Nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất băng viền phục vụ may màn xuất khẩu và tiêu dùng trong nước - Pdf 13

BỘ CÔNG THƯƠNG
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ DỆT MAY BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BĂNG VIỀN
PHỤC VỤ MAY MÀN XUẤT KHẨU VÀ TIÊU DÙNG TRONG NƯỚC
NGHIÊN CỨU QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ
SẢN XUẤT BĂNG VIỀN PHỤC VỤ MAY MÀN XUẤT
KHẨU VÀ TIÊU DÙNG TRONG NƯỚC

Mã số đề tài: 093.10.RĐ /HĐ-KHCN Chủ nhiệm đề tài :
ThS. BÙI TIẾN THANH
Cơ quan chủ trì đề tài :
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT
VÀ DỊCH VỤ DỆT MAY

Hà Nội, tháng 12 - 2010
MỤC LỤC

Trang
LỜI MỞ ĐẦU
1
PHẦN MỘT TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2
1.1 Tình hình sản xuất màn tuyn phục vụ nhu cầu trong
nước và xuất khẩu
2
1.2 Nhu cầu sản xuất băng viền phục vụ may màn tuyn
trong nước và xuất khẩu
3
1.3 Các loại băng viền và phương pháp sản xuất 5

1.3.1 Băng viền cắt từ vải 5

1.3.2 Băng viền được sản xuất trực tiếp từ máy sản xuất
băng viền
6

BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI 1. Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ dệt may
Địa chỉ : 478 Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội
2. Tên đề tài: “ Nghiên cứu qui trình công nghệ sản xuất băng viền
phục vụ may màn xuất khẩu và tiêu dùng trong nước ”
Thực hiện theo Hợp đồng số 093.10RD/HĐ - KHCN ngày 25 tháng 02
năm 2010 giữa Bộ Công Thương và Công ty Cổ phần sản xuất và dịch
vụ dệt may
3. Chủ nhiệ
m đề tài: Ths Bùi Tiến Thanh
- Cơ quan phối hợp chính: Viện Dệt May
Công ty Cổ phần dệt 10/10
- Các cộng tác viên chính:

TT Họ và tên Học vị học hàm chuyên môn Cơ quan
1 Nguyễn Văn Thông TS.Công nghệ vật liệu dệt may Viện dệt may

ngày càng cao về số lượng cũng như về chất lượng.
Nhằm đáp ứng được yêu cầu đáp ứng phần nào nhu cầu trên Công ty cổ
phần sản xuất và dịch vụ dệt may đã nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu qui trình
công nghệ sản xuất băng viền phục vụ may màn xuất khẩu và tiêu dùng trong
nước”. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu và thiết kế sản xuất ra b
ăng
viền nhằm phục vụ cho nhu cầu may màn nhằm nâng cao năng suất cũng như chất
lượng sản phẩm ngày một tốt hơn.
Trong khuôn khổ cho phép của đề tài, chúng tôi đi sâu vào nghiên cứu với
các nội dung sau:
- Nghiên cứu và thiết kế kiểu dệt cho một số loại băng viền đáp ứng
được nhu cầu may màn tuyn
- Dệt thử nghiệm và xây dựng qui trình công nghệ dệt bă
ng viền trên
máy dệt kim đan dọc
- Triển khai may thử một số màn
2
PHẦN I
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1 Tình hình sản xuất màn tuyn phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu:
Ngành Dệt May Việt Nam có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân,
đây là ngành cung cấp nhiều hàng hoá thiết yếu cho nhu cầu tiêu dùng trong nước
và xuất khẩu, có điều kiện mở rộng thương mại quốc tế, thu hút nhiều lao động,
tạo ra thế cạnh tranh cho các sản phẩm xuất khẩu nói chung và màn tuyn chống
muỗi nói riêng, mang lại nguồn thu ngoại tệ cho
đất nước.
Từ trước đến nay, Đảng và Nhà nước có nhiều chỉ thị, nghị quyết nhất là

chiếm 45,7% tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này.
Hiện nay, trên thế giới có 5 nước sản xuất sản phẩm màn tuyn chống muỗi là
Việt Nam, Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ và Thái Lan, riêng Việt Nam chiếm
khoảng 40% thị phần. Với số lượng màn xuất khẩu và phục vụ
tiêu dùng trong
nước lớn như vậy nhưng tại Việt Nam các công ty chuyên sản xuất và cung cấp
màn xuất không nhiều. Công ty dệt Cổ phần 10/10, Công ty TNHH TM - DV và
xây dựng Tấn Quang, đây là hai công ty hàng đầu chuyên về sản xuất và cung cấp
màn tuyn. Sản phẩm màn tuyn của hai công ty này đa dạng phong phú về kiểu
dáng, kích thước và đã được thị trường chấp nhận. Trong 10 tháng đầu năm 2010,
Công ty cổ phần dệt 10/10 đã sản xuất ra 660 triệu mét vải tuyn và 80 tri
ệu chiếc
màn tuyn các loại. Công ty TNHH TM - DV và xây dựng Tấn Quang mỗi ngày
sản xuất từ 8.000 - 9.000 kg vải tương đương 135.000 mét vải/ngày. Xưởng may
với số máy là 80 cái, mỗi ngày có thể may từ 3.000 - 5.000 cái màn tuyn.
1.2 Nhu cầu sản xuất băng viền phục vụ may màn tuyn trong nước và xuất
khẩu:
Với sản lượng màn sản xuất để xuất khẩu một năm khoảng 150 triệu chiếc
màn và nhu cầu sử dụng màn nội đị
a khoảng 10 triệu chiếc, ngoài sản xuất
nguyên liệu là vải màn tuyn phục vụ cho nhu may màn các doanh nghiệp cũng
cần sản xuất một lượng lớn vải nhằm phục vụ cho cắt băng viền may màn. Trung

4
bình để may một chiếc màn người ta cần sử dụng khoảng 10 mét băng viền tương
ứng với nhu cầu băng viền sản xuất tiêu thụ trong năm khoảng 1.600 triệu mét.
Để ghép nối đình màn và thân màn có hai cách khác nhau:
- Ghép nối không cần băng viền ( May thân quấn đình)
Vải thân màn và đình màn cuộn vào và may bọc vào với nhau cùng một
lượt. Năng suất cao hơn so với may bọc viền ngoài theo phương pháp thủ công,

sang cắt băng viền bằng máy. Tuy nhiên với hai phương pháp trên để sản xuất ra
băng viền đều mất nhiều công đoạn và chất lượng không đồng đều.
Băng viền sử dụng cho các công đoạn trên đều được cắ
t băng phương pháp
thủ công. Hiện tại chưa có doanh nghiệp nào sản xuất riêng băng viền bằng
phương pháp công nghiệp. Để đáp ứng nhu cầu trên, chúng tôi đã đi sâu vào
nghiên cứu sản xuất băng viền từ máy dệt màn tuyn thông thường.
1.3 Các loại băng viền và các phương pháp sản xuất
Băng viền dùng cho ngành dệt may rất đa dạng và phong phú, có rất nhiều
loại băng viền khác nhau. Mỗi loại b
ăng viền có những tính năng khác nhau dành
cho các lĩnh vực khác nhau và phương pháp sản xuất của chúng cũng khác nhau.
Để sản xuất ra băng viền người ta có nhiều cách khác nhau:
- Sản xuất ra các tấm vải sau đó cắt thành băng viền
- Sản xuất trực tiếp ra các băng viền.
1.3.1 Băng viền cắt từ vải
Băng viền cắt từ vải cũng có nhiều loại khác nhau:
- Băng viề
n cắt từ vải dệt thoi.
- Băng viền cắt từ vải dệt kim
* Băng viền cắt từ vải dệt thoi
: Loại băng viền này được cắt từ các loại vải dệt
thoi đã có sẵn. Thông thường loại băng viền này được cắt bằng thủ công, được
sử dụng để viền vào những sản phẩm như: Viền tay, cổ của áo và gấu quần.
Nhưng loại băng viền này thường ít sử dụng
* Băng viền cắt từ vải dệt kim
: Ở trường hợp này có hai loại:
- Băng viền được cắt từ vải dệt kim đan dọc: Băng viền này chủ yếu dùng để
may màn. Hiện tại phương pháp cắt băng viền chủ yếu dùng bằng phương pháp
thủ công. Vải được cuộn bằng máy hoặc bằng tay thành trục vải sau đó đưa đi

Quá trình trao sợi ngang sử dụng hệ kim móc để đưa sợi ngang.
Hình 1.2 Máy sản xuất băng viền chỉ sản xuất 1 băng.

8Hình 1.3 Máy sản xuất băng viền đồng thời ra nhiều băng Hình 1.4 Máy sản xuất băng viền đồng thời ra nhiều băng
9Hình 1.5 Máy sản xuất băng viền đồng thời ra nhiều băng

* Sản xuất băng viền trên máy dệt kim đan dọc

Việc sản xuất băng viền trên máy dệt kim đan dọc hiện tại ở Việt Nam chưa có
cơ sở nào áp dụng. Định hướng đề tài là nghiên cứu sản xuất được băng viền trên
máy dệt kim đan dọc để may màn. Phương pháp này thành công sẽ đem lại những
lợi ích sau:
- Năng suất rất cao: Tốc độ dệt 1500- 2000 v/ph.
- Giảm chi phí diện tích mặt bằng nhà xưởng, chi phí nhân công.
- Số băng trên máy dệt lớn: 90-128 băng.

u quả cao.
Khi sử dụng sợi dùng cho dệt kim ta nên lưu ý đến những nhu cầu riêng biệt
của sợi như:
Chi số sợi:
Chi số sợi càng cao ( sợi càng nhỏ ) đòi hỏi dệt trên máy có cấp máy
càng lớn, sản phẩm tạo ra càng mỏng, càng mịn.
Sai lệch chi số ∆N ( % ):
Sai lệch chi số càng thấp thì sản phẩm làm ra càng mịn
đẹp, sự sai lệch chi số lớn sẽ gây ra những sọc mỏng, dày trên vải, khó tạo vòng
khi qua kim dệt, có thể làm rách vải do đứt sợi, dẫn đến năng suất dệt thấp do phải
dừng máy xử lý nhiều.
Độ săn ( K ):
Sợi dùng cho dệt kim cần có độ mềm mại, độ săn của sợi chỉ yêu
cầu đảm bảo cho sợi có đủ độ bền trong quá trình dệt. Nếu độ săn càng cao sợi

11
càng bị cứng, khi độ săn quá lớn sẽ gây ra hiện tượng xoắn kiến gây khó khăn cho
quá trình tạo vòng trên máy dệt và dễ làm xiên lệch cột vòng trên vải, có khi làm
gãy kim thủng vải. Muốn tạo cho vải có cấu tạo mềm, xốp và có đàn hồi lớn có
thể giảm độ săn của sợi tới mức thấp nhất. Với cấu tạo mềm xốp sẽ mang những
ưu điể
m nổi bật sau cho vải dệt kim:
Tăng độ che phủ bề mặt của vải
Giảm khối lượng của vải, cải thiện chất lượng vải
Tăng khả năng giữ nhiệt
Độ bền tương đối:
Sợi có độ bền cao sẽ cho ta sản phẩm có độ bền cao, sợi dùng
cho máy dệt kim không đòi hỏi có độ bền cao như sợi dọc trên máy dệt thoi.
Độ đều:
Độ đều về chi số và độ đều săn của sợi rất quan trọng trong dệt kim. Sự

lượng
riêng
(g/cm
2
)
Độ bền
(g/D)
Độ giãn
(%)
Độ bền
ướt
(%)
Tác động của
nhiệt độ
(
o
C)
1 Bông 1,47-1,55 1,9-5,0 6,0-10 100-120 bị phân huỷ ở
150
o
C
2 Polyamid 1,15 4,5-6,0 14-25 85-90 mềm ở 235
o
C
và tan chảy ở
250
o
C
3 Polyester 1,38 4,0-6,9 8-30 100 Mềm ở
235

Qua bảng 1.1 và bảng 1.2 ta lựa chọn sợi polyester để sản xuất băng viền cho
màn có những ưu điểm nổi trội sau:
- Độ bền sử dụng: Qua bảng so sánh tính chất cũng như thực tế sử dụng cho thấy
tuổi thọ của băng viền được sản xuất từ sợi polyester cao hơn rất nhiều so với màn
từ sợi bông và polyamid (màn polyamid bị ố vàng, lão hoá nhanh do tác
động của
ánh sáng và thời gian do tính chất của sợi PA)
- Sử dụng, bảo quản: Màn polyester giặt mau khô, có thể phơi khô dưới ánh
nắng mặt trời và gió do sợi polyester có khả năng giặt dễ dàng, độ ẩm thấp
(W=0.4%) và bền dưới ánh sáng mặt trời. Ngoài ra màn polyester ít bị nấm mốc,
lâu bị cũ bẩn hơn so với màn từ bông và sợi Polyamid…
1.4.2 Tính chất của xơ, sợi Pôlieste
a. Sự ra đời và quá trình sả
n xuất:
Xơ Pôlieste được sản xuất đầu tiên ở Anh vào năm 1950 với tên gọi là
têrilen ( terylen ). Sau đó được sản xuất ở các nước khác với các tên gọi như:
Dacron, Vicron, Kodel, Teron, Portrel ( Mỹ ); Lanon; Grisuten; Trevira, Testralon
( CHLB Đức ); Tergal ( Pháp); Toroy (Nhật Bản); Lápxan; Melan (Liên xô cũ).
Kể từ giữa những năm 70 của thập kỷ này xơ polieste đã chiếm vị trí hàng đầu về
khối lượng sản xuất trong số các loại xơ tổng hợp. Đế
n nay có hơn 30 nước với

14
gần 100 hãng sản xuất xơ pôlieste. Do có nhiều tính chất quý nên vài chục năm
gần đây xơ pôliste có nhịp điệu phát triển đứng hàng đầu so với các loại sợi xơ
tổng hợp khác.
Xơ Polieste được sản xuất chủ yếu từ polietylen têreptalat (PET). Đó là sản
phẩm của sự trùng hợp hoá ngưng tụ giữa axit têreptalic và etylenglicol. Axit
têreptalic nhận được từ các sản phẩm có chứa trong dầu mỏ, than đ
á như: Xilen,

trường chân không ở điều kiện nhiệt độ cao (270 - 280
o
C) và có chất xúc tác.
Theo yêu cầu, có thể đưa chất làm mờ, hoặc thuốc nhuộm vào trong chất chảy
lỏng. Phản ứng trùng hợp như sau:
— ←
HO ( CH
2
)
2
– OOC −‹ › − COO – ( CH
2
)
2
OH → … OC

— —
−‹ ›− COO ( CH
2
)
2
– OOC −‹ ›− COO ( CH
2
)
2
O - … + HO( CH
2
)
2
OH

C
Sau khi kéo dãn, sợi được định hình nhiệt ở nhiệt độ 120 - 125
o
C khoảng
30 – 40 phút trong môi trường không khí hoặc môi trường có tác dụng của hơi
nước bão hoà. Sau cùn tiến hành xe sợi và cuộn lại vào ống thích hợp.
Đối với dạng sợi mành (COOC) khi định hình hoặc sau đó thường gia công
sợi bằng loại dung dịch chuyên dùng để làm tăng tính kết dính với cao su.
Với dạng sợi Textua, đôi khi kết hợp quá trình kéo dãn và textua (biến đổi
cấu tạo sợi), như vậy sẽ kinh tế hơn, thực hi
ện kéo dãn sợi trong môi trường nhiệt,
sau đó uốn khúc sợi bằng cách cho sợi truyền qua cặp trục có rãnh, rồi định hình
nhiệt và cắt thành xơ xtapen.
Sợi chưa xe từ các thùng gộp thành bó sợi được kéo dãn 4 – 5 lần trong
môi trường nhiệt giữa các cặp trục. Sau khi kéo dãn bó sợi được truyền đến bộ
phận làm uốn khúc sợi, qua bộ phận định hình nhiệt. Tại đây sợi được định hình
ở nhiêt độ 140 – 150
o
C trong thời gian 15 – 20 phút. Sau đó truyền bó sợi đến
máy cắt tạo thành xơ xtapen. Tiếp tục, bằng đường ống dẫn gió xơ được truyền
vào máy đóng kiện.
Xơ Polieste (Lapxtan) còn được sản xuất dưới dạng sợi đơn mành (mônô).
Đối với loại này, sau khi định hình sợi được kéo dãn 4 - 5 lần trong chậu nước.
Quá trình này sẽ làm cho sợi có độ co dãn tốt, sử dụng sợi vào mục đích kỹ thuật.

16
b. Đặc điểm về cấu trúc:
Do hai monome ban đầu đều tạo poliesste kéo sợi đều là những hợp chất có
tính đối xứng cao, chúng kết hợp với nhau trong đại mạch phân tử theo một trình
tự luân phiên đều đặn để tạo ra mắt xích có dạng tổng quát:

phân tử có thể
nằm thật sát nhau và hình thành các miền vi kết tinh nhiều hơn.
Do cấu hình của đại mạch phân tử có hình zic zắc giổng như cao su nên xơ
polieste có khả năng đàn hồi lớn và môđun đàn hồi cao. Nếu như bị kéo giãn 5 - 6
% thì xơ polieste có khả năng biến dạng thuận nghịch hoàn toàn, khả năng phục
hồi lại dạng ban đầu của xơ sau một số lần bị vò nhàu so với một s
ố xơ khác như
sau:

17
Bảng 1.3 Khả năng phục hồi lại hình dạng của PES so với một số loại xơ
TT Tên xơ Khả năng phục hồi ( % )
1 Bông 5
2 Len 20
3 Poliacrilonitrin 85
4 Pôlieste 85

Khả năng đàn hồi và phục hồi về dạng ban đầu lớn như vậy nên bảo đảm
cho các sản phẩm dệt từ xơ polieste giữ được hình dạng bề mặt, ít bị nhàu sau mỗi
lần giặt, giữ nếp sau khi là. Vì ưu điểm đặc biệt này của xơ polieste mà người ta
thường pha trộn nó với các xơ dễ bị nhàu như bông và vissco để tăng khả n
ăng
chống biến dạng của các sản phẩm
Khác với xơ poliamit, do xơ polieste có cấu trúc chặt chẽ, tỷ lệ những phần
vi kết tinh cao nên nó kém bền với ma sát (mài mòn) nên ít được sử dụng để dệt
găng tất.
+ Độ bền tác dụng của nhiệt và ánh sáng

SO
4
trên 70% HNO
3

trên 60% ) xơ polieste mới bị axit phá huỷ từng bộ phận.
Với các chất oxi hoá và chất khử xơ polieste cũng tương đối bền. Thí dụ
như gia công xơ bằng dung dịch NaClO chứa 5g/l Clo hoạt động với trị số pH = 7
– 10 ở nhiệt độ thường trong vòng 1 tuần lễ, độ bền của xơ không thay đổi đáng
kể, hoặc khi chịu tác dụng của dung dịch Na
2
SO
4
ở 80
0
C trong vòng 3 ngày độ
bền của xơ cũng không thay đổi.
Xơ polieste bền với tác dụng của các dung môi hữu cơ thông thường như
axêtôn, benzen, tetaclorua cacbon, toluen, rượu … Nhưng nó bị hoà tan khi đun
sôi trong m – crêzol, o. clofenol; trong hỗn hợp gồm 7 phần triclo – fenol và 10
phần fenol; hoặc trong hỗn hợp 2 phần tetraclo eetan và 3 phần fenol ( theo khối
lượng ); Nitrobenzen.
Xơ polieste kém bền với các tác dụng của kiềm. Khi đun sôi lâu trong xút
1% xơ polieste bị thuỷ phân. Trong dung dịch xút 40%, KOH 50% ở nhiệt độ
thườ
ng xơ bị phá huỷ mạnh, ở nhiệt độ sôi xơ bị phá huỷ hoàn toàn; sở dĩ xơ
polieste kém bền với kiềm vì trong mạch phân tử của chúng có chứa các nhóm
este dễ bị thuỷ phân.
+ Những tính chất đặc biệt khác:
Xơ polieste có khối lượng riêng bằng 1,38g/cm

Nghiên cứu sản xuất băng viền 100% Polyter từ máy dệt kim đan dọc hiệ
n
có của công ty CP sản xuất Dịch vụ Dệt May - Viện dệt may dùng cho may máy
xuất khẩu.
2. Nội dung nghiên cứu
- Lựa chọn nguyên liệu dùng để sản xuất băng viền
- Xây dựng quy trình công nghệ sản xuất băng viền và cải tạo máy dệt kim
đan dọc thông thường hiện đang dùng sản xuất màn tuyn khổ rộng thành máy dệt
dùng để sản xuất băng viền.
- Xây dựng quy trình công nghệ may bă
ng viền vào màn 20
PHẦN II
TRIỂN KHAI DỆT THỬ NGHIỆM
Mặt hàng đề tài lựa chọn là băng viền dùng cho sản xuất màn tuyn dùng
nguyên liệu sợi Polyeste.
2.1. YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG SỢI VÀ BĂNG VIỀN
2.1.1 Yêu cầu chất lượng sợi
Bảng 2.1 : Yêu cầu chất lượng và chất lượng băng viền
Tiêu chuẩn kiểm tra
TT Chỉ tiêu
Chất lượng yêu cầu
Tiêu chuẩn Tùy chọn
CHẤT LƯỢNG SỢI
1 Chi số sợi (Denier) 75±5% hoặc 100±5% ISO 2060 ASTM D1907


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status