Sự hình thành và phát triển của thành phần Kinh Tế Quốc Doanh dưới cách nhìn của phép mâu thuẫn biện chứng ở nước ta - Pdf 13

Tiểu Luận Triết Học
1
Mục lục
Lời giới thiệu
Phần Nội dung
I. Cơ sở lý luận:
A. Cơ sở lý thuyết: Vai trò và ảnh hởng của mâu thuẫn tới sự phát
triển.
B. Cơ sỏ thực tế: Cơ sở sự phát triển thành phầnKTQD
1. Tiêu chí sự phát triển của thành phần KTQD
2. Cơ sở sự phát triển tành phần KTQD
II. Sự hình thành thành phần KTQD dới cách nhìn của phép mâu
thuẫn biên chứng:
1. Tính tất yếu của sự ra đời và tồn tại của thành phần KTQD dới cách
nhìn phép mâu thuẫn biện chứng.
a. Tính lô gíc và biên chứng
b. Tính lịch sử, thời đại
2. Con đờng hình thành thành phần KTQD ở nớc ta.
III. Những mâu thuẫn biện chứng ảnh hởng tới sự phát triển:
1. Mâu thuẫn với cơ chế quản lý kinh tế
2. Mâu thuẫn phát sinh trong nền kinh tế thị trờng.
3. Mâu thuẫn với các thành phần kinh tế khác:
4. Mâu thuẫn bên trong thành phần KTQD
a) Mâu thuẫn giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất
b) Mâu thuẫn giữa cái mới, hiện đại với cái cũ, lạc hậu
c) Mâu thuẫn giữa tính cá nhân và tính Nhà nớc, tập thể
d) Mâu thuẫn giữa sự phát triển và mối quan hệ đội ngũ quản lý
và đội ngũ công nhân lao động
IV. Phơng hớng phát triển chung của thành phần KTQD dới cách nhìn
của phép mâu thuẫn biện chứng:
1. Đổi mới là sự phát triển tận gốc

Vận động và phát triển là thuộc tính cố hứu của mọi sự vật. Chính vì
vậy, nghiên cứu bất kỳ một sự vật, hiện tợng nào, ta phải đặt chúng trong sự phát
triển. Sự phát triển đợc quy dịnh bởi ba quy luật cơ bản của phép duy vât biên
chứng:
- Quy luật Mâu thuẫn biện chứng
- Quy luật Lợng và chất
- Quy luật Phủ định biện chứng.
Trong đó, tôi chỉ xin nghiên cứu sự phát triển dới cách nhìn của phép
mâu thuẫn biện chứng - quy luật cơ bản nhất trong phép duy vật biện chứng và
tồn tại phổ biến không chỉ trong kinh tế mà còn ở mọi sự vật, hiện tợng trong tự
nhiên cũng nh xã hội.
2
Tiểu Luận Triết Học
Với mong muốn hiểu thêm về vấn đề kinh tế đặc biệt là về thành phần
KTQD vốn đơc coi là một nấc phát triển của kinh tế và xã hội, vì vậy tôi đã chọn
Sự hình thành và phát triển của thành phần Kinh Tế Quốc Doanh dới cách
nhìn của phép mâu thuẫn biện chứng ở nớc ta làm đề tài cho tiểu luận Triết
học Mác-Lê Nin của mình.
Trong tiểu luận , tôi sẽ trình bày lần lợt con đờng hình thành và phát
triển của thành phần KTQD ở nớc ta. Trong đó, nền tảng của sự phát triển sẽ dựa
trên phép mâu thuẫn biện chứng và sự giải quyết các mâu thuẫn đó.
Qua tiểu luận này, tôi xin chân thành cảm ơn Thâỳ giáo Lê Ngọc Thông
đã cung cấp cho tôi những bài giảng về Triết học và hớng dẫn trong quá trình
viết tiểu luận. Cuối cùng, do trình độ có có hạn đồng thời vì đây dù sao cũng chỉ
là cách nhìn ở một khía cạnh nên còn nhiều thiếu sót trong bài viết. Mong các
bạn thông cảm.
Sinh viên thực hiện

(************************)


thuẫn.
4
Tiểu Luận Triết Học
2.Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập:
- Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là sự nơng tựa , ràng buộc và
tạo tiền đề cho nhau của các mặt đối lập.
Sự thống nhất giúp cho sự vật đợc tồn tại là chính nó ; qua đó tạo ra
tính ổn định và tơng đối của sự vật. Sự thống nhất này giúp cho sự vật có đặc
điểm riêng có so với sự vật khác .
Ví dụ: Sự thống nhất giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất đã
tạo nên tính ổn định của sản xuất và tạo nên một hình thái kinh tế xã hội
riêng biệt trong một phạm vi nhất định . Những hình thái kinh tế xã hội này
có đặc điểm riêng biệt so với hình thái khác. Hình thái kinh tế t bản chủ
nghĩa phải khác hình thái phong kiến và cũng khác hình thái kinh tế XHCN
cũng nh thành phần KTQD phải có sự khác biệt với kinh tế t nhân và t bản.
Từ sự thống nhất này mà bao hàm cả khái niệm Sự đồng nhất. Lê
Nin đã từng viết : Sự đồng nhất của các mặt đối lập (thống nhất) đó là
sự thừa nhận những khuynh hớng mâu thuẫn , bài trừ lẫn nhau, đối lập
trong tất cả các hiện tơng và quá trình của giới tự nhiên...
Tuy nhiên sự thống nhất chỉ mang tính tơng đối nó chỉ diễn ra trong một
một phạm vi, một quá trình nhất định và là tiền đề nội lực cho sự đấu tranh
- Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập:
Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là sự bài trừ gạt bỏ, phủ định lẫn nhau
giữa các mặt đối lập. (Do các mặt đối lập có xu hớng đối lập nhau nên trong quá
trình tồn tại các mặt đối lập vận động theo xu hớng vốn có; do vậy chúng ảnh h-
ởng kìm hãm lẫn nhau)
Sự đấu tranh diễn ra trong sự thống nhất để phá vỡ sự thống nhất cũ
nhằm tạo ra sự thống nhất mới cao hơn.
Ví dụ: mâu thuẫn giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất trong
xã hội có sự thống nhất để tạo ra một hình thái kinh tế nhất định nhng đồng thời

hoá diễn ra nhiều hình thức:
6
Tiểu Luận Triết Học
+ Một mặt đối lập nào đó mất đi và đợc thay thế bằng mặt đối lập mới. Ví
dụ: mâu thuẫn giữa nhu cầu và khả năng
+ Hai mặt đối lập thay đổi về tơng quan vị trí nhng ở trình độ cao hơn. Ví
dụ: Sự chuyển hoá giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất để tạo nên quan
hệ sản xuất mới ở trình độ cao hơn.
+ Cả hai mặt đối lập chuyển hoá lẫn nhau để thành hai mặt đối lập mới
hoàn toàn. Ví dụ: Nền kinh tế Việt Nam có sự chuyển đổi của cơ chế quản lý
kinh tế của nhà nớc.
Nh vậy sự chuyển hoá đã tạo nên sự thay đổi của sự vật và tạo nên sự phát
triển.
4) Vai trò và sự giải quyết mâu thuẫn đối với phát triển :
Phát triển là sự vận động có xu hớng từ thấp tới cao, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện và từ đơn giản đén phức tạp. Phát triển có khuynh hớng chung
là tiến lên sau khi đã trải qua rất nhiều quá trình vận động ngẫu nhiên. Nh vậy,
trong sự phát triển có bao hàm cả sự thụt lùi.
Ví dụ: sự yếu kém của hệ thống XHCN nói chung và thành phần KTQD
nói riêng hiện nay chỉ là tạm thời và sẽ phát triển.
a) Động lực của phát triển chính là mâu thuẫn. Tuy nhiên, mỗi loại
mâu thuẫn có vai trò khác nhau tới sự phát triển:
- Mâu thuẫn bên trong là mâu thuẫn giữa các mặt đối lập ở trong sự
vật. Nó quyết định tới sự phát triển của sự vật. Đây là mâu thuẫn có vai
trò quan trọng tới sự phát triển.
- Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn giữa các mặt đói lập bên ngoài
sự vật. Nó gây ảnh hởng tới sự phát triển nhng phải thông qua mâu thuẫn
bên trong.
Nh vậy, muốn đứa tới sự phát triển cần giải quyết mâu thuẫn bên
trong và không xem nhẹ mâu thuẫn bên ngoài. Đây cũng là cơ sở cho sự phân

Tiểu Luận Triết Học
1) Tiêu chí sự phát triển của thành phần KTQD :
Thành phần KTQD thực chất là hệ thống các doanh nghiệp Nhà n-
ớc (DNNN) do Nhà nớc đầu t vốn thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động
kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã
hội do Nhà nớc giao. Thành phần KTQD dựa trên chế độ sở hữu nhà nớc và
giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
Tiêu chí của sự phát triển thành phần KTQD dựa trên sự phát
triển của lực lợng sản xuất, môi trờng sản xuất khoa học hợp lý từ đó tạo nên
các sản phẩm cạnh tranh tốt trên thị trờng. Hiện nay có 2 xu hớng tiêu chí của
sự phát triển ở nớc ta:
- Coi sự phát triển là thành phần KTQD phải chiếm đa số trên tất
cả các ngành nghề kinh tế của nớc ta. Theo một số ngời thì
việc chiếm đa số của các DNNN và tạo ra khối lợng sản phẩm
lớn đã là sự phát triển.
- Thành phần KTQD giữ vai trò chủ đạo của nền kinh tế tức là
chỉ nắm giữ những ngành nghề kinh tế quan trọng và coi trọng
sự phát triển lực lợng sản xuất, năng suất lao động và sản phẩm
làm ra .
Hiện nay, nớc ta đang có xu hớng thứ hai đối với tiêu chí sự phát triển
của thành phần KTQD. Và tiêu chí này cũng có ở các nớc XHCN khác nh Trung
Quốc,...
2) Cơ sở sự phát triển của thành phần KTQD:
Bất kỳ một sự vật nào muốn hình thành và phát triển đều phải trải qua
quá trình giải quyết dần dần các mâu thuẫn và qua đó làm phát sinh mâu thuẫn
mới. Đối với thành phần KTQD, sau khi giải quyết các mâu thuẫn cũ của thành
phần kinh tế t bản, nó đã dợc hình thành nh một tất yếu của lich sử đồng thời
trong nó cũng có những mâu thuẫn mới. Nh vậy, cơ sở sự phát triển của thành
phần KTQD là phải xác định những mâu thuẫn trong nó và tìm hớng giải quyết.
9

Nhà khoa học nổi tiếng thế giới A.Anhxtanh cũng cho rằng sở hữu t bản
không thể có những điều kiện đẻ giải quyết mâu thuẫn bên trong và vì thế nó
cần đợc thay thế.
Sở hữu t nhân trong điều kiện kinh tế hàng hoá và thị trờng muốn tồn tại
với t cách là chính nó thì phải hớng vào việc tìm kiếm lợi nhuận bằng cách bóc
lột sức lao động của công nhân, động lực tìm kiếm lợi nhuận đã kích thích sự
phát triển của lực lợng sản xuất.
Mác đã khẳng định: Giai cấp t sản không thể tồn tại, nếu không luôn
luôn cách mạng công cụ sản xuất, nghĩa là cách mạng hoá toàn bộ những quan
hệ xã hội .Với động lực nh vậy, giai cấp t sản đã thúc đẩy cả thế giới phát triển
và tạo ra những lực lợng sản xuất nhiều hơn, đồ sộ hơn lực lợng sản xuất của
tất cả các thế hệ trớc nó gộp lại Thế nhng, chính chế độ sở hữu t bản lại không
thể đủ sức quản lý khối lợng đồ sộ đã tạo ra. Sở hữu t bản muốn tồn tại thì nó
phải vận động để thu hút lợi nhuận và không ngừng tích luỹ và tích tụ. Mà t bản
càng tích tụ thì càng làm cho quan hệ xã hội bị tha hốa.
Trong bộ t bản của mình, Mác đã viết: tích luỹ t bản ngày càng tăng có
nghĩa là tích tụ t bản càng ngày càng tăng. Do đó quyền lực của của t bản tăng
11
Tiểu Luận Triết Học
lên, việc tách những điều kiện sản xuất xã hội nhân cách hoá trong nhà t bản,
khỏi những ngời sản xuất thực tế, cũng tăng lên. T bản ngày càng thể hiện ra là
một quyền lực xã hội mà nhà tu bản là một viên chức và quyền lực xã hội đó
hoàn toàn không còn tỷ lệ chút nào với những cái mà lao dộng của một cá thể
sáng tạo ra. ... Mâu thuẫn giữa quyền lực xã hội chung , mà nhà t bản chuyển
biến thành với quyền lực t nhân của những nhà t bản cá biệt đối với những điều
kiện sản xuất ấy, ngày càng trở nên gay gắt và đòi hỏi thủ tiêu quan hệ ấy, vì nó
đòi hỏi bằng những điều kiện sản xuất chung, tập thể .
Với sự lập luận trên, chúng ta thấy sở hữu t bản t nhân càng phát triển
thì nó càng làm lộ ra những mâu thuẫn giữa giai cấp t sản cà giai cấp công nhân,
giữa quyền lực xã hội chung, mà t bản chuyến biến thành với quyền lực t nhân

tất cả.
+ Mâu thuẫn đối kháng giữa giới chủ và giới công nhân. Mâu
thuẫn càng bộc lộ rõ nét khi t liệu sản xuất không ai sử dụng còn ngời lao động
thì không việc làm.
Với những thời cơ nh vậy, sự ra đời của thành phần KTQD đã đi kịp xu
thế đó. Tuy nhiên ngày nay những mâu thuẫn trong sỡ hữu t bản đã bị biến chất
và nó cha lên đến đỉnh cao của mình, nên sự thành lập của thành phần KTQD
cha có thời cơ lịch sử. Trong xu thế toàn cầu thế giới hiện nay các tập đoàn t bản
vừa cố gắng đẩy nhanh quá trình do sự thúc ép của lợi nhuận vừa tìm cách kìm
hãm quá trình này, các tập đoàn kinh tế chỉ thúc đẩy toàn cầu hoá khi nó mang
lại lợi ích cho chúng. Đồng thời quá trình này sẽ bị kìm hãm nếu không có lợi
nhuận. Đó là một biểu hiện mang tính ăn bám và thối nát của chủ nghĩa t bản và
đây cũng là một mâu thuẫn mới ra đời trong xu thế hiện nay của thế giới.
Nh vậy sự ra đời của sở hữu nhà nớc, công hữu mà biểu hiện của
nó là thành phần KTQD mang tính tất yếu và sự tồn tại của nó ngày nay đã đợc
chứng tỏ trong xu thế thời đại thế giới.
13
Tiểu Luận Triết Học
2) Con đ ờng hình thành thành phần KTQD ở n ớc ta:
Nh phần trên đã trình bày, chúng ta đều biết tính tất yếu của sự ra đời
loại hình sở hữu Nhà nớc. Biểu hiện đặc trng của loại hình sở hữu này chính là
thành phần KTQD. Và xu thế tất yếu này là cơ sở cho việc hình thành một loạt
các doanh nghiệp Nhà nớc cùng với công cuộc cải cách Quan hệ sản xuất ở nớc
ta. Tuy nhiên, do tính chất là một nớc quá độ lên thẳng XHCN mà không qua
hình thái T bản nên công cuộc cải cách sở hữu cùng với quá trình xây dựng các
doanh nghiệp nhà nớc càng phức tạp hơn.
Năm 1959, trong Báo cáo về dự thảo hiến pháp sửa đổi đã thể hiện
những quan điểm đúng đắn về đờng lối chung tiến lên CNXH ở miền Bắc.
- Trong đó đã chỉ rõ các hình thức kinh tế ở nớc ta là:
+ Sở hữu Nhà nớc tức là sở hữu toàn dân: Thành phần KTQD là dạng

sự phát triển của thành phần kinh tế quốc doanh sẽ chịu ảnh hởng rất lớn từ cơ
chế quản lý kinh tế.
Ngay từ khi xây dựng CNXH, cơ chế quan liêu bao cấp đã đợc duy trì
một thời gian dài ở nớc ta. Sự duy trì này đã khiến nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung cao độ và làm suy giảm đi hệ thống doanh nghiệp nhà nớc. Với cơ chế
này, con ngời và hệ thống các xí nghiệp đã trở thành một phơng tiện của bộ máy
kế hoạch vốn đã đợc định sẵn. Vai trò của doanh nghiệp nhà nớc không đợc thể
hiện rõ mà chỉ là vai trò của bộ phận chấp hành đúng mệnh lệnh của cấp trên.
Các doanh nghiệp thực chất là ngời sản xuất, gia công cho nhà nớc, chứ
không phải là một cơ sở kinh doanh. Chính sự không phù hợp này đã làm kinh tế
quốc doanh bị suy yếu, không giữ đợc vai trò chủ đạo , chi phối nền kinh tế, làm
mất lòng tin trong nhân dân đối với hệ thống này.
Nhận thấy rõ đợc mâu thuẫn này, đại hội đảng VI đã chỉ rõ sự cần thiết
phải đổi mới cơ chế quản lý kinh tế bao gồm :
15

Trích đoạn Những kiến nghị cần làm:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status