Nghiên cứu thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh trong xây dựng rừng giống, vườn giống keo tai tượng ở vùng Hàm Yên-Tuyên Quang - Pdf 13


1
NGHIÊN CỨU, THỬ NGHIỆM MỘT SỐ
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT LÂM SINH TRONG XÂY DỰNG
RỪNG GIỐNG VÀ VƯỜN GIỐNG KEO TAI TƯỢNG
Ở VÙNG HÀM YÊN – TUYÊN QUANG

CƠ QUAN CHỦ QUẢN : BỘ CÔNG THƯƠNG
CƠ QUAN CHỦ TRÌ: VIỆN NGHIÊN CỨU CÂY NGUYÊN LIỆU GIẤY
CHỦ NGHIỆM ĐỀ TÀI: Ths. NGUYỄN ĐỨC THẾ
CỘNG TÁC VIÊN: Ths. HÀ VĂN HUY
Ks. HOÀNG NGỌC HẢI
Ks. HÀ THẾ HOÀNG

7747
02/3/2010

Phú Thọ, năm 2009 2
TT NỘI DUNG TRANG
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT BÁO CÁO
4
5

Phương pháp nghiên cứu……………………………………………….
Rừ
ng giống……………………………………………………………
Thí nghiệm bón phân trong rừng giống………………………………
Thí nghiệm trồng xen cây phù trợ trong rừng giống…………………
Vườn giống…………………………………………………………….
Thí nghiệm bón phân trong vườn giống……………………………….
Thí nghiệm trồng xen cây phù trợ trong vườn giống………………….
Xử lý số liệu
13
13
14
14
15
16
16
17

III

KẾT QUẢ ĐIỀU TRA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

18
1 Phân tích các mẫu đất trước khi thiết lập thử nghiệm 18
2 Nhiệt độ, lượng mưa n
ơi trồng rừng giống, vườn giống 18
3 Trồng rừng giống Keo tai tượng từ hạt của các cây trội………………. 19
3.1 Thí nghiệm bón phân cho rừng giống giống Keo tai tượng………… 19
3.1.1
3.1.2

4.2.1 Thí nghiệm trồng xen các loài cây phù trợ trong vườn giống 26
4.2.2 Sinh trưởng của các loài cây phù tr
ợ 29

III

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

29
1 Kết luận……………………………………………………………… 29
2 Kiến nghị……………………………………………………………… 30

Tài liệu tham khảo 31

Sơ đồ bố trí thí nghiệm trồng rừng giống………………………………
Sơ đồ bố trí thí nghiệm trồng vườn giống……………………………
Một số hình ảnh tư liệu………………………………………………
32
34
35

4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Đường kính tán
Hvn

Chiều cao vút ngọn 5

TÓM TẮT BÁO CÁO

Được sự quan tâm giúp đỡ của Bộ Công Thương, năm 2009, Viện nghiên
cứu cây nguyên liệu giấy đã thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học về việc
thực hiện đề tài: “Nghiên cứu, thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh
trong xây dựng rừng giống và vườn giống Keo tai tượng ở vùng Hàm Yên –
Tuyên Quang”.
Căn cứ vào mục tiêu, nội dung đề cương được Bộ
Công Thương phê
duyệt, đề tài đã hoàn thành được các nội dung sau:
 Trồng rừng giống Keo tai tượng (Acacia mangium) từ hạt của các cây
trội
Đề tài thiết lập được 2 ha rừng giống cho loài Keo tai tượng, trong đó bố
trí 2 kiểu thí nghiệm:
- Thí nghiệm bón phân cho rừng giống.
- Thí nghiệm trồng xen cây phù trợ, cải tạo đất trong rừng giống.
Rừng giống đạt tỷ lệ sống đạt cao > 90%, cây trồ
ng chính và cây phù trợ, cây
cải tạo đất sinh trưởng tốt.
Tuy nhiên do phải chờ giải phóng hiện trường sau khai thác, nên rừng
trồng bị muộn, số liệu mới thu thập sau trồng 2 tháng tuổi (trồng tháng 9/2009,
đo tháng 11/2009) chưa phân tích, phản ánh kết quả giữa các công thức thí
7

I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1. Cơ sở pháp lý

Đề tài “Nghiên cứu, thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh trong
xây dựng rừng giống và vườn giống Keo tai tượng ở vùng Hàm Yên – Tuyên
Quang” là một trong các đề tài, nhiệm vụ khoa học công nghệ được Bộ Công
Thương phê duyệt và giao cho Viện nghiên cứu cây NLG thực hiện theo "Quyết
định về việc giao kế ho
ạch khoa học và công nghệ năm 2009 số: 1999/QĐ-BCT
ngày 03 tháng 12 năm 2007”.
Đề tài thực hiện trên khuân khổ "Hợp đồng đặt hàng sản xuất và cung cấp
dịch vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ số: 081.09.RD/HĐ-KHCN"
ký ngày 04 tháng 3 năm 2009 giữa Bộ Công Thương và Viện nghiên cứu cây

Mục tiêu về cung cấp giống: đến năm 2010 bảo đảm cung cấp 60% giống
từ nguồn giống được công nhận, trong đó 40% giống từ nhân giống sinh dưỡng
cho trồng rừng; đến năm 2015 bảo đảm cung cấp 80% giống từ nguồn giống
được công nhận, trong đó 50% giống từ nhân giống sinh dưỡng cho trồng rừng.
Mục tiêu về quản lý giống: đến hết năm 2006 xây dựng và hoàn thiện đầy
đủ các văn bản có liên quan đến quản lý giống cây lâm nghiệp, đến h
ết năm 2008
cơ bản hoàn thành các tiêu chuẩn kỹ thuật về giống cây lâm nghiệp; hoàn thiện
bộ máy và công cụ quản lý đủ để kiểm soát chất lượng giống cây lâm nghiệp
theo thủ tục giám sát chuỗi hành trình giống đối với các loài cây trồng chính vào
năm 2007.
Mục tiêu về nghiên cứu giống: chọn tạo được nhiều giống mới có năng
suất cao, có khả năng chống chịu sâu bệnh hạ
i và các điều kiện bất lợi. Đảm bảo
rừng được trồng từ sau năm 2020, đối với cây mọc nhanh năng suất bình quân
30m
3
/ha/năm, cây gỗ lớn đạt 15m
3
/ha/năm.

Đối với nguồn hạt giống trồng rừng nguyên liệu giấy cũng phải đáp ứng
được các mục tiêu trên. Rừng giống và vườn giống được thiết lập bởi những cây
giống qua chọn lọc, rừng giống và vườn giống sinh trưởng, phát triển tốt cho sản
lượng hạt giống cao và chất lượng hạt tốt. Như vậy nghiên cứu các biện pháp kỹ
thu
ật lâm sinh trong xây dựng rừng giống và vườn giống là cần thiết nhằm xác

9
định các kỹ thuật tác động làm cho rừng giống, vườn giống sinh trưởng phát

P.Liau) cho thấy khi bón phân NPK cho Acacia mangium thì sinh trưởng về
chiều cao tăng 62% so với đố
i chứng.

10
Xây dựng rừng giống theo phương pháp sử dụng hạt từ những cây trội trong
các quần thụ tốt để trồng, sau đó áp dụng tỉa thưa giữ lại những cây có thân hình
đẹp, có hoa quả nhiều và thu hái hạt từ chúng để trồng rừng là phương pháp
được áp dụng cho việc xây dựng các khu rừng sản xuất hạt giống. Ngoài việc lựa
chọn nguồn gốc hạt để trồng r
ừng giống thì kỹ thuật lâm sinh về tỉa thưa là biện
pháp không kém phần quan trọng nhằm loại bỏ những cây xấu, chất lượng quả
hạt kém, giữ lại những cây có phẩm chất di truyền tốt. Ngoài tỉa thưa, việc bón
phân, chăm sóc kiểm soát cỏ dại ngay từ khi mới thiết lập rừng giống, tạo điều
kiện cho cây sinh trưởng phát triển tốt là hoạt động không thể
thiếu. Cần phải
được đầu tư thích đáng cho rừng giống trong thời gian rừng sản xuất hạt như
việc bón phân, chăm sóc, duy trì độ ẩm và phòng chống sâu bệnh hại để rừng ra
hoa kết quả, sản lượng hạt cao và duy trì sức sản xuất hạt của rừng giống.
4. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở nước ta hiện nay phần lớn các khu rừng giống cây lâm nghiệp
được
chuyển hoá từ rừng trồng hoặc rừng tự nhiên. Tương tự như vậy các khu rừng
giống Keo tai tượng hiện đang thu hái hạt trên cả nước đều được chuyển hoá từ
rừng trồng. Chính vì vậy chưa có nghiên cứu nào về trồng xen cây cải tạo bảo vệ
đất, hoặc thử nghiệm bón phân cho rừng giống và vườn giống Keo tai tượng
ngay từ những năm đầu mớ
i thiết lập, khi rừng giống, vườn giống chưa khép tán.
Đối với loài cây Cao su, các công ty cao su Phú Riềng, Đắk Lắk, Gia Lai,
Kon Tum,v.v… trong những năm đầu khi rừng Cao su chưa khép tán, rừng Cao

ng diện tích đất trồng rừng nguyên liệu giấy
164.440 ha. Công suất của nhà máy giấy Bãi Bằng giai đoạn II là 318.000 tấn bột
giấy/năm (nhà máy cũ công suất 68.000 tấn bột giấy/năm; nhà máy mới 250.000
tấn bột giấy/năm). Để sản xuất 1 tấn bột giấy tẩy trắng phải cần 4,7 tấn gỗ Keo
hoặc Bạch đàn hoặc 5 tấn tre nứa, như vậy sau khi nhà máy giấy Bãi B
ằng giai
đoạn II đi vào hoạt động thì hàng năm phải khai thác và trồng lại khoảng 20.000
- 21.000 ha rừng. Ngoài ra, hàng năm các công ty lâm nghiệp địa phương, các dự
án trồng rừng theo các chương trình của Chính phủ bởi các tỉnh và hộ gia đình
trong vùng cũng vượt con số 21.000 ha/năm. Nếu mật độ trồng rừng là 1333
cây/ha thì hàng năm cả vùng cần đến 58 - 60 triệu cây giống, tương đương với
1,0 - 1,1 tấn hạt Keo/năm. Do đặc
điểm cây Keo tai tượng có khả năng sinh
trưởng nhanh, chống chịu được gió bão, sản lượng gỗ cao, chất lượng gỗ tốt cho
cả chế biến bột giấy và sản xuất đồ gia dụng, xây dựng cơ bản và gỗ chống lò.
Mặt khác cây Keo tai tượng còn có khả năng cải tạo đất do hệ rễ có khả năng cố
định đạm tự nhiên, tán lá Keo tai tượng dày, thường xanh và hàng năm trả l
ại
một lượng lớn cành rơi lá rụng, như vậy đất dưới tán rừng Keo được bảo vệ
chống xói mòn rất tốt. Chính vì những đặc tính ưu việt của loài Keo tai tượng
như vậy mà các Công ty lâm nghiệp của Tổng công ty giấy, các Công ty lâm
nghiệp, các dự án 661, cũng như các hộ gia đình của các tỉnh Vĩnh Phúc, Phú

12
Thọ, Tuyên Quang, Hà Giang, Lao Cai và Yên Bái đều sử dụng giống Keo tai
tượng được sản xuất từ hạt là loài chính để trồng rừng.
Hiện tại vùng nguyên liệu giấy Trung tâm Bắc Bộ chỉ có 10,6 ha rừng giống
Quốc gia Keo tai tượng ở Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang và 4,3 ha rừng Keo tai
tượng đang trong giai đoạn chuyển hoá từ rừng trồng thành rừng giống ở huyện
Quang Bình, tỉnh Hà Giang. Khu rừng giống 10,6 ha cung cấp khoảng 200 kg

lấn cỏ dại cho rừng giống và vườn giống Keo tai tượng.
- Phân tích các mẫu đất về hàm lượng N, P, K, pH, mùn, trước khi thiết
lập thử nghiệm.
- Đo đếm, thu thập số liệu về sinh trưởng đường kính, chiều cao, đường
kính tán, tỷ lệ sống của cây trồng chính. Tình hình sinh trưởng và sản
lượng chất xanh của các loài cây phù trợ.
- Phân tích, đánh giá sinh trưởng của Keo tai tượng và cây phù trợ trong các
công thức thí nghiệm.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Rừng giống
Diện tích rừng giống: 2 ha.
Địa điểm thiết lập thí nghiệm: tại vùng Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
Trồng rừng giống: Kích thước hố 40cm x 40cm x 40cm. Cây trồng theo
cụm, 3 cây cụm, cự ly cây x cây = 1m theo hình tam giác đều; khoảng cách các
cụm tính từ tâm của tam giác này đến tam giác kia: cụm x cụ
m = 4,5 m, hàng x
hàng = 4,5m. Mật độ trồng 500 cụm/ha, 3 cây trong cụm là cây cùng một gia
đình. Bố trí trồng các cụm cây phải đảm bảo không có các cụm cây cùng gia
đình trồng liền kề nhau mà phải cách bởi một cụm cây của gia đình khác để tránh
thụ phấn đồng huyết (theo hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng giống - Tuyển tập tài
liệu về quản lý và kỹ thuật giống cây trồng lâm nghiệp Việt Nam).
Cây con trồng r
ừng giống: là cây con tạo từ hạt của 19 cây trội tuyển chọn
trên diện tích 10,6 ha rừng giống Quốc gia ở Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang (kế
thừa những cây trội đã tuyển chọn của các đề tài cấp Tổng công ty và cấp Viện).
Những cây đem trồng rừng giống là những cây sinh trưởng vượt trội trong số
những cây con gieo ươm từ hạt của 19 cây trội.
Trên 2 ha rừng giống, thiết lập 2 thí nghi
ệm riêng rẽ:


- Lạc dại trồng vụ xuân - hè, trồng theo rạch cự ly cách nhau 30 cm, cự ly giữa
các nhánh Lạc 15 cm. Hom Lạc dại được cắt có độ dài 25-30cm, hom Lạc đặt
giữa luống và lấp sâu 2/3 hom sau đó ép chặt đất. Khi trồng Lạc dại, chừa xung
quanh gốc Keo 1,5m.

15
- Keo lá bạc gieo vụ xuân - hè và trồng theo cự ly 2m, cách gốc Keo 1m. Hố
trồng Keo lá bạc có kích thước = 25cm x 25cm x 25cm, lấp đất nhỏ đầy hố, mỗi
hố gieo 3 hạt, hạt lấp sâu 2 cm.
- Cốt khí gieo vụ xuân - hè, gieo theo rạch, rạch song song với hàng Keo theo
đường đồng mức, cự ly giữa các rạch 1,2m, rạch rộng 20cm, sâu 15 - 20cm, lấp
đầy đất, gieo hạt ở giữa rạch, 3 hạt/khóm, lấp hạt sâu 1cm, cự ly giữa các khóm
10 - 15cm.
Kỹ
thuật chăm sóc cây trồng đối với 3 công thức trồng xen như sau:
- Cây trồng chính thực hiện chăm sóc như quy trình trồng rừng nguyên liệu
giấy.
- Cây phù trợ, khi hạt gieo đã nảy mầm xới, nhổ cỏ, vun gốc cây phù trợ khi cỏ
dại cạnh tranh với chúng. Phần diện tích đất giữa các băng cây phù trợ, thực bì
cỏ dại được phát quang sát mặt đất.
- Tuỳ thu
ộc vào sinh trưởng tán lá và độ cao của những cây phù trợ, tiến hành
cắt tỉa khi tán giao nhau hoặc gây ảnh hưởng tới sinh trưởng của cây trồng chính.
Cành lá cây phù trợ sau khi cắt tỉa phủ xung quanh gốc cây trồng chính để giữ
ẩm, ngăn ngừa cỏ dại và bảo vệ chống xói mòn đất.
3.2. Vườn giống:
Diện tích vườn giống: 2 ha.
Địa điểm thiết lập thí nghiệm: vùng Hàm Yên, Tuyên Quang
Trồng vườn giố
ng: Cây con trồng vườn giống là cây ghép với mắt ghép lấy từ 20

Diện tích 1 ha gồm 4 công thức thí nghiệm trong đó có:
- Công thức V5: Công thức đối chứng, bón phân và chăm sóc như quy trình
trồng rừng nguyên liệu giấy của Tổng công ty giấy Việt Nam như công thức R1.
- Công thức V6: Trồng xen cây Lạc dại (Arachis pintoi).
- Công thức V7: Trồ
ng xen Keo lá bạc (Acacia holosericea).
- Công thức V8: Trồng xen Cốt khí (Tephrosia candida).
Đối với 3 công thức trồng xen, kỹ thuật trồng như sau:
- Lạc dại trồng vụ xuân - hè, trồng theo rạch cự ly cách nhau 30 cm, cự ly giữa
các nhánh Lạc 15 cm. Hom Lạc dại được cắt có độ dài 25-30cm. Hom Lạc đặt
giữa luống và lấp đất 2/3 hom sau đó ép chặt đất. Khi trồng Lạc dại, chừa xung
quanh gốc Keo 1,5m.

17
- Keo lá bạc trồng vụ xuân - hè và trồng theo cự ly 2m, cách gốc Keo 1m. Hố
trồng Keo lá bạc có kích thước = 25cm x 25cm x 25cm, lấp đất nhỏ đầy hố, mỗi
hố gieo 3 hạt, hạt lấp sâu 2 cm.
- Cốt khí gieo vụ xuân - hè, gieo theo rạch, rạch song với hàng Keo theo đường
đồng mức, cự ly giữa các rạch 1,2m, rạch rộng 20cm, sâu 15 - 20cm, lấp đầy đất,
geo hạt ở giữa rạch, 3 hạt/khóm, lấp hạt sâu 1cm, cự ly giữa các khóm 10 -
15cm.
Kỹ thuật chăm sóc cây trồng đối với 3 công thức trồng xen như sau:
- Cây trồng chính thực hiện chăm sóc như quy trình trồng rừng nguyên liệu
giấy.
- Cây phù trợ, khi hạt gieo đã nảy mầm, xới, nhổ cỏ, vun gốc cây phù trợ khi cỏ
dại canh tranh với chúng. Phần diện tích đất giữa các băng cây phù trợ, thực bì
cỏ dại được phát quang sát mặt đất.
- Tuỳ
thuộc vào sinh trưởng tán lá và độ cao của những cây phù trợ, tiến hành
cắt tỉa khi tán giao nhau hoặc gây ảnh hưởng tới sinh trưởng của cây trồng chính.

các chỉ tiêu nêu trên. Tuy nhiên đến thời điểm hiện nay việc phân tích đất chưa
kết thúc vì vậy chưa có số liệu về kết quả phân tích 16 mẫu đất trên. Đề tài xin
được bổ xung kết quả phân tích đất trong báo cáo của năm tiếp theo.
2. Nhiệt độ, lượng mưa nơi trồng rừng giống, vườn giố
ng
Từ nguồn thông tin về nhiệt độ, lượng mưa Viện nghiên cứu cây nguyên
liệu giấy thu thập được từ Trạm khí tượng thuỷ văn vùng và tập hợp trên bảng 2
dưới đây:
Bảng 1: Điều kiện nhiệt độ, lượng mưa ở Hàm Yên và các vùng lân cận
Nhiệt độ năm Lượng mưa năm
Trạm Tối cao

T.B
T.B
Tối
thấp
T.B
T.B
Cực
đại
Cực
tiểu
Số ngày mưa
T.B
Phú Hộ 23 27,6 20 1689 3771 1263 159,8

Hàm Yên 22,6 27,7 19,2 1812 3411 1393 156,6

Yên Bái 22,7 27,2 19,7 2116 3952 1284 192,7
Điều kiện nhiệt độ và lượng mưa ở vùng Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang thuận

20
Thí nghiệm thiết lập tại Km 37 - Hàm Yên, Tuyên Quang, trên đất sau
khai thác Keo của Trung tâm nghiên cứu và thực nghiệm cây NLG Hàm Yên,
Tuyên Quang.
Sau khi trồng 2 tháng thu thập số liệu
về tỷ lệ sống, đường kính gốc, chiều
cao vút ngọn của các gia đình tham gia thí nghiệm. Số liệu tập hợp trên các bảng sau: Bảng 2: Tỷ lệ sống và sinh trưởng đường kính gốc cây Keo tai tượng
tham gia thí nghiệm bón phân
Công
thức
TN bón
phấn
Tỷ lệ
sống
(%)
Dg
trung
bình
(cm)
Sai tiêu
chuẩn
(Std.
Deviation)
Sai tiêu
chuẩn
mẫu
(Std.

Hvn
trung
bình
(cm)
Sai tiêu
chuẩn
(Std.
Deviation)
Sai tiêu
chuẩn
mẫu
(Std.
Error)
Hệ số
biến động
(S%)
Trị số
thấp nhất
(Minimum)
Trị số
cao nhất
(Maximum)
R1
68.83 143.269 11.434 20.8 40.0 110.0
R2
68.42 154.032 12.372 22.5 30.0 105.0
R3
64.10 163.536 13.581 25.5 20.0 100.0
R4
64.67 160.779 13.041 24.9 35.0 105.0

rạch, 3 hạt/khóm, lấp hạt sâu 1cm, cự ly giữa các khóm 10 - 15cm.
Sau khi trồng 2 tháng, thu thập số liệu về tỷ lệ sống, đường kính gốc, chiều
cao vút ngọn của các gia đình tham gia thí nghiệm. Số liệu tập hợp trên các bảng sau:
Bảng 4: Tỷ lệ sống và sinh trưởng đường kính gốc của Keo tai tượng

22
tham gia thí nghiệm trồng xen cây phù trợ
Công
thức
trồng
xen

Tỷ lệ
sống
(%)
Dg
trung
bình
(cm)
Sai tiêu
chuẩn
(Std.
Deviation)
Sai tiêu
chuẩn
mẫu
(Std.
Error)
Hệ số
biến

(Std.
Deviation)
Sai tiêu
chuẩn
mẫu
(Std.
Error)
Hệ số
biến
động
(S%)
Trị số
thấp nhất
(Minimum)
Trị số
cao nhất
(Maximum)
R5
65.77 15.5878 1.1750 23.7 35.0 110.0
R6
68.33 15.9558 1.3028 23.3 30.0 110.0
R7
67.81 14.2514 1.2499 21.0 30.0 110.0
R8
70.55 15.0170 1.2062 21.3 30.0 100.0
BQ 68.04 15.3264 0.6200 22.5 30.0 110.0

Chiều cao vút ngọn của Keo tai tượng trung bình 68.04cm. Hệ số biến
động trung bình ở cả chiều cao và đường kính dao động không lớn, cây rừng đã
sống ổn định.

Việc ghép cây Keo tai tượng bằng mắ
t ghép của cây trưởng thành từ rừng
nhiều tuổi nên gặp rất nhiều khó khăn. Để có được hơn 400 cây trội trồng vườn
giống này, chủ nhiệm đề tài đã phải tạo chồi ở cây mẹ từ 1 năm trước và chuẩn
bị 4000 gốc ghép từ tháng 9 năm 2008, chuyển cây từ bầu nhỏ sang bầu to có
đường kính 7cm và chiều cao 18 cm, chỉ chọn những cây có đường kính từ

24
0,5cm trở lên để ghép. Đề tài thuê ghép 4 lần, chăm sóc 10 tháng mới đủ hơn
400 cây giống ghép của 20 cây trội.
4.1.2 Thí nghiệm bón phân trong vườn giống
Trên diện tích 1.0ha bố trí 4 công thức thí nghiệm bón phân ngẫu nhiên
theo khối, lặp lại 3 lần. Các công thức thí nghiệm như sau:
- V1: Đối chứng, trồng, chăm sóc như quy trình trồng rừng NLG, bón lót 0,2kg
NPK/hố.
- V2: Bón lót 1,5kg phân chuồng + 0,1kg lân/hố, chăm sóc lần 2 bón 0,2 kg
NPK/hố.
- V3: Bón lót 1,5kg phân chuồng + 0,1kg lân/hố, chăm sóc l
ần 2 bón 0,3 kg
NPK/hố.
- V4: Bón lót 1,5kg phân chuồng + 0,1kg lân/hố, chăm sóc lần 2 bón 0,4 kg
NPK/hố.
Sau khi trồng 1 tháng thu thập số liệu
về tỷ lệ sống, đường kính gốc, chiều
cao vút ngọn, đường kính
tán và số cành trên cây của các gia đình tham gia thí
nghiệm. Số liệu tập hợp trên các bảng sau:
Bảng 6. Tỷ lệ sống và sinh trưởng đường kính gốc Keo tai tượng ghép
tham gia thí nghiệm bón phân
Công

BQ 91.7 0.8 0.3275 40.1 0.3 2.6

25
Tỷ lệ sống bình quân của Keo tai tượng ghép sau trồng 1 tháng 91.7% và
đường kính gốc bình quân 0.8cm.
Bảng 7. Sinh trưởng chiều cao vút ngọn Keo tai tượng ghép
tham gia thí nghiệm bón phân
Công
thức
Hvn
trung
bình
(cm)
Sai tiêu
chuẩn
(Std. Deviation)
Hệ số
biến động
(S%)
Trị số
thấp nhất
(Minimum)
Trị số
cao nhất
(Maximum)
V1
95.6 30.5038 31.9 60 170
V2
100.0 31.4465 31.4 55 190
V3

38.1 26.6593 70.0 15 190
V2
37.8 14.8793 39.3 20 90
V3
35.5 13.3302 37.6 20 100
V4
34.8 10.8346 31.2 20 65
BQ 36.5 17.4251 47.7 15 190

Sau trồng 1 tháng mắt ghép phát triển xanh tốt và đường kính tán bình
quân cây Keo tai tượng ghép là 36.5 cm.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status