận cả gói, bao gồm toàn bộ
các lĩnh vực then chốt về thương mại và có liên quan đến thương mại. Không chỉ
cập nhật các cách tiếp cận truyền thống đối với những vấn đề đã có trong các FTA
trước đây, Hiệp định TPP bao gồm thêm nhiều vấn đề mới, đang nổi và xuyên suốt.
Hơn hai mươi nhóm đàm phán đã làm việc tích cực nhằm đạt được thỏa thuận về
mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ và mua sắm chính phủ của các thành viên TPP
khác. Tất cả chín nước thành viên cũng nhất trí thông qua những tiêu chuẩn cao
nhằm đảm bảo các bên sẽ cùng chia sẻ tất cả lợi ích và nghĩa vụ của Hiệp định. Một
bộ các cam kết mới, xuyên suốt nhằm mục tiêu cắt giảm chi phí, tạo thuận lợi phát
triển dòng chảy và mạng lưới thương mại thông thoáng hơn giữa các thành viên
TPP, khuyến khích sự tham gia của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thương mại
quốc tế, và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao mức sống.

dịch vụ tài chính mới, các biện pháp bảo vệ đầu tư và một cơ chế giải quyết
tranh chấp hiệu quả để thực hiện những biện pháp bảo vệ này.
 Mua sắm chính phủ: Các nhà đàm phán TPP về cơ bản đã thống nhất các
nguyên tắc và cam kết về các hoạt động mua sắm chính phủ nhằm đảm bảo
các hoạt động này sẽ được thực hiện công bằng, minh bạch và không phân
biệt đối xử.
 Sở hữu trí tuệ: Các thành viên TPP đã nhất trí tăng cường và xây dựng các
quyền và nghĩa vụ dựa trên Hiệp định WTO về những khía cạnh liên quan
đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS) nhằm đảm bảo một cách
tiếp cận hiệu quả và cân bằng đối với vấn đề quyền sở hữu trí tuệ giữa các
nước thành viên TPP.

20
 Đầu tư: Các thành viên TPP đang tiếp tục đàm phán về sự bảo vệ cơ bản về
pháp lý đối với các nhà đầu tư và các hoạt động đầu tư của mỗi quốc gia
thành viên TPP trong lãnh thổ các thành viên TPP khác cũng như cơ chế giải
quyết tranh chấp giữa các nhà đầu tư và Nhà nước một cách nhanh chóng,
công bằng và minh bạch trên cơ sở cơ chế phù hợp bảo vệ Nhà nước.
 Lao động: Các nhà đàm phán đang tiếp tục thảo luận các cam kết về bảo vệ
quyền lao động và các cơ chế nhằm đảm bảo hợp tác, phối hợp và đối thoại
về các vấn đề lao động mà các thành viên cùng quan tâm.
 Các vấn đề pháp lý: Các thành viên TPP đã đạt được tiến bộ về các điều
khoản liên quan đến thực thi hiệp định, các trường hợp ngoại lệ đối với các
nghĩa vụ của hiệp định cũng như về các quy tắc xử lý vấn đề minh bạch
trong việc xây dựng các điều luật, quy định hay các quy tắc khác.
 Tiếp cận thị trường hàng hóa: Các thành viên TPP đã thống nhất đưa ra các
cam kết quan trọng cao hơn các nghĩa vụ của WTO hiện nay, cũng như xóa
bỏ các rào cản phi thuế quan hiện nay. Ngoài ra, các bên cũng đang cân nhắc
các vấn đề liên quan đến cấp giấy phép xuất nhập khẩu, cạnh tranh xuất khẩu
hàng nông nghiệp và an ninh lương thực, cam kết ở mức cao với hàng dệt


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status