Báo cáo thực tập Về tình hình thực hiện luật thuế GTGT đối với các hộ kinh tế cá thể trên địa bàn quận hoàn kiếm - Hà Nội. - Pdf 13

Báo cáo tổng hợp
I. Quá trình xây dựng và phát triển , đặc điểm kinh tế kỹ
thuật - xã hội của công ty .
1.Giai đoạn từ khi thành lập đến 1987
Công ty Đầu t xây lắp Thơng mại Hà nội tiền thân trớc đây là Công ty
Sửa chữa nhà cửa Thong nghiệp đợc thành lập theo Quyết định số 569/QĐ -
UB ngày 30/9/1970 của Uỷ ban nhân dân Thàng phố Hà nội. Trên cơ sở
sát nhập 3 đơn vị: Xí nghiệp sửa chữa nhà cửa của Sở Lơng thực, Đội xây
dựng ăn uống và Đội công trình 12 của Sở Thơng nghiệp. Sau nhiều lần đổi
tên: Công ty Sửa chữa nhà cửa và trang thiết bị Thơng nghiệp Công ty Xây
lắp Thơng nghiệp - Nay đổi tên là Công ty Đầu t Xây lắp Thơng mại Hà nội
theo Quyết định số2863/QĐ - UB ngày 07/8/1995 của Uỷ ban nhân dân
Thành phố Hà nội.
Thời kỳ mới thành lập nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là sửa chữa, duy tu,
quét vôi sơn cửa mangh lới kho tàng, nhà xởng, cửa hàng phục vụ sản xuất
king doanh theo kế hoạch của Sở Thơng nghiệp Hà nội giao. Sản lợng hàng
năm khoảng vài chục triệu dồng. Tổng số CBCNV từ 150 180 ngời.
Công ty đã trải qua nhiều bớc thăng trầm, đặc biệt là thời kỳ xoá bỏ cơ
chế bao cấp từ năm 1986 1987 , Công ty bị khủng hoảng trầm trọng , âm
vốn, công nhân không có việc làm, nội bộ mất đoàn kết, Công tymất tín
nhiệm trầm trọng dẫn đến nguy cơ phá sản.
1.1.Từ khi thành lập đến1975 : Công ty hoạt đọng theo cơ chế
thời chiến tranh, sản phẩm chủ yếu là sửa chữa, cải tạo nhà xởng, kho tàng,
cửa hàng , quét vôi, sơn cửa cho ngành Thơng nghiệp.
1.2.Từ 1976 - 1985: Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
theo kế hoạch hàng năm của Sở Thơng nghiệp ở qui mô nhỏ, két quả duy trì
ở mức bình thờng, các mặt không phát triển, sản lợng xây dựng, sửa chữa
chiếm khoảng 20% yêu cầu của toàn ngành. Tổ chức nhân sự ít có biến
động, thay đổi.
1
1

2
Báo cáo tổng hợp
- Nâng dần trình độ năng lực thi công có chất lơng và có quy mô công
trình lớn hơn.
- Trớc dây các đơn vị chia nhỏ để vững chắc, nay đã hình thành một số
xí nghiệp chủ công để lmf các công trình lớn, hình thành các địa bàn
thị trờng truyền thống của các đơn vị.
- Xí nghiệp xây lắp trung tâm có thị trờng trong ngành, nội tỉnh.
- Xí nghiệp xây lắp số 9 có thị trờng ngoại tỉnh.
- Kinh doanh bất động sản do trung tâm kinh danh nhà đảm nhiệm.
- Sản xuất VLXD do xí nghiệp sản xuất xây lắp hoàn thiện thực hiện.
4.giai đoạn 1996-2000:Phát huy kết quả đã đạt đợc, mở rộng ngành
nghề, toạ bớc đột biến đa Công ty voà thế phát triển vững trắc, lâu dài.
-đã mở rộng thị trờng ra các tỉnh Sơn La, Lai Châu, Hà Bắc, Quảng Ninh,
Ninh Bình...
Giành lại đợc thị trờng Hà Nội (kể cả trong và ngoài ngành) cả địa ph-
ơng và các cơ quan Trung ơng.
Đã có những công trình quy mô lớn với sản lợng từ 10:30 tỷ.
Các tiến bộ công nghệ, kỹ thuật xây lắp cũng đợc nâng lên một bớc,
đáp ứng với qui mô công trình nh:Công trình trung tâm thơng mại Cao
Bằng đã đợc bộ xây dựng và công đoàn xây dựng Việt nam tặng huy ch-
ơngvàng chất lợng sản phẩm.
Để có năng lực cạnh tranh Công ty đã tổ chức lạibằng biện pháp nhiều
đơn vị nhỏ thành các đơn vị lớngồm:
3 xí nghiệp xây lắp:Có sản lợng hàng năm từ 7-20 tỷ/mỗi XN.
Trung tâm kinh doanh nhà:có doanh số bán hàng năm từ 15-20 tỷ.
Đã củng cố và hoàn thiện các đơn vị còn lại gồm các đội, xởng có đủ
năng lực đáp ứng với nhiệm vụ đợc giao.
Đã tổ chức lại bộ máy hành chính, tinh giảm văn phòng từ 45 ngời
xuống còn 25 ngời.

4
4
Báo cáo tổng hợp
từ 150-180 CBCNV.Công ty đã trải qua nhiều bớc thăng trầm đặc biiệt
là thời kì xoá bỏ cơ chế bao cấp từ năm 1986-1987, công ty bị khủng
hoảng trầm trọng , âm vốn ,công nhan không có việc làm , nội bộ mất
đoàn kết , Công ty mất tín nhiệm trầm trọng dẫn đến nguy cơ phá sản.
Từ năm 1985-1987,Chủ chơng của sở Thơng nghiệp nâng cao năng
lực, mở rộng quy mô hoạt động đáp ứng nhu cầu phát triển mạng lới
Thơng nghiệp. Đến hết năm 1986 CBCNV Công ty tăng vọt từ 200 lên
700 ngời. Sản lợng có tăng lên đáp ứng 30% yêu cầu kế hoạch của
ngành.
Năm 1988 tổng số CBCNV là :518 nggời, quá trình sắp xếp cải tổ đến
31/12/1991 còn lại 303 ngời.
Đến cuối năm 1997 Có: Tổng số CBCNVlà: 158 ngời.
Hiện nay Công ty có tổng số CBCNV la:
2.Những lợi thế và bất lợi.
2.1.Những lợi thế.
Đây là công ty nhà nớc dợc chính thức thành lập ngày 7-8-1995 do
UBND Thành phố Hà nội cấp giấy đăng kí khi thành lập DNNN.Do đó
Công ty dợc hởng những u đãi về: Vốn, thuế,lao động...
Lĩnh vực hoạt động của công ty khá đa dạng, vì vậy Công ty có thể mở
rộng thị trờng ra các tỉnh, cụ thể: Sơn La, Lai Châu, Hà Bắc, Quảng
Ninh, Ninh Bình,...vì vậy từ năm 1988 đến nay Công ty luôn hoàn
thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch, tạo đợc uy tín tốt với các đối
tác, do đó có khả năng chiếm dụng vốn lớn.
2.2.Những bất lợi.
Do nguồn vốn có hạn (chủ yếu là vôn vay) nên đã gây ra những khó
khăn trong sản xuất kinh doanh dẫn đến hiệu quả còn thấp.
Trang thiết bị cha đáp ứng kế hoạch, mục tiiêu của Công ty, đạc biệt

xây
lắp
Đội
sơn,
quét
vôi
Đội
điện n-
ớc
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
Tài
chính
kế
toán
Phòng
ngiệp
vụ kỹ
thuật
xây
lắp
Trung
tâm
kinh
doanh
nhà

với cơ quan Đảng , Nhà nớc có liên quan.
7
7


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status