Một số Lý luận về các yếu tố đầu vào, đầu ra và môi trường kinh doanh của Công ty. - Pdf 13

Viện Đại Học Mở Hà Nội
Khoa Kinh Tế và quản trị kinh doanh
Mục lục
------
Lời nói đầu
Phần I: khái quát về công ty cổ phần dệt 10-10
1. Qúa trình hình thành và phát triển, nhiệm vụ của công ty cổ
phần dệt 10-10
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1.Giai đoạn từ 1973-1986
1.1.2.Giai đoạn từ năm 1986 đến năm 1999
1.1.3.Giai đoạn từ năm 2000 đến nay
1.2.Nhiệm vụ của công ty
2.Mô hình tổ chức của công ty
2.1.Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Dệt 10-10
2.2.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty
2.3.Mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lí công ty cổ
phần Dệt 10-10
3.Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần dệt 10-10
thời gian qua
3.1.Tình hình doanh thu và lợi nhuận của công ty qua các năm
3.2.Các mặt hàng sản phẩm và sản lợng từng mặt hàng
3.3.Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua các năm
Trang
3
3
3
3
5
6
7

2.1.2.Yếu tố văn hoá xã hội
2.1.3.Môi trờng kinh tế
2.1.4.Môi trờng chính trị - pháp luật
2.2.Môi trờng ngành
20
20
20
22
23
23
23
24
25
26
27

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hơng Liên_K11QT1
2
Viện Đại Học Mở Hà Nội
Khoa Kinh Tế và quản trị kinh doanh
Lời mở đầu

--- ---
rong những năm gần đây, toàn cầu hoá kinh tế và tự do hoá th-
ơng mại đang diễn ra nhanh chóng bởi sự phát triển mạnh mẽ
của lực lợng sản xuất do tác động của khoa học và công nghệ
đã làm cho nền kinh tế nớc ta đã có sự chuyển mình quan
trọng.
T
Công cuộc đổi mới của đất nớc cùng với những thách thức của thời đại

Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Dệt 10-10
Tên giao dịch quốc tế: 10-10 Textile Joint Stock Company
Giám đốc hiện tại: ông Dơng Văn Bình
Địa chỉ:
Số 6 Ngô Văn Sở - Hà Nội
Số 9/253 Minh Khai - Hà Nội (trụ sở chính)
Số 26 Trần Quí Cáp - Hà Nội
Chi nhánh:72 Phạm Văn Hai, Phờng 2, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh
Điện thoại: 9434326; 8621736; 7473208
Fax:84-4-9436792; 84-4-8623356; 84-4-8226287
Email: [email protected]
[email protected]
Mã số thuế: 0100100590
Công ty cổ phần Dệt 10-10 là một doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động trong
lĩnh vực dệt may thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội. Công ty đợc chính thức thành
lập theo Quyết định 262/ CN ngày 25/12/1973 của Uỷ ban nhân dân Thành phố
Hà Nội (UBNDTPHN) với tên gọi ban đầu là xí nghiệp Dệt 10-10.
Là một trong những doanh nghiệp Nhà nớc đợc hình thành từ rất sớm,
Công ty đã trải qua hơn 30 năm hoạt động và phấn đấu với nỗ lực của toàn bộ

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hơng Liên_K11QT1
4
Viện Đại Học Mở Hà Nội
Khoa Kinh Tế và quản trị kinh doanh
tập thể cán bộ công nhân viên, đến nay công ty đã tạo dựng đợc chỗ đứng vững
chắc trên thị trờng trong nớc cũng nh trên thế giới.

Các giai đoạn hình thành và phát triển của công ty:
1.1.1.Giai đoạn từ 1973-1986:


hoá từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang mua bán theo cơ chế thị trờng,
giá cả đợc hình thành trên cơ sở giá trị và quan hệ cung cầu, vì thế môi trờng
cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt.Từ thực tế đó, Xí nghiệp đã có những thay
đổi đáng kể trong hoạt động sản xuất kinh doanh để có thể đứng vững trên thị
trờng.
Nhờ không ngừng nâng cao cải tiến sản phẩm, sản phẩm của Xí nghiệp
đã đợc khách hàng đánh giá cao và đợc trao giải thởng tại nhiều Hội chợ triển
lãm thành tựu khoa học kĩ thuật, ngoài ra Xí nghiệp còn đợc UBNDTPHN trao
tặng Huân chơng lao động hạng nhất năm 1991.
Năm 1993, theo Quyết định số 2580/ QĐ-UB do Phó chủ tịch
UBNDTPHN kí duyệt, Xí nghiệp Dệt 10-10 đã đổi tên thành "Công ty cổ phần
Dệt 10-10". Cùng với quyết định trên Công ty đã đợc cấp giấy phép xuất nhập
khẩu trực tiếp nên đã giảm đợc chi phí uỷ thác.Cùng thời gian này, Công ty đợc
cấp thêm 10.000 m2 đất ở 253 Minh Khai để đặt các phân xởng sản xuất chính
gồm: phân xởng văng sấy, phân xởng dệt, phân xởng cắt, phân xởng may, kho
nguyên vật liệu, kho thành phẩm...
Với sự quyết tâm của cán bộ công nhân viên trong công ty, năm 1999,
Công ty cổ phần Dệt 10-10 đã đợc cấp giấy chứng chỉ đảm bảo chất lợng theo
tiêu chuẩn ISO. Điều này đã đánh dấu một bớc chuyển mình quan trọng trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và chính là tiền đề để
Công ty hoàn thành quá trình cổ phần hoá của mình trong năm 2000.
1.1.3.Giai đoạn từ năm 2000 đến nay:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hơng Liên_K11QT1
6
Viện Đại Học Mở Hà Nội
Khoa Kinh Tế và quản trị kinh doanh
Trong điều kiện đất nớc đang chuyển nhanh sang nền kinh tế thị trờng
theo định hớng XHCN thì thực hiện cổ phần hoá toàn bộ là một bớc đi đúng đắn

hàng năm. Phân tích các hoạt động tài chính, giúp giám đốc trong việc điều
hành, thực hiện công tác quyết toán tài chính, tính toán và xây dựng giá thành
sản phẩm.
*Phòng tiêu thụ:Thực hiện các thủ tục xuất nhập khẩu với các đối tác ở
nớc ngoài, tổ chức bảo đảm các kho chứa thành phẩm xuất khẩu và mặt bằng tổ
chức đóng kiện hàng xuất khẩu. Ngoài ra, phòng còn có nhiệm vụ thúc đẩy xúc

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hơng Liên_K11QT1
Hội đồng quản trị
Giám đốc điều hành
PGĐ kĩ thuậtPGĐ kinh doanhPGĐ sản xuất
Phòng
tài
vụ
Phòng
tiêu
thụ
Phòng
xây
dựng

bản
Phòng
cung
ứng
vật tư
Phòng

thuật


ởng
Dệt I
Phân xư
ởng
Dệt II
Phân xư
ởng
V.Sấy
I
Phân xư
ởng
V.Sấy
II
Phân xư
ởng
May I
Phân xư
ởng
May
II
Ban
kiến
thiết
cơ bản
8
Viện Đại Học Mở Hà Nội
Khoa Kinh Tế và quản trị kinh doanh
tiến thơng mại để không ngừng phát triển mạng lới tiêu thụ, đẩy mạnh công tác
tiếp thị quảng cáo sản phẩm, nâng cao doanh số bán tại các cửa hàng, đại
lí...góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.

Khoa Kinh Tế và quản trị kinh doanh
*Phòng đảm bảo chất l ợng : Đảm bảo chất lợng ở tất cả các khâu, làm
thủ tục kiểm tra ITS, SGS cho các đơn hàng xuất khẩu, thờng xuyên cân đối
nhân viên cho các bộ phận sản xuất, phối hợp với các bộ phận khác để theo dõi,
giám sát chất lợng sản phẩm của các đơn vị gia công và nguyên vật liệu đầu
vào. Thực hiên kiểm soát quá trình sản xuất theo tiêu chuẩn ISO, hoàn thiện các
văn bản nhận xét của BVIQ sau đợt đánh giá.
*Phòng kế hoạch sản xuất: Căn cứ vào tình hình sản xuất thực tế của
Công ty để cùng với phó giám đốc đề ra các kế hoạch sản xuất ngắn hạn và dài
hạn trình giám đốc và Hội đồng quản trị phê duyệt. Tăng cờng cân đối sản xuất
thờng xuyên đảm bảo sản xuất phục vụ cho đơn hàng xuất khẩu và một phần
màn nội địa. Phối hợp với các bộ phận tổng hợp số liệu để tổ chức công tác
kiểm kê định kì phục vụ công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh.
*Phòng quản lí gia công: Cân đối năng lực cắt may cho các bộ phận gia
công, tăng năng lực của hệ thống các đơn vị gia công cho phù hợp với kế hoạch
sản xuất của từng thời kì. Tổ chức kí hợp đồng gia công cho các đơn vị gia công
cắt may, thực hiện khâu kiểm kê gia công, theo dõi, cấp phát cho các đơn vị gia
công.
*Phòng xây dựng cơ bản: Triển khai các dự án đầu t đất khu công
nghiệp để mở rộng sản xuất, thu dọn mặt bằng và phối hợp xây dựng, sửa chữa
các công việc phát sinh tại các cơ sở sản xuất.
*Phòng kỹ thuật công nghệ:Phối hợp các bộ phận theo dõi thực hiện qui
trình định hình đã ban hành đảm bảo các thông số kĩ thuật phục vụ cho các
công đoạn sản xuất; thờng xuyên kiểm tra giám sát thực hiện quy trình cắt may
trên toàn dây chuyền và điều chỉnh quy trình kịp thời theo đúng tiêu chuản ISO.
Theo dõi và làm các sản phẩm mẫu theo yêu cầu của khách hàng để phục vụ
công tác xuất khẩu và các yêu cầu đột xuất khác.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hơng Liên_K11QT1
10

11
Viện Đại Học Mở Hà Nội
Khoa Kinh Tế và quản trị kinh doanh
rõ qua kết quả kinh doanh của công ty trong 5 năm trở lại đây (kể từ khi bắt đầu
cổ phần hoá).
3.1.Tình hình doanh thu và lợi nhuận của công ty qua các năm:
Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dệt 10-10 trong
những năm vừa qua ngày một phát triển. Trong năm 2003, doanh thu trên thị tr-
ờng xuất khẩu chiếm 80% trên tổng doanh thu, sang năm 2004 thì đạt tới
91,36%; đến năm 2005 thì tăng nhẹ là 91,78%.
Bảng 2: Một số chỉ tiêu tài chính của công ty cổ phần dệt 10-10:
Đơn vị: Tỷ VNĐ
Lợi nhuận liên tục tăng qua các năm, cụ thể là năm 2003 tăng gấp 1,64
lần so với năm 2004, năm 2004 tăng gấp 2,10 lần so với năm 2003, còn năm
2005 tăng gấp 1,35 lần so với năm 2004.Tổng lợi nhuận tăng chủ yếu là do tổng
doanh thu của công ty trên thị trờng xuất khẩu tăng mạnh: ví dụ nh năm 2005,
tổng lãi thuần từ hoạt động kinh doanh gấp 1,01 lần so với năm 2004.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hơng Liên_K11QT1
12
Viện Đại Học Mở Hà Nội
Khoa Kinh Tế và quản trị kinh doanh
Mặt khác, chi phí sản xuất kinh doanh tăng qua các năm cho thấy qui mô
sản xuất kinh doanh tăng, giá trị nguyên vật liệu đầu vào tăng mạnh ở 2 năm trở
lại đây để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.Chi phí bán hàng và quản lí
tăng bình quân 1,01 lần trong 2 năm gần đây.
Biểu đồ 1: Lợi nhuận của công ty qua các năm:
2001 2002 2003 2004 2005
Qua biểu đồ trên, ta dễ dàng thấy: Lợi nhuận tăng dần qua các năm, do
hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status