Tổng hợp các câu hỏi liên quan đến thủ tục khởi kiện hành chính, giải đáp thắc mắc, bình luận, đánh giá quy định của pháp luật hiện hành - Pdf 13


Tổng hợp các câu hỏi liên quan đến thủ tục khởi kiện hành chính, giải
đáp thắc mắc, bình luận, đánh giá quy định của pháp luật hiện hành.
Hỏi: Theo Luật Tố tụng hành chính 2010 thì nội dung đơn khởi kiện vụ án
hành chính bao gồm những gì, nộp tại đâu và trường hợp nào bị trả lại?
Trả lời
Theo quy định tại Điều 105, 106, 107, 108, 109, 110 Luật Tố tụng hành chính
số 64/2010/QH12 ban hành ngày 24 tháng 11 năm 2010 thì:
“Điều 105. Đơn khởi kiện
1. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Toà án được yêu cầu giải quyết vụ án hành chính;
c) Tên, địa chỉ của người khởi kiện, người bị kiện;
d) Nội dung quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết
định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, nội dung giải quyết
khiếu nại về danh sách cử tri hoặc tóm tắt diễn biến của hành vi hành chính;
đ) Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có);
e) Các yêu cầu đề nghị Toà án giải quyết;
g) Cam đoan về việc không đồng thời khiếu nại đến người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại.
2. Người khởi kiện là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; người khởi kiện là cơ
quan, tổ chức thì người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và
đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì đơn khởi kiện do
người đại diện theo pháp luật của những người này ký tên hoặc điểm chỉ. Kèm theo
đơn khởi kiện phải có các tài liệu chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện là có
căn cứ và hợp pháp.
Điều 106. Gửi đơn khởi kiện đến Toà án
1. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo đến Toà án có thẩm
quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại Toà án;

c) Thời hiệu khởi kiện đã hết mà không có lý do chính đáng;
d) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện vụ án hành chính;
đ) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định của Toà án đã có
hiệu lực pháp luật;
e) Sự việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án;
g) Người khởi kiện lựa chọn giải quyết vụ việc theo thủ tục giải quyết khiếu
nại trong trường hợp quy định tại Điều 31 của Luật này;
h) Đơn khởi kiện không có đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 105 của
Luật này mà không được người khởi kiện sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 108
của Luật này;
i) Hết thời hạn được thông báo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật này mà
người khởi kiện không xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho Toà án, trừ
trường hợp có lý do chính đáng.
2. Khi trả lại đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo cho người khởi kiện, Toà
án phải có văn bản ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện. Văn bản trả lại đơn khởi kiện
được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 110. Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc
trả lại đơn khởi kiện
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn
khởi kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với
Chánh án Toà án đã trả lại đơn khởi kiện.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị
về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Toà án phải ra một trong các quyết định sau
đây:
a) Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện và thông báo cho đương sự, Viện
kiểm sát cùng cấp biết;
b) Nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.
3. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh án
Toà án thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định giải
quyết khiếu nại, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát cùng cấp có

– Việc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động
phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt để. Khi phát hiện vi phạm phải có
quyết định đình chỉ ngay việc vi phạm; mọi hậu quả do hành vi vi phạm hành chính
gây ra phải được khắc phục theo quy định của pháp luật.
– Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần. Một người thực hiện
nhiều hành vi vi phạm thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm. Nhiều người cùng thực
hiện một hành vi vi phạm thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt.
– Việc xử lý vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm,
nhân thân người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng theo quy
định của pháp luật để quyết định hình thức và biện pháp xử lý phù hợp.
– Không xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp thuộc tình thế cấp thiết,
phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ hoặc người vi phạm hành chính trong khi đang
mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng
điều khiển hành vi của mình.
Ban biên tập Cổng thông tin
Bộ câu hỏi và đáp án: Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất
DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
ĐƯỢC SỬ DỤNG VÀ VIẾT TẮT TRONG BỘ CÂU HỎI – ĐÁP ÁN

I. Các Bộ luật, Luật, Pháp lệnh:
1. Bộ luật Dân sự năm 2005: viết tắt BLDS năm 2005.
2. Luật Đất đai năm 2003 (sửa đổi, bổ sung năm 2009).
3. Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 (sửa đổi, bổ sung năm 2004, 2005).
4. Luật Tố tụng Hành chính năm 2010 (có hiệu lực thi hành ngày 01/7/2011).
5. Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính được sửa đổi, bổ sung năm 2008.
II. Các Nghị định, Thông tư:
1. Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ
về thi hành Luật Đất đai: viết tắt là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
2. Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ

tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành Quy định trình tự xử lý đơn, giao nhiệm vụ tham
mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận:
viết tắt là Quyết định số 100/2007/QĐ-UBND.
2. Quyết định số 177/2008/QĐ-UBND ngày 11/7/2008 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Ninh Thuận về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Quy định trình tự xử lý đơn,
giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận (ban hành kèm theo Quyết định số 100/2007/QĐ-UBND): viết
tắt là Quyết định số 177/2008/QĐ-UBND.
3. Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND ngày 21/12/2010 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Ninh Thuận ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận: viết tắt
là Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND.
PHẦN THI LÝ THUYẾT THU HỒI ĐẤT
Câu 1. Hãy cho biết thu hồi đất là gì? Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi
đất?
Đáp án:
- Theo khoản 5 Điều 4 Luật Đất đai: thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định
hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật Đất đai. (03 điểm)
- Theo Điều 44 Luật đất đai: cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất là: (01 điểm)
+ Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thu hồi
đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài (trừ trường hợp quy định dưới đây). (2,5 điểm)
+ Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thu hồi
đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt
Nam. (2,5 điểm)
Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất được quy định ở trên không
được uỷ quyền cho cơ quan khác thực hiện việc thu hồi đất. (01 điểm)
Câu 2. Hãy cho biết cụ thể về những trường hợp Nhà nước thu hồi đất để

nước có thẩm quyền phải thông báo cho người bị thu hồi đất biết lý do thu hồi, thời
gian và kế hoạch di chuyển, phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng,
tái định cư (03 điểm).
3. Sau khi có quyết định thu hồi đất và phương án bồi thường, giải phóng mặt
bằng, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, được công bố
công khai, có hiệu lực thi hành, người bị thu hồi đất phải chấp hành quyết định thu
hồi đất (02 điểm).
Trường hợp người bị thu hồi đất không chấp hành quyết định thu hồi đất thì
Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế.
Người bị cưỡng chế thu hồi đất phải chấp hành quyết định cưỡng chế và có quyền
khiếu nại (02 điểm).
Câu 4. Hãy cho biết diện tích đất do Nhà nước thu hồi để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng có bắt buộc nằm
trong quy họach, kế hoạch sử dụng đất hay không (trình bày cụ thể về vấn đề
này)?
Đáp án:
- Theo khoản 1 Điều 39 Luật Đất đai (0.5 điểm):
Đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì Nhà nước thực hiện việc thu
hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
được công bố hoặc khi dự án đầu tư có nhu cầu sử dụng đất phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. (02 điểm). Vì
vậy, diện tích đất do Nhà nước thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng bắt buộc phải nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất (0.5đ)
- Theo khoản 2 Điều 29 Luật Đất đai (01 điểm):
+ Trường hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố có diện tích
đất phải thu hồi mà Nhà nước chưa thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng
mặt bằng thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định
trước khi công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; nếu người sử dụng đất không còn

Câu 6. Hãy cho biết về trách nhiệm kê khai và nộp tờ khai của người bị
thu hồi đất?
Đáp án:
- Theo Điều 53 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-
UBND (1 điểm):
Sau khi có thông báo thu hồi đất và hồ sơ địa chính đã chuẩn bị xong trong
thời hạn không quá 10 ngày làm việc, tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường thực
hiện việc phát tờ khai (theo mẫu thống nhất) và hướng dẫn cho người bị thu hồi đất
kê khai vào tờ khai (2 điểm) . Người bị thu hồi đất có trách nhiệm kê khai và nộp tờ
khai cho tổ chức thực hiện bồi thường. Người bị thu hồi đất phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về những nội dung do mình tự kê khai trong tờ khai (2 điểm).
Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày phát tờ khai, Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất bị thu hồi phối hợp với tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường thu tờ
khai và xác nhận vào tờ khai (ký tên, đóng dấu) (1 điểm). Người bị thu hồi đất có
trách nhiệm phải kê khai vào tờ khai và nộp cho tổ chức trực tiếp thực hiện bồi
thường (1 điểm). Trường hợp chủ hộ không nộp tờ khai thì Ủy ban nhân dân cấp xã
lập danh sách hộ không nộp tờ khai báo cáo cho tổ chức trực tiếp thực hiện bồi
thường để vào sổ theo dõi việc phát tờ khai và thu hồi tờ khai (1.5 điểm). Người
không nộp tờ khai sẽ không được giải quyết trong việc điều chỉnh các chính sách bồi
thường nếu trong quá trình thực hiện bồi thường có điều chỉnh chính sách, giá cả bồi
thường (1.5 điểm).
Câu 7. Hãy trình bày về quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải
di chuyển chỗ ở?
Đáp án:
1. Theo khoản 1 Điều 37 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; người bị thu hồi đất
phải di chuyển chỗ ở có các quyền sau (01 điểm):
- Đăng ký đến ở nơi tái định cư bằng văn bản.(01 điểm)
- Được ưu tiên đăng ký hộ khẩu cho bản thân, các thành viên khác trong gia
đình về nơi ở mới và được ưu tiên chuyển trường cho các thành viên trong gia đình
trong độ tuổi đi học.(02 điểm)

cùng ký vào biên bản kiểm kê (ký tên, đóng dấu). (03 điểm)
Câu 9. Hãy cho biết khi nào cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết
định cưỡng chế thu hồi đất? Trình bày điều kiện để tiến hành việc cưỡng chế
thu hồi đất.
Đáp án:
- Theo khoản 3 Điều 39 Luật Đất đai(0,5 điểm): Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm
quyền quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế thu hồi đất khi người bị thu hồi
đất không chấp hành quyết định thu hồi đất. (1,5 điểm)
- Theo khoản 1 Điều 32 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, việc cưỡng chế thu hồi
đất nêu trên chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây (01 điểm):
+ Thực hiện đúng trình tự, thủ tục về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo quy định của pháp luật. (0,5 điểm)
+ Quá ba mươi (30) ngày, kể từ thời điểm phải bàn giao đất quy định tại khoản
6 Điều 29 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP mà người có đất bị thu hồi không bàn giao
đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.(02 điểm)
+ Sau khi đại diện của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng,
UBND và Uỷ ban MTTQ cấp xã nơi có đất thu hồi đã vận động, thuyết phục nhưng
người có đất bị thu hồi không chấp hành việc bàn giao đất đã bị thu hồi cho Nhà
nước.(02 điểm)
+ Có quyết định cưỡng chế của UBND cấp có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật đã có hiệu lực thi hành. (0,5 điểm)
+ Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế. Trường hợp người
bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã niêm yết công khai quyết
định cưỡng chế tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất thu hồi. (02 điểm)
Câu 10. Trường hợp quyết định thu hồi đất có sai sót thì được xử lý như
thế nào?
Đáp án:
Theo Điều 62 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-
UBND:(01 điểm)

+ Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ lớn hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua
nhà ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch; (1đ)
+ Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua
nhà ở tái định cư thì người tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp theo
quy định của pháp luật. (1đ)
Câu 2: Giá đất để tính bồi thường là gì? Trường hợp thực hiện bồi thường
chậm được giải quyết như thế nào?
Đáp án:
1. Theo khoản 1 Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
2380/2010/QĐ-UBND (1đ):
- Giá đất để tính bồi thường: là giá đất theo mục đích đang sử dụng của lọai đất
bị thu hồi, được UBND tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hằng năm
(2đ).
2. Theo khoản 2 Điều 9 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và khoản 3 Điều 6 Quy
định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (1đ):
- Trường hợp thực hiện bồi thường chậm được quy định như sau:
+ Bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà
giá đất tại thời điểm bồi thường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố cao hơn giá đất
tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền
bồi thường (2đ); nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có
quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi;
(1đ)
+ Bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra; nếu giá đất tại thời điểm bồi
thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá
đất tại thời điểm bồi thường (1.5đ); nếu giá đất tại thời điểm bồi thường cao hơn giá
đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có
quyết định thu hồi (1.5đ).
Câu 3: Người sử dụng đất không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật về đất đai thì người sử dụng đất phải có các giấy tờ nào mới được Nhà

tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng (1đ); bao gồm: tiền thuê đất
trả trước còn lại, chi phí san lấp mặt bằng và một số chi phí khác liên quan trực tiếp
có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn
chưa thu hồi được (1.5đ).
- Các khoản chi phí đầu tư vào đất phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế
chứng minh (1đ). Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định bằng (=) tổng chi phí
thực tế hợp lý tính thành tiền đã đầu tư vào đất trừ (-) đi số tiền đầu tư phân bổ cho
thời gian đã sử dụng đất (1đ).
2. Theo khoản 2 Điều 8 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
2380/2010/QĐ-UBND (0.5đ):
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức, khi Nhà
nước thu hồi thì phần đất vượt hạn mức được bồi thường trong trường hợp sau (0.5đ):
+ Trường hợp diện tích đất vượt hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận
chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường (2đ).
+ Nếu diện tích đất vượt hạn mức của các trường hợp không thuộc quy định
nêu trên thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào
đất còn lại (2đ).
Câu 5: Hãy cho biết Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ
cấp cho người đang sử dụng đất quy định tại điểm e, khoản 3 Điều 8 Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ gồm có những loại nào?
Đáp án:
Theo khoản 3 Điều 3 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT và khỏan 3 Điều 4
Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (1đ):
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người đang sử
dụng đất quy định tại điểm e khoản 3 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP bao
gồm:
+ Bằng khoán điền thổ; (1đ)
+ Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ
quan thuộc chế độ cũ; (1.5đ)

Đáp án:
Theo quy định tại Điều 18, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 20 Quy
định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (1đ ):
- Nguyên tắc bồi thường tài sản khi Nhà nước thu hồi đất được pháp luật quy
định như sau:
1. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại,
thì được bồi thường (1đ). Trong đó, tài sản gắn liền với đất bao gồm: nhà, công trình
xây dựng đơn chiếc; nhà, công trình xây dựng theo hệ thống trong một khuôn viên
đất (sau đây gọi chung là nhà, công trình), cây trồng trên đất. (2đ)
2. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó
thuộc đối tượng không được bồi thường thì tùy từng trường hợp cụ thể được bồi
thường hoặc hỗ trợ tài sản. (1.5đ)
3. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép xây dựng thì không được bồi thường. (1.5đ)
4. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau ngày 01/7/2004 mà
tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt thì không được bồi thường. (2đ)
5. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có thông báo thu hồi đất được
công bố thì không được bồi thường, bao gồm cả cây trồng và vật nuôi trên đất. (1đ)
Câu 9: Việc bồi thường nhà ở xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất
đối với hộ gia đình, cá nhân được thực hiện như thế nào?
Đáp án:
Theo Điều 24 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ và
khỏan 3 Điều 21 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND
(1đ):
- Việc bồi thường nhà ở xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với hộ
gia đình, cá nhân được thực hiện như sau:
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt (ví dụ như: nhà bếp, sân, giếng
nước, nhà tắm, nhà vệ sinh, cổng, tường rào .v.v ) của hộ gia đình, cá nhân được bồi

dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ
công trình thì được hỗ trợ 80% mức bồi thường quy định (2đ).


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status