Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định mức độ ô nhiễm môi trường của các nguồn phóng xạ tự nhiên để xây dựng quy trình công nghệ đánh giá chi tiết các vùng ô nhiễm phóng xạ tự nhiên - Pdf 13

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
CỤC ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
LIÊN ĐOÀN ĐỊA CHẤT XẠ HIÊM
[]
Tác giả
:
ThS. Nguyễn Văn Nam
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
ĐÁNH GIÁ CHI TIẾT CÁC VÙNG Ô NHIỄM PHÓNG
XẠ TỰ NHIÊN
LIÊN ĐOÀN ĐỊA CHẤT XẠ HIẾM CHỦ NHIỆM
9
9

11
Chương 4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ TÀI LIỆU TRONG PHÒNG 17
Chươ
ng 5. CÔNG TÁC LẬP BÁO CÁO TỔNG KẾT 24
Chương 6. CÁC ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 26


Các hạt nhân nặng giật lùi 20 3
Liều tương đương bức xạ tổng cộng H là tổng của liều chiếu ngoài Hn và
liều chiếu trong Ht
H = Hn + Ht (1.2)
Trong đó: Ht = Hp + Hd
Hp là liều chiếu trong gây ra do các chất phóng xạ xâm nhập qua đường hô
hấp.
Hd là liều chiếu trong gây ra do các chất phóng xạ xâm nhập qua đường tiêu
hóa.
Điều 3: Phân loại đối tượng làm việc, tiếp xúc với các chất phóng xạ và các
nguồn bức xạ
Căn cứ vào điều kiện làm vi
ệc và tiếp xúc với chất phóng xạ người ta chia
làm 3 nhóm đối tượng tiếp xúc với các chất phóng xạ như sau:
Đối tượng A: là những người làm việc trực tiếp với bức xạ (thường xuyên
hay tạm thời).
Đối tượng B: là những người không làm việc trực tiếp với bức xạ nhưng do
điều kiện sinh sống, làm việc ở gần cơ sở bức xạ nên có thể
chịu tác động của bức
xạ (từ các nguồn bức xạ hoặc chất thải phóng xạ).
Đối tượng C: là mọi người dân nói chung.
Điều 4: Liều giới hạn
Liều giới hạn (LGH) là giá trị lớn nhất của liều tương đương cá nhân trong
một năm nhân viên bức xạ có thể bị chiếu. Nếu bị chiếu đều đặn bởi liều này trong
suốt 50 nă
m làm việc liên tục mà vẫn không có biến động gì về sức khỏe của bản
thân và con cháu họ.

i nhân dân (đối tượng C) là 1mSv/năm. Các
giới hạn này bao gồm cả liều chiếu trong và liều chiếu ngoài, không kể phông tự
nhiên".
Trong quy định không có định mức liều giới hạn cho người thuộc đối tượng
B. Theo tài liệu an toàn phóng xạ của Liên bang Nga (1988), liều giới hạn của đối
tượng B được lấy là 5mSv/năm. Vì vậy, đối tượng B của Việt Nam có thể lấy là
5mSv/năm.
Ngoài các tiêu chuẩn cơ bản nêu trên, trong an toàn bức x
ạ còn cần phải xác
định các tiêu chuẩn thứ cấp về nhiễm xạ trong. Đó là các nồng độ giới hạn của các
nguyên tố phóng xạ (chúng là những tiêu chuẩn thứ cấp vì chúng được tính toán
dựa trên các liều giới hạn là những tiêu chuẩn cơ bản).
Khi tính liều chiếu trong, người ta đưa ra một số định mức trung bình hàng
năm về thời gian chiếu, không khí hít thở và nước uống cho một người như
sau:

5
Thời gian chiếu (t): Đối với nhân viên bức xạ (đối tượng A) trong năm là
1700 giờ, những người lân cận (đối tượng B) là khoảng 2000 giờ, dân chúng (đối
tượng C) là 8760 giờ.
Thể tích không khí hít thở: đối tượng A và B là 2,5.10
6
lít/năm, đối tượng C
là 7,3.10
6
lít/năm.
Khối lượng nước uống là 800lít/năm.
Điều 8: Cơ sở lựa chọn hệ phương pháp nghiên cứu
Tác dụng sinh học của bức xạ ion hóa được đánh giá bằng tổng liều tương
đương bức xạ. Trong đó tổng liều tương đương bức xạ bằng tổng liều chiếu ngoài,

thiết bị có độ nhạy, độ tin cậy cao như máy phổ gamma phông thấp dùng detector
bán dẫn siêu tinh khiết.
4. Các phương pháp xác định hàm lượng các nguyên tố phóng xạ tại hiện trường:
Tại các dị thường phóng xạ và trong các mẫu
đất đá, quặng, nhiên liệu, vật
liệu xây dựng , dùng phương pháp phổ gamma với các máy có độ tin cậy cao như
máy phổ gamma đa kênh GAD6, GR320 của Canada hay các máy tương đương
khác để xác định hàm lượng các nguyên tố U, Th, K.
Điều 10: Lĩnh vực áp dụng
Quy trình được áp dụng trong công tác đánh giá chi tiết các vùng ô nhiễm
phóng xạ tự nhiên đã được xác định trước đó là vùng ô nhiễm phóng xạ hoặc có
nguy cơ ô nhiễm phóng xạ cao nhằm phục vụ
lập bản đồ quy hoạch, phát triển bền
vững nền kinh tế xã hội của địa phương, nâng cao chất lượng sống của cộng đồng.
Điều 11: Điều kiện áp dụng
Vùng đánh giá chi tiết môi trường phóng xạ tự nhiên phải có các tài liệu địa
chất, phóng xạ, địa hoá…thể hiện là khu vực có các phân vị địa chất chứa phóng xạ
cao, các thân quặng chứa phóng xạ, các đới thoát khí phóng x
ạ hoặc các diện tích ô
nhiễm phóng xạ đã xác định trong giai đoạn điều tra sơ bộ. Phương pháp đo suất
liều tương đương bức xạ gamma và nồng độ khí phóng xạ được thực hiện ở độ cao
1m so với bề mặt. Các mẫu đất, mẫu nước, mẫu thực vật tuân thủ theo TCVN về
cách thức lấy và bảo quản mẫu để phân tích các nhân phóng xạ môi trườ
ng hiện
hành.
báo cáo tổng kết.
Chương 3. Nêu cơ cấu tổ chức, nhân lực và kế hoạch thực hiện, lịch trình thi
công đề án
Chương 4. Nêu những nguyên tắc và biện pháp chủ
yếu để đảm bảo an toàn
lao động và an toàn phóng xạ.
Chương 5. Nêu những căn cứ pháp lý để lập dự toán đề án, dự toán kinh phí
cụ thể của đề án.

8
Kết luận: Cần nhấn mạnh các yêu cầu về kỹ thuật, tổ chức thực hiện, những
thuận lợi khó khăn và những biện pháp đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ đặt ra.
Kèm theo đề án cần có:
- Sơ đồ vị trí vùng công tác
- Sơ đồ hoặc bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ bằng hoặc nhỏ hơn tỷ lệ điều
tra của đề án.
- Sơ đồ hoặc bản đồ kết quả điều tra môi trường phóng xạ đã thực hiện trước
đây (nếu có).
- Danh mục máy móc thiết bị, biên bản xét duyệt của Hội đồng khoa học cơ
sở và Cục, bảng kê tài liệu tham khảo
Điều 13: Điều kiện thi công đề án
Đề án phải được thông qua tại Hội đồng Khoa học của Cụ
c Địa chất và
Khoáng sản (hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường) và phải có Quyết định phê chuẩn
của Cục, Bộ mới được thực hiện.
Điều 14: Trách nhiệm của đơn vị thực hiện
Trách nhiệm của đơn vị thực hiện đề án được quy định như sau:
- Thủ trưởng cơ quan chịu trách nhiệm trước cấp trên trực tiếp về các hoạt
động của
đề án và có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ công việc trước khi thi công đề

Các máy đ
o suất liều tương đương bức xạ và máy đo suất liều bức xạ gamma
phải được kiểm định mỗi năm 1 lần hoặc sau mỗi lần sửa chữa, thay thế linh kiện
trên nguồn
137
Cs tại các phòng kiểm định chuyên môn có đủ tư cách pháp nhân.
Nội dung kiểm định: kiểm tra các thông số kỹ thuật của máy và chuẩn máy.
Điều 18: Tỷ lệ và mạng lưới khảo sát chi tiết
Việc đánh giá chi tiết môi trường phóng xạ tự nhiên được tiến hành trên các
khu vực mỏ phóng xạ, những công trình trọng điểm, khu công nghiệp hay những
khu định cư Mạng lưới khảo sát suất liều tương đươ
ng bức xạ ở trong "vùng chứa
quặng" phóng xạ được tiến hành theo mạng ô vuông kích thước 20x20m. Ở ngoài
"vùng chứa quặng" phải đo trên tất cả các đối tượng có mặt trong diện tích nghiên
cứu nhưng mạng lưới tối đa không vượt quá 50m x 50m trên toàn diện tích. Khi gặp
dị thường chi tiết hóa đan dày khống chế hết quy mô phân bố dị thường bằng cách
chia đôi liên tiếp điểm đo và tuyến đ
o.
Trong diện tích khảo sát có nhà dân cần đo trong và ngoài nhà toàn bộ số nhà
dân. Trên các khu vực chứa vật liệu xây dựng, nhiên liệu, bãi quặng, bãi thải cần

10
phải đo đảm bảo khống chế hết quy mô trường bức xạ và xác lập được mức liều
chiếu ngoài do các đối tượng này gây ra.
Tuyến đo được thiết lập bằng máy trắc địa, các điểm đo được xác định bằng
máy định vị GPS cầm tay.
Điều 19: Phương pháp công tác thực địa
Trên tuyến đo vẽ, máy được mở để theo dõi liên tục số
đọc theo lộ trình, đầu
thu luôn để cách mặt đất ≈ 1m. Phải quan sát và ghi chép các đặc điểm địa chất, các

±=
σ
(3.1)
Trong đó: X
i
, Y
i
là các giá trị đo và đo lặp tại điểm khảo sát thứ i
n là tổng số điểm đo lặp.
Sai số tương đối được tính như sau:
Sai số tương đối:
%100x
R
σ
δ
= , trong đó

+=
n
ii
YX
n
R
1
)(
2
1
(3.2)
o sát
Khí radon có khả năng lan truyền trong không khí, nồng độ của nó suy giảm
tương đối chậm theo khoảng cách nên mạng lưới điểm đo nồng độ radon trong
không khí cần thưa hơn so với khoảng cách đo suất liều. Mạng lưới điểm đo radon
trong khu mỏ quặng chứa phóng xạ là 50 x 50m, ngoài khu vực dân cư lân cận vùng
chứa phóng xạ là 100 x 100m. Cần lưu ý đo nồng độ radon "trong nhà" trên tất cả
các nhà dân và
đo trên các đối tượng có mặt trong diện tích nghiên cứu.
12
Điều 25: Phương pháp công tác thực địa
1. Phương pháp tấm lọc dùng máy RDA-200 (Canada):
Phương pháp kỹ thuật đo như sau: dùng bơm có lưu tốc ổn định bơm khí lưu
thông qua tấm lọc, giấy lọc có hệ số lọc cao, đường kính lỗ hổng khoảng 0,8µm.
Tốc độ bơm qua tấm lọc 5lít/phút. Thời gian bơm 10 phút. Lượng khí lưu thông qua
tấm lọc có thể tích 50lít. Ống hút khí được đặt cách mặ
t đất 1m. Sau đó giấy lọc
được tháo ra và dùng máy RDA-200 với khay đo nhấp nháy hoạt độ alpha của các
chất lắng phóng xạ trên giấy lọc. Phép đo được thực hiện trong các khoảng thời gian
từ 2-5phút, từ 6-20phút, từ 21-30phút (kể từ sau khi ngừng bơm).
Hàm lượng RaA, RaB, RaC được tính toán bởi hệ phương trình sau:

)07753,008200,016894,0(
10.7,3
30,2120,65,2
3
1
III

218
P
0
) Bq/l
C
2
- Nồng độ RaB (
214
Pb) Bq/l
C
1
- Nồng độ RaC (
214
Bi) Bq/l
V - là tốc độ hút khí qua tấm lọc (lít/phút).
E - Hiệu suất đếm của thiết bị: xung/phút
I
ta, tb
- Hoạt độ alpha từ thời điểm "ta" đến thời điểm "tb" kể từ sau khi
ngừng bơm (phút).
Nồng độ radon được xác định theo công thức sau:
N
Rn
= 0,105C
1
+ 0,516C
2
+0,379C
3


Po phát ra có mức năng
lượng 7,69 MeV.
Cửa sổ D: cửa sổ toron ghi tổng số đếm của hạt alpha do
212
Po phát ra có
mức năng lượng 7,78 MeV.
Khi đưa khí radon vào buồng đếm sau vài phút bắt đầu có sự tích lũy của
đồng vị
218
Po từ sự phân rã của radon và sau 10 phút có sự cân bằng giữa
218
Po với
radon. Lúc này có tín hiệu ở cửa sổ A (đỉnh phổ ở cửa sổ A xuất hiện), sau đó đồng
vị
214
Po dần xuất hiện do được tạo thành trong buồng đếm và tín hiệu xuất hiện ở
cửa sổ C. Trong khoảng 3 giờ, tất cả các sản phẩm phân rã trong dãy của radon đạt
được sự cân bằng hoàng toàn. Phổ alpha của radon trên máy RAD-7 sẽ được đặc
trưng bởi 2 đỉnh có độ lớn như nhau của 2 đồng vị
218
Po ở cửa sổ A và của đồng vị
214
Po ở cửa sổ C.
Sản phẩm phân rã của toron là đồng vị
216
Po có chu kỳ bán rã là 0,15giây nên
thiết bị ghi nhận được tín hiệu của toron một cách tức thời. Khi đưa toron vào
buồng đếm, lập tức ghi được đỉnh ở cửa sổ B. Ngược lại do đồng vị
212
Po có chu kỳ

Để xác định sai số thực địa phải tiến hành đo kiểm tra lặp, số điểm đo lặp
chiếm 5-10% số điểm đo chính.
Sai số phép đo khí phóng xạ được xác định theo các công thức 3.1 và 3.2.
Trong điều tra môi trường, giá trị nồng độ khí phóng xạ rất thấp, sai số tương
đối cho phép ≤ 30% .
Điều 27: Quan trắc biến thiên nồng độ radon
Quan trắc biến thiên nồng độ radon trong môi trường không khí nhằm xác
định sự thay đổi nồng độ radon theo thời gian ngày đêm, theo mùa. Từ đó tính được
nồng độ radon trong không khí trung bình hàng năm tại điểm khảo sát phục vụ việc
tính chính xác thành phần liều chiếu trong do các chất phóng xạ xâm nhập vào cơ
thể qua đường hô hấp. Quá trình qua trắc thường xuyên còn cho phép theo dõi diễn
biế
n của nồng độ khí phóng xạ phục vụ đánh giá tác động môi trường.

15
Điều 28: Thiết bị quan trắc nồng độ radon
Thiết bị được dùng trong quan trắc nồng độ radon trong không khí là máy
phổ alpha RAD-7. Quy trình thu thập số liệu, kiểm tra máy, kiểm chuẩn tuân thủ
quy phạm kỹ thuật thăm dò phóng xạ. Khi quan trắc cài đặt chế độ đo liên tục và
xác định chu kỳ ghi và lưu số liệu vào bộ nhớ.
Điều 29: Mạng lưới quan trắc
Sau khi có kết quả sơ b
ộ khảo sát theo diện tích vùng nghiên cứu, căn cứ vào
đặc điểm điều kiện tự nhiên về địa chất, khí tượng thủy văn, phân bố dân cư, đặc
điểm trường bức xạ tự nhiên, chọn các trạm quan trắc đại diện điển hình cho các
khu vực và các đối tượng của vùng nghiên cứu. Đặt các trạm quan trắc tại các địa
điểm đại diện cho các mỏ qu
ặng chứa chất phóng xạ, các khu vực đông dân cư lân
cận các mỏ chứa chất phóng xạ
Vị trí đặt trạm quan trắc được định vị bằng máy GPS và được đánh dấu bằng

độ, số hiệu mẫu.
Điều 33: Phương pháp lấy mẫu lương thực, thực phẩm
Trong mỗi diện tích nghiên cứu, cần lấy các mẫu thực vật là những loại cây
trồng đặc trưng như: ngô, sắn, lúa, chè trên các phân vị đị
a chất khác biệt về hàm
lượng các chất phóng xạ. Trọng lượng mẫu là 10kg, các mẫu được sấy khô, cho vào
lò nung để tro hóa ở nhiệt độ < 450
0
C để gửi phân tích hàm lượng các chất phóng
xạ. Các mẫu phải ghi rõ mã hiệu, loại mẫu, trọng lượng, vị trí lấy mẫu, số hiệu
Điều 34: Phân tích các nhân phóng xạ (Ra, U, Th, K)
Hàm lượng các chất phóng xạ trong mẫu nước và mẫu thực vật thường rất
thấp. Bởi vậy phải lựa chọn các phương pháp, thiết bị có độ nhạy, độ tin cậy cao để
xác định hàm lượng các chất phóng xạ trong chúng. Ph
ương pháp phân tích trên
máy phổ gamma phông thấp, tinh thể bán dẫn siêu tinh khiết.
Điều 35: Phân tích tổng hoạt độ alpha, beta
Các mẫu nước phân tích tổng hoạt độ alpha, beta tiến hành bằng phương
pháp nhấp nháy lỏng theo tiêu chuẩn ISO - 9696 và ISO-9697 trên hệ thiết bị UMF-
2000 gồm các kênh đếm alpha, beta riêng biệt.
17

W
R
: là trọng số bức xạ.
A là suất liều hấp thụ (µSv/h).
t: thời gian chiếu xạ trong một năm là 8760 giờ (đối tượng nhóm C).
Với các bức xạ gamma, tia X và tia beta W
R
= 1
Từ đó tính được:
Hn (mSv/năm) = 8,76 A (µSv/h)

18
Điều 38: Tính liều chiếu trong do các chất phóng xạ xâm nhập qua đường hô
hấp (Hp).
Các chất khí phóng xạ chủ yếu là radon được hít thở vào cơ thể người gây ra
liều chiếu trong qua đường hô hấp Hp. Liều chiếu trong qua đường hô hấp được
tính theo công thức của Ismal-Sulaiman như sau:

8
10.81,1
tBA
H
p
= (Rem/năm)
Trong đó: A: Nồng độ radon trong không khí (pCi/l).
B: tốc độ hít thở trung bình (lít/h).
t(giờ): thời gian hít thở không khí có nồng độ radon tương ứng trong một năm.
Hiện nay, các tổ chức an toàn bức xạ Quốc tế đã đưa ra hệ số liều (Sv/Bq) để
chuyển đổi hoạt độ các nhân phóng xạ sang liều tương đương bức xạ. Theo
UNCEAR hệ số chuyển đổi liều từ nồng độ radon sinh ra t

U: là liều tương đương của nuclit U qua đường tiêu hoá.
H
d
Th: là liều tương đương của nuclit Th qua đường tiêu hoá.
H
d
K: là liều tương đương của nuclit K qua đường tiêu hoá.
H
d
Ra: là liều tương đương của nuclit Ra qua đường tiêu hoá.
Liều chiếu trong Hd
i
của từng nuclit được tính theo biểu thức sau:

19
(
)









−=

hd
t

Công thức chung để tính liều chiếu trong qua đường tiêu hóa do các nhân phóng xạ
trong nước và trong thực phẩm được tính như sau:
H
d
(mSv/năm) = (6,2.10
-6
A
K
+2,8.10
-4
A
Ra
+2,3.10
-4
A
Th
+4,4.10
-5
A
U
).m
d
,
Trong đó: A
K
, A
Ra
, A
Th
, A

H (mSv/năm) = H
n
+ H
p
(4.10b)
II. THÀNH LẬP BẢN ĐỒ (SƠ ĐỒ) PHÂN VÙNG Ô NHIỄM PHÓNG XẠ
Điều 41: Xây dựng bản đồ (sơ đồ) tổng liều tương đương bức xạ
Mật độ các điểm xác định liều chiếu ngoài (các điểm đo suất liều tương
đương bức xạ) và liều chiếu trong qua đường hô hấp (các điểm đo nồng độ radon
trong không khí) không giống nhau, dẫn đến vị
trí của chúng không hoàn toàn trùng
nhau. Để đảm bảo nguyên tắc ở mỗi vị trí khảo sát, giá trị tổng liều tương đương H
bằng tổng giá trị liều chiếu ngoài, liều chiếu trong phải xây dựng bản đồ tổng liều
tuân thủ các bước sau đây:
Bước 1. Xây dựng bản đồ (sơ đồ) đẳng trị liều chiếu ngoài.
Bước 2. Xây dựng bản đồ (sơ đồ) đẳng trị
liều chiếu trong qua đường hô hấp
cùng tỷ lệ với bản đồ liều chiếu ngoài.
Bước 3. Chồng chập 2 bản đồ liều chiếu ngoài và liều chiếu trong qua đường
hô hấp. Trên cơ sở giao nhau của 2 tờ bản đồ vẽ đường đẳng trị tổng liều ta được
bản đồ tổng liều với các giá trị tại mỗi điểm:
H
i
= Hn
i
+ Hp
i
.
Điều 42: Nguyên tắc xác định phông bức xạ tự nhiên
Phông bức xạ tự nhiên được hiểu là giá trị tổng liều tương đương bức xạ đặc

Xác định giá trị đặc trưng của tổng liều tương đương bức x
ạ hoặc từng thành
phần liều chiếu tương ứng (trường hợp xây dựng đường cong biến thiên riêng cho
từng thành phần liều chiếu ngoài, liều chiếu trong).
Phông bức xạ tự nhiên chính là giá trị đặc trưng khi xây dựng đường cong
biến thiên là tổng liều tương đương bức xạ hoặc là tổng các giá trị đặc trưng khi xây
dựng đường cong biến thiên là từng thành phần liều chiếu.

22
- Trường hợp mạng lưới quan sát không đều, chia phần diện tích tính phông
thành các ô vuông đều nhau sao cho số diện tích ô vuông ≥ 30; trong mỗi diện tích ô
vuông phải có số điểm khảo sát ≥ 30 giá trị. Xây dựng đường cong biến thiên xác
định giá trị tổng liều tương đương bức xạ đặc trưng trong từng diện tích ô vuông và
giá trị đặc trưng cho toàn vùng nghiên cứu (phương pháp xây dựng đường cong
biến thiên giống với trường hợp m
ạng lưới điểm khảo sát là vuông).
Giá trị tổng liều tương đương bức xạ đặc trưng cho toàn vùng chính là phông
bức xạ tự nhiên của vùng nghiên cứu.
Lưu ý: tập số liệu để tính phông bức xạ tự nhiên là tập số liệu đã được loại
bỏ các giá trị đặc cao.
Điều 45: Căn cứ phân vùng ô nhiễm phóng xạ
Việc đánh giá mức độ ô nhiễm phóng xạ
do các đối tượng tự nhiên gây ra
căn cứ vào quy tắc và tiêu chuẩn an toàn phóng xạ trong "Pháp lệnh an toàn và kiểm
soát bức xạ" do Quốc hội ban hành năm 1996; Nghị định Chính phủ "Quy định chi
tiết việc thi hành pháp lệnh an toàn và kiểm soát bức xạ số NĐ 50/1998/NĐ-CP
ban hành năm 1998; các tiêu chuẩn môi trường hữu quan khác của Việt Nam và căn
cứ vào tiêu chuẩn an toàn Quốc Tế cơ bản "Bảo vệ bức xạ ion hóa và an toàn đối
với ngu
ồn bức xạ" do cơ quan Năng lượng nguyên tử Quốc tế ban hành 1996.

+ Vùng ô nhiễm cấp 1: vùng có H
Φ
+1mSv/năm ≤ H < H
Φ
+5mSv/năm.
+ Vùng ô nhiễm cấp 2: vùng có H
Φ
+5mSv/năm ≤ H < H
Φ
+20mSv/năm.
+ Vùng ô nhiễm cấp 3: H ≥ H
Φ
+20mSv/năm.
3. Trên diện tích đánh giá còn được xác định các khu vực bị ô nhiễm nồng độ khí
phóng xạ (N > 100Bq/m
3
); khu vực mẫu nước vượt giới hạn an toàn về nồng độ, về
tổng hoạt độ alpha, beta; khu vực có hàm lượng các chất phóng xạ trong cây lương
thực, thực phẩm vượt giới hạn an toàn cho phép.
Các đặc điểm địa chất khoáng sản, đặc biệt là các đối tượng địa chất liên
quan đến các chất phóng xạ.
Lịch sử nghiên cứu địa chất khoáng sản, điều tra môi trường phóng xạ trong
vùng.
Những vấn đề tồn tại và nhiệm vụ đã đặt ra cần giải quyết.
- Chương 2. Phương pháp và kỹ thuật công tác:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status