khảo sát quá trình tạo viên chế phẩm sinh học dùng trong xử lý ao nuôi thủy sản - Pdf 13

Luận văn tốt nghiệp: Khảo sát quá trình tạo viên chế phẩm sinh học dùng trong xử lý ao
nuôi thủy sản
LỜI CẢM ƠN
Qua bốn năm học tập tại trường chúng em đã tiếp thu được rất nhiều kiến thức mà các
thầy cô đã tận tình chỉ dạy cho chúng em. Và để chúng em kết thúc khóa học được tốt đẹp,
các thầy cô đã tạo điều kiện và giới thiệu chúng em được thực tập tại trung tâm công nghệ sau
thu hoạch của viện nuôi trồng thủy sản II. Bên cạnh đó trong quá trình thực tập tại trung tâm
chúng em đã được sự chì dẫn tận tình của thầy Nguyễn Văn Nguyện, anh Giáp Văn Thắng và
các anh chị trong trung tâm.
Với tấm lòng biết ơn chúng em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, thầy Nguyễn Văn
Nguyện, anh Giáp Văn Thắng và các anh chị phòng hóa sinh đã chỉ dẫn và tạo điều kiện thuận
lợi để chúng em hoàn thành luận văn được tốt đẹp này đồng thời. Và tôi cũng xin cảm ơn các
bạn đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong đợt thực tập này.
Chúng em xin kính chúng quý thầy cô, các anh chị và các bạn luôn dồi dào sức khỏe và
thành công trong sự nghiệp.

SVTH: Vũ Thị Kiều Trâm 1
Luận văn tốt nghiệp: Khảo sát quá trình tạo viên chế phẩm sinh học dùng trong xử lý ao
nuôi thủy sản
LỜI MỞ ĐẦU
SVTH: Vũ Thị Kiều Trâm 2
Luận văn tốt nghiệp: Khảo sát quá trình tạo viên chế phẩm sinh học dùng trong xử lý ao
nuôi thủy sản
Trong vài năm trở lại đây, phong trào nuôi cá tra xuất khẩu ở ĐBSCL tăng rất nhanh,
đem về cho đất nước một nguồn ngoại tệ rất lớn. Cá tra, cá ba sa là loài dễ nuôi, sinh trưởng
nhanh, thời gian nuôi ngắn, cho năng suất cao, lại có thị trường xuất khẩu nên được nông dân
mở rộng diện tích nuôi. Hiện cá tra được nuôi phổ biến ở các tỉnh khu vực đồng bằng sông
Cửu Long trong lồng bè trên sông, ao hầm ven sông, bãi bồi giữa sông và đăng quầng chắn
ven sông cho năng suất và chất lượng cao. Năm 2006 sản lượng cá tra, cá ba sa là 825.000
tấn, giá trị xuất khẩu đạt 736.872.115 USD. Nhưng do phát triển còn mang tính tự phát, thiếu
quy hoạch nên đã nảy sinh nhiều tồn tại, bất cập về môi trường và dịch bệnh cũng như việc

kỳ quan trọng trong việc làm giảm đáng kể lớp bùn và nhớt trong ao. Kết quả là cải thiện chất
lượng nước, giảm lớp bùn đáy, giảm tỷ lệ mắc bệnh, tăng số lượng vi sinh vật phù du, giảm
mùi hôi và sau cùng tăng sản lượng nuôi. Trong các dạng chế phẩm sinh học thì chế phẩm
dạng viên đang là đích đến của các nhà nuôi trồng do tính tiện lợi và dễ sử dụng của chúng.
Chế phẩm dạng viên là chế phẩm phải có chất mang để chứa vi sinh vật và được nén thành
viên, sau đó đóng gói và bảo quản.
Tóm lại sử dụng chế phẩm sinh học (men vi sinh) trong nuôi thủy sản là hướng đi có ý
nghĩa thực tiễn về khía cạnh bảo vệ môi trường và đảm bảo hiệu quả sản xuất. Từ đó, góp
phần đưa nghề nuôi thủy sản phát triển bền vững.
Chính những vấn đề cấp thiết về môi trường và để sản lượng cá thu được có chất lượng cao nên
đề tài: “ Khảo sát quá trình tạo viên chế phẩm sinh học dùng trong xử lý ao nuôi thủy sản” được thực
hiện nhằm đưa ra một công thức phối trộn hiệu quả đồng thời xây dựng quy trình tạo viên với mục
đích tạo được viên chế phẩm có màu sắc phù hợp, thời gian tan rã trong nước thích hợp và lưu trữ
được lượng lớn vi sinh vật. Nội dung của đề tài:
- Tìm hiểu một số chủng vi sinh vật dùng trong xử lý ao nuôi thủy sản.
- Khảo sát và lựa chọn các nguyên liệu có thể làm chất mang và có khả năng tạo viên.
- Khảo sát các công thức phối trộn để tạo hỗn hợp chất mang.
- Khảo sát tỉ lệ phối trộn vi sinh vật với hỗn hợp chất mang.
- Khảo sát bổ sung các chất phụ gia thích hợp.
- Phân tích nồng độ vi sinh vật sau quá trình tạo viên.
- Khảo sát nồng độ vi sinh vật trên viên nén theo thời gian lưu trữ.
- Đánh giá chất lượng viên nén.
Qua những khảo sát trên đưa ra được công thức phối trộn có hiệu quả cao nhất, từ đó
hoàn thành quy trình sản xuất viên nén với mong muốn cải thiện môi trường nuôi trồng thủy
sản, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
SVTH: Vũ Thị Kiều Trâm 4
Luận văn tốt nghiệp: Khảo sát quá trình tạo viên chế phẩm sinh học dùng trong xử lý ao
nuôi thủy sản
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
SVTH: Vũ Thị Kiều Trâm 5

vực. Các chất thải nuôi trồng thủy sản là các nguồn thức ăn dư thừa thối rữa bị phân hủy; các
chất tồn dư sử dụng như: hóa chất và thuốc kháng sinh, vôi và các loại kháng chất Diatomit,
lưu huỳnh lắng đọng. Theo số liệu điều tra, trong 1 ao nuôi có diện tích 1ha cho ra sản phẩm
300 tấn nhưng trong đó sử dụng thức ăn là 480 tấn. Trong lượng thức ăn này có 75% được
chuyển hóa thành sản phẩm, phần còn lại được thải loại dưới dạng thức ăn dư thừa thối rữa
lắng đọng dưới đáy ao và thải ra môi trường nước. Đây là nguồn chất thải cực kỳ nguy hiểm,
là một nguyên nhân quan trọng gây ra sự biến đổi chất lượng nước trên sông rạch. Nếu chúng
ta không ngăn chặn tình trạng này kịp thời, đến lúc nào đó môi trường nước không còn cho
phép phát triển thủy sản, đặc biệt là những vùng nuôi cá tra ở các con sông, rạch [13,17].
Bên cạnh đó sự gia tăng diện tích nuôi cá tra tại khu vực ĐBSCL đã làm phức tạp thêm
vấn nạn ô nhiễm môi trường nước. Theo Sở Tài Nguyên và Môi Trường An Giang (2007),
qua kết quả quan trắc chất lượng nước tại các khu vực trọng điểm nuôi thủy sản ở An Giang
cho thấy nồng độ các chất ô nhiễm đặc biệt gia tăng nhanh. Đặc biệt tại huyện Châu Phú (tỉnh
An Giang) kết quả quan trắc chất lượng nước (bảng 1.2) cho thấy, chỉ tiêu ô nhiễm hữu cơ
BOD, COD và vi sinh ngày càng gia tăng và đều vượt mức cho phép nhiều lần so với giới hạn
cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6774 :2000 và TCVN 5942 :1995), tác động xấu
đến sự sinh trưởng và phát triển của cá, đồng thời ảnh hưởng đến chất lượng nước sinh hoạt
của cộng đồng [15].
Bảng 1.2 Kết quả quan trắc nước ở huyện Châu Phú đợt 1 (tháng 2) và đợt 6 (tháng 11)
năm 2006 [15].
Chỉ tiêu pH DO BOD TSS NH
3
COD Coliforms
Đơn vị tính
mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l
Tháng 2/2006 6,5 5,1 16 34 2,29 48 23x10
3
Tháng 11/2006 6,9 4,2 30 80 8 78 0,36x10
3
TCVN 6774:2000 6,5 - 8,5 5 < 10 ≤ 100 ≤

bền, dễ vỡ vụn và hòa tan vào nước hơn thức ăn công nghiệp dạng viên. Lượng chất thải từ
thức ăn tự chế thải ra môi trường bên ngoài cao hơn 9 – 16 lần so thức ăn công nghiệp dạng
viên. Điều này cho thấy, việc sử dụng các loại thức ăn khác nhau cũng ảnh hưởng đến chất
lượng nước khác nhau. Do đó, việc chế biến và sử dụng các loại thức ăn có độ kết dính cao
góp phần quan trọng vào việc hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường nước là rất cần thiết.
Một yếu tố quan trọng khác ảnh hưởng trực tiếp đến việc ô nhiễm môi trường nước đó là
việc xử lý nước thải từ các ao nuôi cá tra trước khi thải ra môi trường bên ngoài. Do phần lớn
các hộ nuôi cá tra ao đều không có ao xử lý các chất thải nên tất cả các độc tố tích tụ trong các
ao nuôi đều thải ra môi trường bên ngoài. Theo thống kê trong tổng số 1.600 ha diện tích ao
nuôi cá tra ở An Giang có đến 90 % số ao chưa có hệ thống xử lý chất thải. Điều này cho
thấy, tổng lượng nước thải và bùn ao nuôi cá tra được thải xuống các kênh và sông gây nguy
cơ ô nhiễm nguồn nước ở các kênh và sông rất cao. Nếu trường hợp các chất thải này được xử
SVTH: Vũ Thị Kiều Trâm 8
Luận văn tốt nghiệp: Khảo sát quá trình tạo viên chế phẩm sinh học dùng trong xử lý ao
nuôi thủy sản
lý trước khi thải ra ngoài thì nồng độ và hàm lượng các độc tố đã được giảm đi phần nào và
nguy cơ ô nhiễm cũng sẽ thấp hơn. Do đó, xây dựng các hệ thống xử lý chất thải từ ao nuôi cá
tra trước khi thải ra môi trường bên ngoài có vai trò rất lớn trong việc hạn chế tình trạng ô
nhiễm môi trường nước.
Tóm lại, có nhiều nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước từ nuôi cá tra ao. Nhưng
chủ yếu là do thức ăn dư thừa và không có hệ thống xử lý dẫn đến chất thải tích tụ ngày càng
nhiều trong nước và bùn của ao nuôi cá tra đều bị thải ra môi trường nước. Đây là một trong
những nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường nước và sẽ tác động đến sức khỏe của
người dân [14]
1.1.2. Một số biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiêm môi trường nước ao nuôi cá tra
Sự mở rộng diện tích nuôi cá tra ở khu vực ĐBSCL đã làm cho tình trạng ô nhiễm môi
trường nước ngày càng nặng. Để hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường nước ao nuôi cá tra
một số biện pháp hiện đang được áp dụng như thay nước nước ao, dùng phiêu sinh thực vật
kết hợp với sục khí, dùng hóa chất, xử lý bùn và biện pháp sinh học
1.1.2.1 Biện pháp thay nước ao

thay ao nước.
Trong nghiên cứu các yếu tố thủy lý hóa trong ao nuôi cá, yếu tố phiêu sinh thực vật có
trong ao cung cấp 90% lượng oxy cho cá. Để cho phiêu sinh thực vật phát triển trong ao cá
chúng sẽ dùng các loại thán khí: CO
2
, Hydrogen, phosphor, Nitrogen, Sunfur (đây là những
chất dinh dưỡng thiết yếu của phiên sinh thực vật). Như vậy phiêu sinh thực vật vừa cung cấp
oxy cho ao cá, vừa lọc sạch các độc tố cho nước trong ao. Tuy nhiên, về ban đêm phiêu sinh
thực vật lại hô hấp hết khoảng 60% lượng oxy trong nước ao, để khắc phục điều này các trang
trại dùng thêm máy sục khí cho ao cá vào ban đêm. Máy sục khí vừa cung cấp oxy ban đêm
cho cá, vừa đẩy tất cả các chất thán khí từ đáy ao nhanh chóng bay hơi thoát ra khỏi ao cá. Từ
những thông số kỹ thuật nêu trên cho thấy biện pháp kết hợp giữa phiêu sinh thực vật với máy
sục khí và bơm nước một phần để cải thiện môi trường ao cá, tiết kiệm được chi phí cho bơm
nước rất lớn, cá lớn nhanh và chất lượng tốt [12]
1.1.2.3 Biện pháp xử lý bùn
Phần lớn chất thải rắn tích tụ dưới đáy ao dưới dạng bùn. Bùn chứa nhiều chất hữu cơ,
thuốc kháng sinh, hóa chất, khí độc (H
2
S, NH
3
) và nhiều loại vi khuẩn gây bệnh…vv. Dung
lượng tích lũy càng lớn thì mức độ ô nhiễm càng cao từ đó ảnh hưởng đáng kể tới chất lượng
nước và tác hại đến cá trong ao nuôi làm giảm năng suất. Trước đây, bùn thải từ đáy ao sau
quá trình nuôi được người dân đắp lại trên bờ ao hoặc được thải thẳng ra đất mà không qua xử
lý…vv. Nhưng chất bùn thải này chưa qua xử lý còn mang nhiều mầm bệnh, vì vậy nguy cơ
gây ô nhiễm trở lại ao nuôi cá là rất lớn. Hiện nay, biện pháp xử lý bùn sau thu hoạch chủ yếu
SVTH: Vũ Thị Kiều Trâm 10
Luận văn tốt nghiệp: Khảo sát quá trình tạo viên chế phẩm sinh học dùng trong xử lý ao
nuôi thủy sản
là hút bùn đáy, tách nước, phơi nắng diệt khuẩn làm phân bón hoặc làm thức ăn cho cá. Trong

vai trò quan trọng về qui mô cũng như giá thành đầu tư, do chi phí cho một đơn vị khối lượng
SVTH: Vũ Thị Kiều Trâm 11
Luận văn tốt nghiệp: Khảo sát quá trình tạo viên chế phẩm sinh học dùng trong xử lý ao
nuôi thủy sản
chất khử là ít nhất. Đặc biệt xử lí nước thải bằng biện pháp sinh học sẽ không gây ô nhiễm, tái
ô nhiễm môi trường, một nhược điểm của biện pháp hoá học hay mắc phải.
Có rất nhiều đối tượng sinh học đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong xử lý ô nhiễm
môi trường nứơc thải trong ao nuôi thủy sản. Phổ biến là việc sử dụng hệ sinh vật để phân huỷ
hoặc hấp thụ các chất ô nhiễm hữu cơ, vô cơ từ nước thải bằng cách sử dụng các loài vi sinh
vật có khả năng sử dụng các chất hữu cơ và một số chất khoáng làm nguồn dinh dưỡng và tạo
năng lượng, sinh trưởng và nhờ vậy sinh khối của chúng tăng lên. Các loài vi sinh vật này
được sử dụng để phân huỷ các chất ô nhiễm hữu cơ và vô cơ có trong nước thải từ nuôi trồng
thủy sản và sau đó chúng trở thành thức ăn của thủy sản nuôi trong ao nuôi.
Cho đến nay, phương thức làm sạch ao nuôi bằng chế phẩm sinh học được xem là biện
pháp chủ yếu mang lại nhiều lợi ích. Phương pháp này được đánh giá là có khả năng cải thiện
chất lượng nước và chất lắng đọng ở đáy ao, giúp giảm sốc và nâng cao sức khỏe cho thủy
sản. Đồng thời làm cho nước thải sạch hơn nên giảm tác động đến môi trường. Ngoài ra,
chúng có thể kiểm soát vi khuẩn gây bệnh, tác hại của chúng và quản lý tốt hệ sinh thái vi
sinh. Bên cạnh đó phương pháp này giúp ngăn ngừa sự gia tăng độc tính và khả năng gây
bệnh của mầm bệnh, giảm thiểu mối nguy gây ra khả năng kháng thuốc và kích thích hệ miễn
dịch của thủy sản, cải thiện hệ vi khuẩn đường ruột, giúp giảm nguy cơ nhiễm bệnh và thúc
đậy quá trình tiêu hóa thức ăn.
Nuôi trồng thủy sản đang là thế mạnh trong phát triển nông nghiệp, giúp nền kinh tế
nông nghiệp phát triển. Tuy nhiên, nuôi trồng thủy sản phát triển nhanh chóng cũng góp phần
làm cho chất lượng nguồn nước suy giảm. Đa số các hộ nuôi trồng thủy sản sử dụng nguồn
nước mặt từ các sông, rạch và thải nguồn nước bị ô nhiễm trong mô hình nuôi ra lại nguồn
nước đang sử dụng dẫn đến kết quả là làm nguồn nước nuôi trồng thủy sản ngày càng bị ô
nhiễm, gây nên tình trạng cá, tôm chết hàng lọat. Ngoài ra, ở các hộ nuôi trồng thủy sản,
người dân ít quan tâm đến việc bố trí ao lắng riêng biệt hoặc không xử lí nước thải đúng cách
trước khi đưa ra môi trường. Từ đó dẫn đến tình trạng nước thải ở đầu nguồn cũng chính là

1.2.2 Tác dụng của chế phẩm sinh học
1.2.2.1 Trong đường ruột động vật
Khi chế phẩm được đưa vào đường ruột các vi sinh vật hữu ích trong chế phẩm làm sạch
đường ruột, cân bằng hệ sinh thái, điều chỉnh môi trường, ức chế các vi sinh vật gây hại, loại
bỏ các quá trình lên men bất lợi do các vi sinh vật có hại này gây nên, làm cho các chức năng
đường ruột được hoạt động tốt hơn. Chế phẩm còn làm tăng cường hệ số tiêu hóa thức ăn:
tăng hệ số hấp thu và sử dụng các chất dinh dưỡng trong thức ăn, làm bình thường các chức
năng miễn dịch của cơ thể, làm lành mạnh và hoạt hóa khả năng tự nhiên của tế bào [2].
1.2.2.2 Trong bảo vệ môi trường
Các vi sinh vật của chế phẩm, đặc biệt là nhóm vi khuẩn lactic và nhóm vi khuẩn
Bacillus có tác dụng ức chế các vi sinh vật gây bệnh đường ruột, đó là Samonella, Vibrio,
Shigella rất rõ. Ngoài ra, axit lactic tạo thành có tác dụng làm sạch ruột, làm cơ chất dinh
dưỡng rất tốt cho vật tiêu hóa. Nhóm vi khuẩn Bacillus là các vi khuẩn sống hiếu khí tùy tiện
SVTH: Vũ Thị Kiều Trâm 13
Luận văn tốt nghiệp: Khảo sát quá trình tạo viên chế phẩm sinh học dùng trong xử lý ao
nuôi thủy sản
và có khả năng sinh ra các enzyme thủy phân ngoại bào. Vì vậy, khi vào môi trường nuôi
chúng có thể sinh sản rất mạnh, ngoài khả năng ngăn chặn các vi sinh vật gây bệnh phát triển,
chúng còn phân hủy các chất hữu cơ do thức ăn thừa và phân của vật nuôi bài tiết để làm
giảm thiểu ô nhiễm.
Trong quá trình phân giải các hợp chất hữu cơ ta thấy xuất hiện khí H
2
S và các khí gây
mùi khác là dẫn xuất của khí này. Trong chế phẩm sinh học có vi khuẩn tía có khả năng sử
dụng khí H
2
S làm thức ăn, mùi hôi thối giảm đi rõ rệt. Đồng thời các nấm men có trong chế
phẩm có khả năng lên men rượu rừ đường có trong môi trường, tạo mùi thơm, cải thiện mùi
cho môi trường và nâng cao hệ số tiêu hóa của thức ăn cho vật nuôi [2].
1.2.2.3 Trong chăn nuôi

4
hoặc Na
2
SO
4
để thu được
chế phẩm vi sinh vật dạng khô. Ưu điểm của chế phẩm là cất trữ, vận chuyển rất thuận lợi, dễ
dàng, chế phẩm không bị tạp nhiễm. Nhược điểm là công nghệ sản xuất phức tạp, tốn kém do
đó hiệu quả kinh tế không cao [6].
1.2.3.3 Chế phẩm vi sinh vật dạng đông khô
Sinh khối vi sinh vật sau khi lên men được đông khô lại ở nhiệt độ rất thấp (-20 ÷
-40
0
C). Ưu điểm của chế phẩm là ít bị tạp nhiễm ngay cả khi ở nhiệt độ rất cao, độ sống sót
của vi sinh vật chuyên tính rất cao. Nhược điểm là tỉ lệ bám dính trên đối tượng sử dụng thấp,
sản xuất rất công phu và tốn kém [5].
1.2.3.4 Chế phẩm vi sinh vật dạng bột
Hiện nay hầu hết các nước trên thế giới đều sản xuất loại chế phẩm vi sinh vật trên nền
chất mang, trong đó vi sinh vật được tẩm nhiễm vào chất mang là các hợp chất hữu cơ hoặc
không hữu cơ tự nhiên hoặc tổng hợp có tác dụng làm nơi trú ngụ và bảo vệ vi sinh vật
chuyên tính trong chế phẩm từ khi sản xuất đến khi sử dụng. Chế phẩm có ưu điểm là quy
trình sản xuất đơn giản, dễ làm, không tốn kém nhiều dẫn đến giá thành hạ. Nguyên liệu sẵn
có trong tự nhiên, mật độ vi sinh vật chuyên tính trong chế phẩm cao, chuyên chở dễ, tiện sử
dụng, độ bám dính của vi sinh vật trên đối tượng sử dụng cao. Ngoài ra chế phẩm cũng có
nhược điểm là dễ bị tạp nhiễm bởi vi sinh vật không chuyên tính, chất lượng không ổn định,
độ sống sót của vi sinh vật trong chế phẩm không cao. Nếu sử dụng không kịp thời thì chế
phẩm có thể bị loại bỏ vì không đảm bảo mật độ vi sinh vật chuyên tính [6].
1.2.3.5 Chế phẩm dạng viên
Chế phẩm này là công đoạn tiếp theo của chế phẩm dạng bột. Đối với dạng chế phẩm
này cần phải có một hỗn hợp để mang vi sinh vật. Hỗn hợp chất mang ở đây thường là các

tính sau 90 ngày hoặc 180 ngày [2].
SVTH: Vũ Thị Kiều Trâm 17
Dạn
g
bột
Vi khuẩn
Nhân giống (hiếu khí)
Nuôi mở rộng
Sinh khối
Sấy
Phối trộn với
chất mang
Dạn
g
dịch
T
0
< 45
0
C
Luận văn tốt nghiệp: Khảo sát quá trình tạo viên chế phẩm sinh học dùng trong xử lý ao
nuôi thủy sản
1.3 Chế phẩm sinh học dạng viên và tiềm năng thương mại trong thủy sản
Hiện nay trên thị trường tuy có nhiều dạng chế phẩm sinh học nhưng chế phẩm sinh học
dạng viên đang được chú ý nhiều nhất do thuận lợi trong quá trình đóng gói bảo quản, vận
chuyển, dễ sử dụng, mật độ vi sinh vật có lợi cao hơn so với dạng dịch. Chế phẩm sinh học
dạng viên còn được sản xuất dựa trên nền chất mang mà chất này có khả năng tạo viên và vi
sinh vật có thể tồn trữ trên hỗn hợp trong một thời gian nhất định với số lượng tế bào sống ổn
định. Chất mang được dùng tạo chế phẩm thường là các loại bột có hàm lượng hydrocacbon
cao và có khả năng hút nước tốt. Chất mang này sau khi được phối trộn với sinh khối vi sinh

trong điều kiện hiếu khí hoạt động mạnh hơn. Chúng rất phổ biến trong tự nhiên. Một số
chủng của loài này còn được tìm thấy trong khoang miệng, trong đường ruột của người và
động vật. Tất cả các loài Bacillus đều có khả năng phân giải hợp chất hữu cơ chứa nitơ, như
protein, khá mạnh nhờ sinh ra protease ngoại bào. Ngoài ra chúng còn có khả năng sinh ra
amylase làm loãng tinh bột, bi ến chất này thành chất dễ hòa tan và thủy phân tiếp theo thành
các dextrin và các loại đường hợp thành. Một số chủng thuộc loài như Bacillus subtilis, B.
Mesentericus có thể sinh ra enzym xenlulase và hemixenlulase phân hủy xenlulose và
hemixenlulose. Ngoài các enzym trên, các vi khuẩn còn có khả năng sinh ra bacterioxin – chất
có hoạt tính kháng sinh nên giúp cho thủy sản có thể kháng được bệnh.
Trong chế phẩm sinh học người ta thường sử dụng các loài Bacillus như B. subtilis, B.
licheniformis, B. megaterium. Các chủng của những loài này rất có ích, không gây bệnh cho
người và động vật, đặc biệt là trong đường ruột [2].
Bảng 1.3 Thành phần hóa học của vi sinh vật [3].
Các chất Cacbon
Nitơ
Hydro P
2
O
5
K
2
O SO
3
Thành
phần(%)
50,4 12,3 6,8 5,0 2,4 0.3
Do tế bào vi sinh vật chủ yếu chứa cacbon, hydro và nitơ nên thành phần dinh dưỡng
cho vi sinh vật cũng chủ yếu gồm các chất trên để xây dựng các thành phần cơ bản của tế bào.
Nguồn cacbon vi sinh vật sử dụng được rất phong phú. Từ dạng tinh khiết đến dạng tạp chất
chủ yếu là glucose, tinh bột vv. Nguồn nitơ cũng là nguồn dinh dưỡng không kém phần quan

cả của các loại ngũ cốc dùng trong thức ăn chăn nuôi tăng cao. Cám gạo mềm, mịn, dạng bột,
bao gồm các hạt nhỏ, thêm vào đó là một ít vỏ hạt, mầm aleuron và lớp nội nhũ chứa nhiều
bột mịn.
SVTH: Vũ Thị Kiều Trâm 20
Luận văn tốt nghiệp: Khảo sát quá trình tạo viên chế phẩm sinh học dùng trong xử lý ao
nuôi thủy sản
Trong các nguyên liệu có nguồn gốc từ tự nhiên, cám gạo được sử dụng nhiều trong
nuôi cấy vi sinh vật. Trong cám gạo có đầy đủ các chất rất phù hợp cho sự phát triển của vi
sinh vật, trong đó nấm sợi phát triển rất mạnh trong môi trường có chứa cám gạo [4].
1.4.2.4 Khô dầu đậu nành
Khô dầu đậu nành là phụ phẩm của quá trình chế biến dầu từ hạt đậu nành. Hàm lượng
dầu còn lại khoảng 10g/kg. Khô dầu đậu nành là một nguồn protein thực vật có giá trị dinh
dưỡng tốt nhất trong tất cả các loại khô dầu. Thành phần axit amin gần giống với protein sữa
và dùng để thay thế một phần protein động vật trong khẩu phần vật nuôi. Trong khô dầu đậu
tương chỉ tồn tại một lượng nhỏ khoáng và nhiều vitamin trừ vitamin B
12
.
Cũng giống như bột đậu nành, khô dầu đậu nành có hàm lượng protein cao, chiếm
khoảng 42 ÷ 45% theo vật chất khô (bảng 5). Protein của khô dầu đậu nành cũng chứa hầu hết
các axit amin thiết yếu, nhưng nghèo axit amin chứa lưu huỳnh như cystine và methionin.
Ngoài ra còn có glucid, chất xơ và một số thành phần khác. Khô dầu đậu nành có hàm lượng
đạm cao, do đó được sử dụng trong một số lĩnh vực như môi trường nuôi cấy vi sinh vật, trộn
vào thức ăn gia súc, gia cầm khoảng 25% để tăng lượng đạm, chế biến thành sản phẩm giàu
đạm dùng cho người như:làm bánh, nước tương v.v [10].
1.4.2.5 Cacboxylmetyl cellulose (CMC)
Là chất rắn không màu, không mùi, không vị, dùng làm chất ổn định và chất nhũ hóa, có
tính keo dính. CMC được pha vào dung dịch trộn với bột mì để tăng độ dai. Tuy nhiên CMC
có tỷ trọng nhỏ hơn nước nên khi tạo viên nén, viên nén sẽ không chìm.
Độ ẩm: 10,1%
1.4.3 Khả năng lưu trữ vi sinh vật của một số loại chất mang

Luận văn tốt nghiệp: Khảo sát quá trình tạo viên chế phẩm sinh học dùng trong xử lý ao
nuôi thủy sản
Chương 2 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊ N CỨU
2.1 Vật liệu
SVTH: Vũ Thị Kiều Trâm 23
Luận văn tốt nghiệp: Khảo sát quá trình tạo viên chế phẩm sinh học dùng trong xử lý ao
nuôi thủy sản
Chủng vi khuẩn: Bacillus subtilis được cung cấp từ phòng vi sinh – Trung tâm công
nghệ Sau thu hoạch.
Các nguyên liệu làm chất mang: Bột mì, khô dầu đậu nành, bột gạo, cám gạo và CMC.
Trong đó bột gạo được cung cấp từ công ty TNHH SX TM XNK Vĩnh Thuận có hàm lượng
cacbonhydrat > 75%. Bột khoai mì, cám gạo và khô dầu đậu nành được cung cấp từ xưởng
thức ăn chăn nuôi Cái Bè. CMC được dùng là CMC công nghiệp mua từ các cửa hàng hóa
chất.
2.2 Thiết bị, dụng cụ và hóa chất
2.2.1 Thiết bị: Máy dập viên tâm sai 380
v
Hình 2.1 Máy dập viên tâm sai 380
v
• Lực nén: 7
T
5
SVTH: Vũ Thị Kiều Trâm 24
Luận văn tốt nghiệp: Khảo sát quá trình tạo viên chế phẩm sinh học dùng trong xử lý ao
nuôi thủy sản
• Cấp độ nén: 19 cấp độ
• Công suất: 60 viên/phút
• Cơ chế tạo viên: tạo viên dựa trên lực nén ép
• Nguyên tắc hoạt động: Hỗn hợp chất mang được đưa vào cối qua phễu nhập liệu và


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status