Nghiên cứu thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật làm sạch trong xây dựng rừng giống keo tai tượng tại Hàm Yên - Tuyên Quang - Pdf 13



i


TÊN ĐỀ TÀI:NGHIÊN CỨU, THỬ NGHIỆM MỘT SỐ
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT LÂM SINH TRONG XÂY DỰNG
RỪNG GIỐNG VÀ VƯỜN GIỐNG KEO TAI TƯỢNG
Ở VÙNG HÀM YÊN – TUYÊN QUANG
CƠ QUAN CHỦ QUẢN : BỘ CÔNG THƯƠNG
CƠ QUAN CHỦ TRÌ: VIỆN NGHIÊN CỨU CÂY NGUYÊN LIỆU GIẤY

CHỦ NGHIỆM ĐỀ TÀI: ThS. HÀ THẾ HOÀNG 8688
Phú Thọ, năm 2010 ii

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT……………………………………………… iv

2.2.2.2. Thí nghiệm trồng xen cây phù trợ…………………………………………16
2.2.3. Sinh trưởng của các loài cây phù trợ……………………………………… 18 iii

2.2.4. Sự thay đổi về đất trong các công thức thí nghiệm………………… 18
2.2.5. Tình hình sâu bệnh hại………………………………………………………19
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………… 20
3.1. Kết luận……………………………………………………………………… 20
3.2. Kiến nghị………………………………………………………………………21
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………… 22
Phụ lục 01. Sơ đồ trồng rừng giống……………………………………………… 24
Phụ lục 02. Sơ đồ trồng vườn giống……………………………………………….25
Phụ lục 03. Kết quả phân tích thống kê thí nghiệm bón phân rừng giống…………26
Phụ lục 04. Kết qu
ả phân tích thống kê thí nghiệm trồng xen cây phù trợ.……… 27
Phụ lục 05. Kết quả phân tích thống kê thí nghiệm bón phân vườn giống ……… 27
rừng giống.
Phụ lục 06. Kết quả phân tích thống kê thí nghiệm trồng xen cây phù trợ ……… 28
Vườn giống.

Lân
NPK Phân vô cơ hỗn hợp đạm, lân, kali
D
1.3
Đường kính tại vị trí độ cao 1.3m
Dt Đường kính tán
Hvn Chiều cao vút ngọn
TLS Tỷ lệ sống
SPSS Statistical Products for social Services 1

TÓM TẮT

Năm 2009, đề tài: “Nghiên cứu, thử nghiệm một số biện pháp kỹ
thuật lâm sinh trong xây dựng rừng giống và vườn giống keo tai tượng ở
vùng Hàm Yên – Tuyên Quang” được thực hiện, trong đó:
Đề tài thiết lập được 2 ha rừng giống cho loài keo tai tượng với
nguồn gốc cây giống được tạo từ hạt của 19 cây trội thu ở rừng giống keo
tai tượng Hàm Yên, Tuyên Quang. Trên 2 ha rừng giống này bố trí 2 ki
ểu
thí nghiệm:
- Thí nghiệm bón phân cho rừng giống.
- Thí nghiệm trồng xen cây phù trợ, cải tạo đất trong rừng giống.
Và đề tài cũng thiết lập được 2 ha vườn giống ghép loài keo tai
tượng với mắt ghép thu từ 20 cây trội ở rừng giống keo tai tượng,
Hàm
Yên, Tuyên Quang. Trên 2 ha vườn giống này bố trí 2 kiểu thí nghiệm:
- Thí nghiệm các công thức bón phân cho vườn giống.

- Cây phù trợ:
Cây cốt khí là cây có khả năng chống chịu điều kiện thời tiết nắng
nóng, thời gian khô hạn kéo dài tốt nhất.
Cây lạc dại là cây có khả năng chống chịu điều kiện thời tiết nắng
nóng, thời gian khô hạn kéo dài kém nhất.
Cây keo lá bạc gieo hạt thẳng, mặc dù khả năng chống chịu điều
kiện thời tiết nắng nóng, thời gian khô hạn kéo dài tốt hơn lạc dại
song vẫn kém hơn cốt khí. Keo lá bạc có tỷ lệ sống không cao và bị
ảnh hưởng tới sinh trưởng về chiều cao và tán lá.

n nghiên cứu cây NLG về việc giao nhiệm
vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ số: 07/VNC-QĐ-KHKH"
ký ngày 04 tháng 02 năm 2010.
Tuân thủ theo các văn bản về giống lâm nghiệp như: Pháp lệnh giống
cây trồng số 15/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24/3/2004 của Uỷ ban thường
vụ Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam. Quyết định số 89/2005QĐ-BNN,
ngày 29 tháng 12 năm 2005 về việc ban hành quy chế giống cây trồng lâm
nghiệp của Bộ trưởng Bộ
NN&PTNT.
Tiêu chuẩn ngành 04 TCN 147 – 2006, kèm theo Quyết định số
4108/ QĐ BNN – KHCN ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn.
Căn cứ vào thực trạng trồng, chăm sóc, bón phân cho rừng giống và
vườn giống keo tai tượng. Căn cứ vào nhu cầu giống, nhu cầu trồng rừng
keo tai tượng ở vùng Trung tâm Bắc bộ ngày một tăng để làm nguyên liệu
giấy và nguyên liệu chế biến gỗ khác. 4

1.2. Tính cấp thiết và mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở nước ta, các khu rừng giống keo tai tượng hiện đang thu hái hạt
trên cả nước phần lớn được chuyển hoá từ rừng trồng. Chính vì vậy
chưa có nghiên cứu nào về trồng xen cây cải tạo bảo vệ đất, hoặc thử
nghiệm bón phân cho rừng giống và vườn giống keo tai tượng ngay từ
nhữ
ng năm đầu mới thiết lập, khi rừng giống, vườn giống chưa khép
tán.
Đối với loài cây trồng khác như cây cao su, cây ăn quả, v.v… trong

1.3.1. Địa điểm nghiên cứu
Tại vùng Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.

1.3.2. Đối tượng nghiên cứu
Rừng giống và vườn giống keo tai tượng.
1.3.3. Nội dung nghiên cứu
- Thử nghiệm bón phân cho rừng giống và vườn giống keo tai tượng.
- Đo đếm, thu thập số liệu về sinh trưởng đường kính, chiều cao vút
ngọn, đường kính tán, tỷ lệ sống của cây trồng chính. Tình hình sinh
trưởng và sản lượng chất xanh của các loài cây phù trợ.
- Phân tích, đánh giá sinh trưởng của keo tai tượng và cây phù trợ
trong các công thức thí nghiệm
.
1.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Một số loài Acacia mọc nhanh phân bố ở vùng hẻo lánh của phía bắc
Australia, Papua New Guinea và Indonesia. Việc thu hái hạt ở các quần thụ
rừng tự nhiên này rất khó khăn và tốn kém về mặt tài chính (Gunn and
Midgley 1991). Các lô rừng trồng bằng những cây giống có nguồn gen
phong phú của một hoặc vài xuất xứ tốt từ quần thụ rừng tự nhiên, để từ
đây làm cơ sở cho vi
ệc lựa chọn các cá thể đáp ứng mục đích sản xuất hạt
giống có chất lượng gen tốt và hạ giá thành sản phẩm hạt giống. Áp dụng
phương pháp tỉa thưa là con đường cải thiện nguồn gen thông qua giữ lại
các cá thể đáp ứng yêu cầu về kiểu hình và mục tiêu kinh tế (Zobel and
Talbret 1984) hạt giống thu được từ những lô rừng được thiết lập như trên
s
ẽ có chất lượng tốt.
Nhận thấy nhu cầu của thế giới về số lượng và chất lượng hạt giống ngày
một tăng cao đối với các loài Acacia và Eucalyptus thì CSIRO’s Australian

từ khi mới thiết lập rừng giống, tạo điều kiện cho cây sinh trưởng phát triển
tốt là hoạt động không thể thi
ếu. Cần phải được đầu tư thích đáng cho rừng
giống trong thời gian rừng sản xuất hạt như việc bón phân, chăm sóc, duy
trì độ ẩm và phòng chống sâu bệnh hại để rừng ra hoa kết quả, sản lượng
hạt cao và duy trì sức sản xuất hạt của rừng giống.

1.4.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở nước ta hiện nay phần lớn các khu rừng giống cây lâm nghiệp
đượ
c chuyển hoá từ rừng trồng hoặc rừng tự nhiên. Tương tự như vậy các 7

khu rừng giống keo tai tượng hiện đang thu hái hạt trên cả nước phần lớn
được chuyển hoá từ rừng trồng. Chính vì vậy chưa có nghiên cứu nào về
trồng xen cây cải tạo bảo vệ đất, hoặc thử nghiệm bón phân cho rừng giống
và vườn giống keo tai tượng ngay từ những năm đầu mới thiết lập, khi rừng
giống, vườn giống chưa khép tán.

Đối với loài cây cao su, các công ty cao su Phú Ri
ềng, Đắk Lắk, Gia
Lai, Kon Tum, v.v… trong những năm đầu khi rừng cao su chưa khép tán,
rừng cao su đều được trồng xen các loài cây họ đậu thân bò như đậu mèo
ngồi (Mucuna pruriens), đậu ma, lạc dại (Arachis pintoi), v.v… Các loài
cây họ đậu này có tác dụng che phủ, bảo vệ chống xói mòn đất và còn có
tác dụng loại trừ cỏ dại. Theo Tiến sỹ Lê Quốc Doanh và các cộng tác viên
ở Viện khoa học nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc cho biết hàng năm
cây lạc dại có thể

giấy/năm; nhà máy mới 250.000 tấn bột giấy/năm). Để sản xuất 1 tấn bột
giấy tẩy trắng phải cần 4,7 tấn gỗ keo hoặc bạch đàn hoặc 5 tấn tre nứa,
như vậy sau khi nhà máy giấy Bãi Bằng giai đoạn II đi vào hoạt động thì
hàng năm phải khai thác và trồng lại khoảng 20.000 - 21.000 ha rừng.
Ngoài ra, hàng năm các công ty lâm nghiệp địa phương, các dự án trồng
rừ
ng theo các chương trình của Chính phủ bởi các tỉnh và hộ gia đình trong
vùng cũng vượt con số 21.000 ha/năm. Nếu mật độ trồng rừng là 1333
cây/ha thì hàng năm cả vùng cần đến 58 - 60 triệu cây giống, tương đương
với 1,0 - 1,1 tấn hạt keo/năm. Do đặc điểm cây keo tai tượng có khả năng
sinh trưởng nhanh, chống chịu được gió bão, sản lượng gỗ cao, chất lượng
gỗ tốt cho cả chế biế
n bột giấy và sản xuất đồ gia dụng, xây dựng cơ bản và
gỗ chống lò. Mặt khác cây keo tai tượng còn có khả năng cải tạo đất do hệ
rễ có khả năng cố định đạm tự nhiên, tán lá keo tai tượng dày, thường xanh
và hàng năm trả lại một lượng lớn cành rơi lá rụng, như vậy đất dưới tán
rừng keo được bảo vệ chống xói mòn rất tốt. Chính vì những
đặc tính ưu
việt của loài Keo tai tượng như vậy mà các Công ty lâm nghiệp của Tổng
công ty giấy, các Công ty lâm nghiệp, các dự án 661, cũng như các hộ gia
đình của các tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Tuyên Quang, Hà Giang, Lao Cai
và Yên Bái đều sử dụng giống keo tai tượng được sản xuất từ hạt là loài
chính để trồng rừng.
Hiện tại vùng nguyên liệu giấy Trung tâm Bắc Bộ chỉ có 10,6 ha
rừng giống Quốc gia keo tai tượng ở Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang và 4,3
ha r
ừng keo tai tượng đang trong giai đoạn chuyển hoá từ rừng trồng thành
rừng giống ở huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang. Khu rừng giống 10,6 ha
cung cấp khoảng 200 kg hạt giống mỗi năm không đủ cung cấp cho nhu
cầu người trổng rừng trong vùng. Chính vì vậy năm 2006 Tổng công ty
10

PHẦN II. THỰC NGHIỆM

2.1. Phương pháp nghiên cứu

2.1.1. Rừng giống
Diện tích rừng giống 2 ha. Trên 2 ha rừng giống, thiết lập 2 thí
nghiệm riêng rẽ.

2.1.1.1. Thí nghiệm bón phân
Diện tích 1 ha gồm 4 công thức thí nghiệm, cây keo tai tượng hạt đã
trồng từ năm 2009, trong đó:
- Công thức R1: Công thức đối chứng, bón phân và chăm sóc như quy
trình trồng rừng nguyên liệu giấy của Tổng công ty giấy.
- Công thức R2: Lần chăm sóc thứ nhất bón thúc 5 kg phân chuồng hoai,

m.

2.1.2. Vườn giống
Trên diện tích 2 ha vườn giống, thiết lập 2 thí nghiệm riêng rẽ.

2.1.2.1. Thí nghiệm bón phân
Diện tích 1 ha gồm 4 công thức thí nghiệm, trong đó các cây giống
keo tai tượng ghép đã trồng từ năm 2009:
- Công thức V1: Công thức đối chứng, bón phân và chăm sóc như quy
trình trồng rừng nguyên liệu giấy của Tổng công ty giấy.
- Công thức V2: Lần chăm sóc thứ nhất bón thúc 5 kg phân chuồng hoai,
bón thúc 100 gam N + 70 gam P + 50 gam K cho một cây keo.
-
Công thức V3: Lần chăm sóc thứ nhất bón thúc 5 kg phân chuồng hoai,
bón thúc 150 gam N + 100 gam lân + 70 gam K cho một cây keo.
- Công thức V4: Lần chăm sóc thứ nhất bón thúc 5 kg phân chuồng hoai,
bón thúc 200 gam N + 150 gam P + 100 gam K cho một cây keo.
Thí nghiệm bố trí ngẫu nhiên theo khối, lặp lại 3 lần, diện tích mỗi ô
thí nghiệm là 830 m
2
.
Ba công thức thí nghiệm chăm sóc như quy trình trồng rừng nguyên
liệu giấy của Tổng công ty giấy Việt Nam.
Theo dõi tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây keo trong các công thức
thí nghiệm. 12
Sau khi trồng 14 tháng, tiến hành thu thập số liệu về tỷ lệ sống, D
1.3
,
Hvn, Dt của các cây keo trong thí nghiệm. Số liệu được tính toán và tập
hợp trong bảng sau: 13

Bảng 01. Tỷ lệ sống, D
1.3
, Hvn và Dt rừng trồng keo tai tượng tham gia thí
nghiệm bón phân.
Công
thức
Chỉ
tiêu
Tỷ lệ
sống
(%)
Giá trị
trung
bình
Sai
tiêu
chuẩn
Sai
tiêu
chuẩn
mẫu

R4 93.1 2.7 0.538 0.046 19.77 1.5 3.5
BQ
Dt (m)
93.8 2.6 0.549 0.047 21.5 1.1 3.5

Kết quả ở bảng 01 cho thấy:
- Tỷ lệ sống cây của keo tai tượng trồng trong các công thức thí nghiệm dao
động trong khoảng từ 90.3% đến 98.6%. Công thức R1 có tỷ lệ sống lớn
nhất bằng 98.6%, công thức R3 có tỷ lệ sống nhỏ nhất bằng 93.1%.
- Về sinh trưởng đường kính D
1.3
: Công thức thí nghiệm R4 cây keo có sinh
trưởng đường kính ngang ngực lớn nhất D
1.3
= 4.7cm. và công thức R1 có
sinh trưởng đường kính ngang ngực thấp nhất D
1.3
= 4.4cm.
- Về sinh trưởng chiều cao Hvn: Công thức thí nghiệm R4 có chiều cao bình
quân cao nhất Hvn = 4.1m và thấp nhất là công thức R1 có Hvn = 3.9m.
- Về chỉ tiêu đường kính tán Dt: công thức thí nghiệm R4 có đường kính tán
lớn nhất Dt = 2.7m và đường kính tán nhỏ nhất là công thức R1 có Dt =
2.4m.
Kết quả phân tích thống kê (phụ lục 03) cho thấy liều lượng bón
phân có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng của rừng giống keo tai tượng.
Công thức thí nghiệm R4 có sinh trưởng lớn nhất c
ả về D
1.3
, Hvn và Dt.


chuẩn
mẫu
Hệ số
biến
động
(S%)
Trị số
thấp
nhất
Trị số
cao
nhất
R5 91.7 4.3 0.820 0.071 19.18 2.6 6.7
R6 86.8 4.2 0.763 0.068 18.03 1.9 6.4
R7 93.1 4.2 0.791 0.068 19.06 2.5 6.6
R8 95.8 4.2 0.785 0.067 18.49 2.2 7.8
BQ
D1.3
(cm)
91.8 4.2 0.790 0.069 18.69 2.3 6.9
R5 91.7 4.0 0.581 0.051 13.78 3.0 6.0
R6 86.8 4.0 0.535 0.048 13.30 2.5 5.5
R7 93.1 4.0 0.489 0.042 12.22 3.0 5.5
R8 95.8 4.2 0.556 0.047 13.98 3.0 6.0
BQ
Hvn (m)
91.8 4.1 0.541 0.047 13.32 2.9 5.8
R5 91.7 2.6 0.506 0.044 18.87 1.3 3.7
R6 86.8 2.6 0.541 0.048 20.64 1.0 3.8
R7 93.1 2.6 0.455 0.039 16.51 1.5 3.7

phù trợ có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng chiều cao Hvn và đườ
ng kính
Dt của cây keo tai tượng, cụ thể ở công thức R8 chiều cao Hvn và đường
kính Dt có sinh trưởng lớn nhất.

2.2.2. Thí nghiệm trong vườn giống

2.2.2.1. Thí nghiệm bón phân vườn giống

Sau khi trồng 13 tháng thu thập số liệu về tỷ lệ sống, đường kính
ngang ngực, chiều cao vút ngọn và đường kính tán của các cây keo tham
gia thí nghiệm. Số liệu tập hợp trên bảng 03 cho thấy:

- Tỷ lệ sống vườn giống keo tai tượng ghép dao động trong khoảng
76.0% đến 93.3%. Trong đó, công thức thí nghiệm V2 có tỷ lệ sống thấp
nhất là 76.0%, công thức V4 đạt tỷ lệ sống 88.9%, V3 đạt 89.5% và công
thức V1 có tỷ l
ệ sống cao nhất là 93.3%.

- Đường kính D
1.3
: Công thức V4 và V3 có sinh trưởng đường kính
ngang ngực lớn nhất D
1.3
= 2.6cm và công thức V1 có sinh trưởng đường
kính ngang ngực thấp nhất D
1.3
= 2.4cm.

- Chiều cao vút ngọn, sinh trưởng cao nhất ở công thức V4 có Hvn =

nhất
Trị số
cao nhất

V1 93.3 2.4 0.95 36.5 1.2 5.0
V2 76.0 2.5 1.08 43.8 1.0 5.5
V3 89.5 2.6 0.87 33.9 1.5 4.5
V4 88.9 2.6 0.92 39.1 1.0 5.1
BQ
D
1.3
(cm)
86.9 2.5 1.0 38.3 1.2 5.0
V1 93.3 2.3 0.48 20.7 1.5 3.5
V2 76.0 2.3 0.45 18.0 1.5 3.5
V3 89.5 2.3 0.37 15.9 1.4 3.0
V4 88.9 2.5 0.46 20.3 1.5 3.3
BQ
Hvn (m)
86.9 2.3 0.4 18.7 1.5 3.3
V1 93.3 1.4 0.44 32.3 0.6 2.2
V2 76.0 1.4 0.66 41.3 0.4 2.6
V3 89.5 1.5 0.33 22.4 0.9 2.3
V4 88.9 1.6 0.46 32.1 0.6 2.1
BQ
Dt (m)
86.9 1.5 0.5 32.0 0.6 2.3

- Đường kính tán: Công thức V4 có sinh trưởng lớn nhất Dt = 1.6m
và công thức V1 và V2 có sinh trưởng đường kính tán nhỏ nhất Dt = 1.4m.

Sai tiêu
chuẩn
Hệ số
biến động
(S%)
Trị số
thấp nhất
Trị số
cao
nhất
V5 87.5
2.7
0.94 34.8 1.0 4.5
V6 87.5
2.6
0.94 36.5 1.0 5.0
V7 88.6
2.8
0.92 32.9 1.0 5.5
V8 83.7
3.3
1.11 33.6 0.2 5.3
BQ
D
1.3
(cm)
86.8 2.8 1.0 34.5 0.8 5.1
V5 87.5 2.6 0.51 19.4 1.6 3.5
V6 87.5 2.6 0.47 18.0 1.5 4.0
V7 88.6 2.8 0.52 18.6 1.6 3.8


18

cốt khí, tất cả các chỉ tiêu quan sát D
1.3
, Hvn, Dt của

cây keo giống tai
tượng ghép có sinh trưởng tốt nhất. Ngược lại công thức đối chứng V5 có
sinh trưởng D
1.3
, Hvn, Dt kém nhất.

2.2.3. Sinh trưởng của các loài cây phù trợ
Do đợt hạn hán kéo dài từ thàng 5 đến tháng 9 năm 2010, tại khu vực
trồng thí nghiệm không có mưa, các cây phù trợ được trồng trên đồi dốc, xa
nguồn nước không có điều kiện tưới chống hạn. Mặc dù đề tài tiến hành
trồng dặm thêm 2 lần sau thời gian nắng hạn nhưng tỷ lệ sống cây lạc dại
chỉ còn lại 35% và sinh trưởng kém. Như vậ
y, trên đất dốc, khô, không đủ
ẩm, đặc biệt không có điều kiện tưới khi thời tiết bất lợi, nắng hạn kéo dài
lạc dại sẽ có tỷ lệ sống thấp và sinh trưởng kém.
Đối với cây keo lá bạc, do gieo hạt thẳng nên khi gặp thời tiết nắng
hạn kéo dài dẫn đến tỷ lệ sống còn lại 65%. với chiều cao bình quân 1,3m,
đường kình tán bình quân 0.7m.
Cùng với điều kiện thời ti
ết như vậy, cây cốt khí, có khả năng chống
chịu nắng hạn tốt hơn, nên tỷ lệ sống là 90%, chiều cao trung bình của
băng cốt khí 1.4m, bề rộng tán bình quân 75cm.


TT


Hiệu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2009
Năm
2010
1 R1
3.51
3.52 2.39
2.40 8.10
8.12
4.7 4.7

3.52
3.51 2.03
2.03 7.03
7.02
3.7 3.8
5.1 5.0
7 R7
5.53
3.52 2.16
2.15 10.09
10.08
3.5 3.4
4.6 4.6
8 R8
3.48
3.49 2.03
2.03 8.70
8.68
3.5 4.4
5.9 5.8
9 VG.V1
3.67
3.67 2.58
2.58 11.74
11.76
3.0 3.1
8.5 8.4
10 VG.V2
3.64
3.63 2.57

3.8 3.9
10.8 10.8
15 VG.V7
3.57
3.57 2.51
2.52 11.45
11.48
4.5 4.5
8.4 8.3
16 VG.V8
3.57
3.56 2.52
2.52 10.91
10.92
2.9 2.9
9.2 9.1

2.2.5. Tình hình sâu bệnh hại
Thời điểm hiện tại, tất cả cây trồng chính và cây trồng phù trợ đều chưa
có biểu hiện gì về sâu bệnh hại. 20


hơn cốt khí. Keo lá bạc có tỷ lệ sống không cao và bị ảnh hưởng tới sinh
trưởng về chiều cao và tán lá.

3.1.4. Sự thay đổi về đất
- Sau 1 năm, chưa có sự biến động không rõ rệt về các chỉ tiêu pH
KCL
,
%OM, các chất dễ tiêu (đạm, lân, kaly) trong đất ở các công thức thí
nghiệm.
21

3.2. Kiến nghị
Năm 2011, đề tài kiến nghị tiếp tục:
- Chăm sóc, tỉa thưa, cắt tạo tán với cây trồng chính, cây phù trợ và bảo vệ
hiện trường thí nghiệm.
- Thực hiện thí nghiệm bón phân đối với các công thức bón phân cho rừng
giống và vườn giống.
- Theo dõi sinh trưởng của cây trồng chính trong các công thức thí nghiệm
bón phân
- Theo dõi sinh trưởng của cây trồng chính và cây phù trợ trong các công
thức thí nghiệm trồng xen cây cốt khí và keo lá b
ạc.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status