Một số vấn đề cơ bản nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tiền lương của ổng Công ty xi măng Việt Nam - Pdf 13

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học kinh tế quốc dân
------------o0o----------
trần thị hoài thu
một số vấn đề cơ bản nhằm hoàn thiện cơ chế quản
lý tiền lơng của tổng công ty xi măng việt nam
Chuyên ngành : Quản trị nhân lực
Mã số :5.02.07
luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh
Ngời hớng dẫn khoa học:TS. Phạm Thuý Hơng
Hà nội 2004
Lời cảm ơn
Em xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Thuý Hơng cô giáo trực tiếp h-
ớng dẫn em và tham gia đóng góp nhiều ý kiến cho luận văn.
Em xin chân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo Khoa Lao động và dân số lời
cảm ơn sâu sắc về sự giúp đỡ tận tình đối với trong thời gian qua.
Xin cám ơn Tổng công ty xi măng Việt nam, các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh trực thuộc Tổng công ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành tốt quá
trình nghiên cứu và bản luận văn này.
Xin cám ơn những tình cảm tốt đẹp và sự quan tâm giúp đỡ nhiệt thành của ng-
ời thân và bạn bè.
Xin chân thành cám ơn.
Học viên
Trần Thị Hoài Thu.
2
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
BQ : Bình quân
CNV : công nhân viên
CBCV: cấp bậc chức vụ
DN : doanh nghiệp
DT : doanh thu

Bảng 3.1. Hệ số hoàn thành công việc.
4
Mục lục
Lời cảm ơn.....................................................................................................................2
......................................................................................................................................2
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt.........................................................................3
Danh mục các hình vẽ, bảng biểu.................................................................................4
Mục lục..........................................................................................................................5
Lời mở đầu....................................................................................................................7
lý luận cơ bản về tiền lơng...........................................................................................9
và cơ chế quản lý tiền lơng...........................................................................................9
1.1. Lý luận cơ bản về tiền lơng..................................................................................9
1.1.1 Khái niệm tiền lơng........................................................................................9
1.1.2. Các chức năng cơ bản của tiền lơng............................................................11
1.1.3. Bản chất của tiền lơng.................................................................................14
1.2. Cơ chế quản lý tiền lơng.....................................................................................16
1.2.1. Khái niệm cơ chế, cơ chế quản lý kinh tế, cơ chế quản lý tiền lơng..........16
1.2.2. Cơ chế quản lý tiền lơng của Nhà nớc........................................................17
1.2.3. Cơ chế quản lý tiền lơng của doanh nghiệp................................................21
1.3. Các yếu tố ảnh hởng đến cơ chế quản lý tiền lơng trong các doanh nghiệp Nhà
nớc.............................................................................................................................30
1.3.1. Sự thay đổi của cơ chế quản lý kinh tế........................................................31
1.3.2. Các chính sách của Nhà nớc.......................................................................31
1.3.3. Sự vận động của thị trờng............................................................................31
1.3.4. Tăng trởng kinh tế và sự phát triển của khoa học công nghệ................32
1.3.5. Giá cả, lạm phát và thất nghiệp...................................................................33
1.3.6. Vai trò của các tổ chức, đoàn thể xã hội.....................................................34
1.3.7. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp...........................................................35
1.4. Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ chế quản lý tiền lơng trong các doanh nghiệp. 35
thực trạng cơ chế quản lý tiền lơng ............................................................................38

3.3.1. Hoàn thiện công tác định mức lao động của các công ty...........................85
3.3.2. Tiền lơng tối thiểu.......................................................................................87
3.3.3. Hoàn thiện việc xác định đơn giá tiền lơng................................................87
3.3.4. Xây dựng chức danh và tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ viên chức của
các công ty............................................................................................................88
3.3.5. Hoàn thiện công tác trả lơng.......................................................................91
3.3.6. Cải thiện các mối quan hệ trong doanh nghiệp...........................................98
Kết luận.....................................................................................................................102
Tài liệu tham khảo.....................................................................................................104
Phụ lục.......................................................................................................................105
6
Lời mở đầu
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài.
Thời kì chuyển sang cơ chế thị trờng, Nhà nớc không can thiệp trực tiếp đến
lĩnh vực tiền lơng của doanh nghiệp mà chỉ quản lý tiền lơng thông qua các chỉ tiêu
nh: định mức lao động, tiền lơng tối thiểu, đơn giá tiền lơng và hình thức trả lơng. Do
đó tiền lơng của doanh nghiệp phụ thuộc vào khả năng tự tạo nguồn, giám đốc là ngời
chịu trách nhiệm trả lơng cho ngời lao động. Tiền lơng, cơ chế quản lý tiền lơng là
phạm trù có liên quan mật thiết đến kết quả sản xuất kinh doanh, đến sự phát triển của
nền kinh tế, đến đời sống của từng ngời lao động, đòi hỏi phải có cơ chế, chính sách
phù hợp. Một trong những yêu cầu cấp bách của các doanh nghiệp hiện nay là đổi mới
cơ chế quản lý tiền lơng, bảo đảm gắn tiền lơng của ngời lao động với kết quả sản xuất
và đóng góp của bản thân họ, nâng cao tính kích thích của tiền lơng. Tuy nhiên, cơ chế
quản lý tiền lơng trong các doanh nghiệp Nhà nớc nói chung cũng nh các doanh
nghiệp thuộc Tổng công ty Xi măng Việt nam trên thực tế cha theo kịp với điều kiện
kinh tế xã hội của nớc ta sau 10 năm đổi mới đã có nhiều thay đổi. Quan niệm về tiền
lơng, quy chế trả lơng, công tác quản lý tiền lơng, thu nhập, tiền lơng không phản ánh
đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh và những đóng góp của ngời lao động.
Vì vậy, nghiên cứu đề tài " Một số vấn đề cơ bản nhằm hoàn thiện cơ chế
quản lý tiền lơng của Tổng công ty Xi măng Việt nam" là hết sức cần thiết nhằm

Luận văn, ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm 3 chơng:
- Chơng 1: Lý luận cơ bản về tiền lơng và cơ chế quản lý tiền lơng.
- Chơng 2:Thực trạng về cơ chế quản lý tiền lơng của Tổng công ty Xi măng
Việt nam.
- Chơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tiền lơng của các
doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Xi măng Việt nam.
8
Chơng 1
lý luận cơ bản về tiền lơng
và cơ chế quản lý tiền lơng.
1.1. Lý luận cơ bản về tiền lơng.
1.1.1 Khái niệm tiền lơng.
Để hiểu rõ khái niệm về tiền lơng cần phải xem xét nó trong các thời kì phát
triển của xã hội.
Trong xã hội t bản lao động biến thành hàng hoá, các quan hệ thị trờng thống trị
và chi phối mọi quan hệ kinh tế, xã hội khác. Tiền lơng theo C. Mác "không phải là
giá trị hay giá cả của sức lao động mà chỉ là một hình thái cải trang của giá trị hay giá
cả sức lao động" (C. Mác F. Angnghen Tuyển tập, tập 2, nhà xuất bản sự thật,
Hà nội 1960)
Dới chủ nghĩa xã hội nhiều ngời cho rằng "Tiền lơng là hình thức trả công cho
ngời lao động, một bộ phận thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất
yếu, do nhà nớc phân phối cho công nhân viên bằng hình thức tiền tệ, phù hợp với qui
luật phân phối theo lao động."
Trong công ớc 95 (1949) của tổ chức lao động quốc tế (ILO) về bảo vệ tiền l-
ơng, điều 1 ghi "Tiền lơng bất luận tên gọi hay cách tính thế nào mà có thể biểu hiện
bằng tiền và đợc ấn định bằng thoả thuận giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động
bằng pháp luật, pháp qui quốc gia là sự trả công hoặc thu nhập do ngời sử dụng lao
động phải trả cho ngời lao động theo một hợp đồng lao động bằng văn bản hay bằng
miệng cho một công việc đã thực hiện hoặc cho dịch vụ đã làm hoặc sẽ làm."
Trong luật lao động, nhiều nớc đều có chơng, mục gồm nhiều điều khoản qui

Nh vậy, có thể nêu khái niệm tiền lơng trong điều kiện hiện nay nh sau: Tiền l-
ơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả của sức lao động mà
ngời sử dụng lao động trả cho ngời cung ứng sức lao động, tuân theo qui luật cung
cầu, qui luật giá trị và pháp luật của Nhà nớc.
10
Trong nền kinh tế thị trờng phát triển khái niệm tiền lơng và tiền công đợc xem
là đồng nhất về bản chất kinh tế, phạm vi và đối tợng áp dụng. Nhng ở các nớc đang
chuyển sang cơ chế thị trờng, khái niệm tiền lơng thờng gắn với chế độ tuyển dụng
suốt đời, hoặc một thoả thuận hợp đồng. Tiền công thờng không phân biệt rõ phần tiền
lơng và phụ cấp lơng mà trả trọn gói, chủ yếu áp dụng đối với ngời làm việc không ổn
định, theo hợp đồng thời vụ. Nói chung, tiền lơng (hay tiền công) đều là giá cả sức lao
động mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động theo thoả thuận để hoàn thành
một công việc theo chức năng, nhiệm vụ qui định, là nguồn thu nhập, nguồn sống
chính của ngời lao động và gia đình họ. Ngoài tiền lơng có thể còn có "phụ cấp có tính
chất lơng" để bổ sung cho tiền lơng do khi xác định tiền lơng cha tính đến những yếu
tố không ổn định so với điều kiện lao động, điều kiện sinh hoạt bình thờng, nh phụ cấp
lao động, phụ cấp làm ngoài giờ, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp thu hút Thêm vào đó tiền
thởng cũng là khoản bổ sung cho tiền lơng, tiền công làm tăng thu nhập để kích thích
ngời lao động nỗ lực làm việc tốt hơn, nh thởng tăng năng suất lao động, nâng cao
chất lợng sản phẩm, tiết kiệm vật t, nguyên liệu, thởng hoàn thành nhiệm vụ, thởng từ
lợi nhuận Tất cả những khoản đó hình thành thu nhập của ng ời lao động. Nh vậy,
"thu nhập" là các khoản mà ngời lao động trong doanh nghiệp Nhà nớc đợc ngời sử
dụng lao động trả theo lao động và là thu nhập thờng xuyên, tính bình quân tháng
trong năm, bao gồm tiền lơng (hay tiền công), các loại phụ cấp lơng, tiền thởng và
những chi phí thờng xuyên, ổn định mà ngời sử dụng lao động chi trực tiếp cho ngời
lao động.
1.1.2. Các chức năng cơ bản của tiền lơng.
Trong kinh tế thị trờng tiền lơng có các chức năng cơ bản sau:
1.1.2.1. Thớc đo giá trị.
Tiền lơng thể hiện bằng tiền của giá trị lao động, đợc biểu hiện ra bên ngoài nh

lao động.
12
1.1.2.3. Kích thích lao động.
Tiền lơng là bộ phận thu nhập chính của ngời lao động nhằm thoả mãn phần lớn
các nhu cầu về vật chất và văn hoá của ngời lao động. Do vậy, các mức tiền lơng là
đòn bẩy kinh tế rất quan trọng để định hớng sự quan tâm và động cơ trong lao động
của ngời lao động. Khi độ lớn của tiền lơng phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất của công
ty nói chung và cá nhân ngời lao động nói riêng thì họ sẽ quan tâm đến việc không
ngừng nâng cao năng suất lao động và chất lợng công việc.
Nh vậy, tiền lơng chính là một động lực rất quan trọng để ngời lao động không
ngừng nâng cao kiến thức và tay nghề của mình. Để thoả mãn các nhu cầu ngời lao
động phải làm việc hiệu quả. Hiệu quả công việc càng cao thì tiền lơng về mặt nguyên
tắc phải càng cao và ngợc lại. Do đó tiền lơng đợc dùng nh một phơng tiện kích thích
con ngời làm việc.
1.1.2.4. Thúc đẩy sự phân công lao động.
Nh C.Mác đã viết, nâng cao hiệu quả lao động (năng suất lao động) suy cho
cùng là nguồn gốc để tăng thu nhập, tăng khả năng thoả mãn các nhu cầu của ngời lao
động.
Khác với thị trờng hàng hoá bình thờng, cầu về lao động không phải là cầu do
bản thân nó, mà là cầu dẫn xuất, tức là phụ thuộc vào khả năng tiêu thụ của sản phẩm
do lao động tạo ra và mức giá cả của hàng hoá này. Theo đó, mức tiền công chi trả cho
lao động đợc tính trên cơ sở giá trị cận biên tức là phụ thuộc vào tổng sản phẩm tiêu
thụ và mức giá cả trên trị trờng (giá trị sản phẩm cận biên = sản phẩm cận biên lao
động x giá của sản phẩm cuối cùng). Mặt khác tổng mức tiền lơng quyết định tổng
cầu về hàng hoá và dịch vụ cần thiết phải sản xuất cũng nh giá cả của nó. Do vậy, tăng
các mức tiền lơng phải dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động. Việc tăng năng suất lao
động luôn luôn dẫn đến sự tái phân bố lao động. Theo qui luật thị trờng, lao động sẽ
tái phân bố vào các khu vực có năng suất cao hơn để nhận các mức lơng cao hơn.
13
1.1.2.5. Chức năng xã hội của tiền lơng.

của quá trình sản xuất cần phải thực hiện thông qua quá trình phân phối dựa trên hao
phí lao động, hiệu quả lao động của ngời lao động. Nh vậy, tiền lơng là một phạm trù
kinh tế đòi hỏi tiền lơng phải đợc hạch toán, tính toán đúng và đủ. Nó là thớc đo giá
trị, là đầu vào trong chi phí sản xuất kinh doanh. Nhng tiền lơng không chỉ mang bản
chất kinh tế mà còn mang bản chất xã hội vì nó gắn liền với con ngời và cuộc sống của
họ. Con ngời không giống nh hàng hoá thông thờng, con ngời là tổng hoà các mối
quan hệ xã hội. Bởi vậy cho nên không thể chỉ tính toán đơn thuần về mặt kinh tế hiệu
quả của tiền long mà không chú ý đến các hậu quả xã hội có thể xảy ra.
Tóm lại, trong nền kinh tế thị trờng bản chất của tiền lơng không chỉ bó hẹp
trong phạm trù kinh tế đơn thuần mà đợc biểu hiện nh một khoản thù lao bù đắp
những chi phí thực hiện trong quá trình lao động. Tiền lơng là một phạm trù kinh tế
xã hội tổng hợp, có tác động rất quan trọng đến sản xuất, đời sống và mọi mặt của nền
kinh tế xã hội. Tiền lơng phản ánh giá trị của lao động trong các điều kiện kinh tế, văn
hoá và lịch sử nhất định. Vì vậy, hệ thống chính sách tiền lơng đúng đắn có tác dụng
đảm bảo tái sản xuất sức lao động, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn
hoá của ngời lao động, là yếu tố quan trọng để nâng cao năng suất lao động.
Trong điều kiện của Việt nam khi phát triển nền kinh tế thị trờng theo định h-
ớng xã hội chủ nghĩa trong đó có nhiều thành phần kinh tế, đa sở hữu, hoạt động trong
điều kiện nhiều vấn đề nh việc làm, thất nghiệp, các vấn đề xã hội, nghèo đói, tệ nạn
xã hội đều trở nên rất bức xúc, cần phải xác định rõ nguyên tắc, bản chất của tiền l -
ơng để có chính sách tiền lơng phù hợp nh:
- Tiền lơng trớc hết đóng vai trò chủ yếu trong thực hiện qui luật phân phối theo
lao động, đồng thời phải chịu chi phối của các qui luật trong nền kinh tế thị trờng.
- Sự chênh lệch giữa mức lơng cao nhất và mức lơng thấp nhất phải phản ánh
khách quan độ phức tạp của trình độ lao động xã hội, là thớc đo giá trị lao động để
khuyến khích lao động.
- Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần
cho ngời lao động theo sự phát triển kinh tế xã hội trong quá trình làm việc cũng nh
hết độ tuổi lao động.
15

định của pháp luật.
1.2.2. Cơ chế quản lý tiền lơng của Nhà nớc.
1.2.2.1. Mục tiêu của cơ chế quản lý tiền lơng của Nhà nớc.
Tiền lơng thuộc phạm trù kinh tế - xã hội. Nên con ngời hành động theo cách
thức nào đó là vì con ngời có lý do thoả mãn những nhu cầu xác định. Nhu cầu là
động lực mạnh mẽ của lao động sản xuất. Đối với ngời lao động, nhu cầu đợc ngời sử
dụng lao động trả lơng để bù đắp và tái sản xuất mở rộng sức lao động; tiền lơng là
nguồn sống chính của họ tiền lơng thực tế càng cao thì mức sống của họ càng đợc
nâng cao. Ngợc lại, đối với các chủ doanh nghiệp, thì tiền lơng của ngời lao động là
đầu vào của sản phẩm hàng hoá, là giá cả sức lao động, là bộ phận cấu thành của chi
phí sản xuất. Chi phí sản xuất, trong đó có tiền lơng, càng thấp thì lợi nhuận càng lớn.
Tuy nhiên thực tế đã khẳng định con ngời ngày càng đóng vai trò quyết định. Nhất là
trong điều kiện cách mạng khoa học kĩ thuật phát triển mạnh mẽ, con ngời đợc đặt vào
những tình huống lao động phức tạp, đòi hỏi năng lực sáng tạo, dùng trí tuệ nhiều hơn
dùng sức cơ bắp. Trong sản xuất hiện đại, một sai sót nhỏ của ngời lao động cũng có
thể gây hậu quả xấu nghiêm trọng. Con ngời không hoàn toàn phụ thuộc vào quá trình
sản xuất mà còn là chủ thể của quá trình sản xuất. Sự tham gia của con ngời cùng với
sự tích cực, chủ động của họ trong quá trình sản xuất, kinh doanh quyết định mức độ
hiệu quả hoạt động lao động.
Chính sách tiền lơng tự thân nó thể hiện mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa
chính sách kinh tế và chính sách xã hội. Tiền lơng tác động trực tiếp đến đời sống của
ngời lao động, mặt khác tác động đến lợi nhuận của chủ doanh nghiệp. Tiền lơng đợc
nhìn dới góc độ khác nhau giữa chủ doanh nghiệp, với ngời lao động. Nhng cả hai
nhóm xã hội này đều cần đến nhau: Chủ doanh nghiệp cần có ngời lao động để tạo ra
lợi nhuận; ngời lao động cần có chủ doanh nghiệp để có việc làm và thu nhập. ở đây
có sự mâu thuẫn biện chứng nhng đồng thời lại có sự thống nhất biện chứng giữa nhân
tố kinh tế và nhân tố xã hội; chúng gắn bó với nhau, phụ thuộc lẫn nhau. Tiền lơng là
vấn đề hết sức nhạy cảm, động chạm đến lợi ích thiết thân của từng cá nhân, từng
nhóm ngời lao động cũng nh ngời sử dụng lao động. Ngời sử dụng lao động bỏ tiền ra
17

tiện hữu hiệu sau đây:
- Ban hành, thực hiện các qui phạm pháp luật, các hành lang pháp lý về tiền l-
ơng, tiền thởng nói riêng và về quản lý lao động nói chung.
- Công bố những thiết kế mẫu, những phơng pháp về các tiêu chuẩn, thớc đo,
biểu bảng về tiền lơng, tiền thởng để giúp các chủ doanh nghiệp nghiên cứu vận dụng,
tạo ra khuôn khổ hớng dẫn cụ thể và mức độ linh hoạt cao, tôn trọng quyền tự do lựa
chọn của doanh nghiệp.
- Tổ chức và tiến hành giám sát, kiểm tra, thanh tra, phổ biến kinh nghiệm về
tình hình hiệu quả thực hiện cơ chế trả lơng của các doanh nghiệp.
- Thúc đẩy, tăng cờng vai trò, chức năng của công đoàn doanh nghiệp trong các
vấn đề về tiền lơng, tiền thởng nói riêng và quan hệ lao động nói chung.
- Hớng dẫn thơng lợng và kí kết thoả ớc lao động tập thể doanh nghiệp, tiến tới
thoả ớc lao động tập thể ngành, trong đó có nội dung quan trọng về tiền lơng, tiền th-
ởng.
- Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện luật thuế thu nhập doanh nghiệp đối với ngời
có thu nhập cao.
- Theo dõi sự biến động của chỉ số giá sinh hoạt, phục vụ cho việc điều chỉnh
tiền lơng và bảo đảm tiền lơng thực tế.
- Theo dõi và phân tích quan hệ giữa tốc độ tăng tiền lơng và tốc độ tăng năng
suất lao động, quan hệ tiền lơng giữa các doanh nghiệp cùng loại hình sản xuất, kinh
doanh, giữa các vùng và các ngành nghề, phục vụ cho chức năng điều tiết thị trờng lao
động, điều chỉnh hoạt động của các chủ thể kinh tế và quan hệ giữa chúng với nhau
trong sử dụng lao động và phân phối.
1.2.2.2.2. Nội dung cụ thể của cơ chế quản lý tiền lơng của Nhà nớc.
Để những chính sách và phơng pháp quản lý đợc thực hiện tốt, nội dung cụ thể
của cơ chế quản lý tiền lơng của Nhà nớc bao gồm:
a. Những qui phạm có tính nguyên tắc.
19
Nhà nớc bắt buộc các doanh nghiệp phải thực hiện nhằm ngăn chặn sự lạm
dụng sức ép lớn về việc làm trong tình hình cung ứng sức lao động lớn hơn cầu, đồng

công việc, đợc trả đủ 100% tiền lơng trong những ngày lễ, nghỉ hàng năm, nghỉ về
việc riêng theo qui định của pháp luật, đợc yêu cầu ngời sử dụng lao động thi hành
đúng các qui định của pháp luật về tiền lơng theo các qui phạm pháp luật nêu trên.
Về quyền của công đoàn doanh nghiệp, với chức năng đại diện và bảo vệ
quyền lợi của tập thể lao động, đồng thời là bạn đồng hành với doanh nghiệp trên con
đờng phát triển, đợc quyền tham gia bàn bạc với chủ doanh nghiệp để giải quyết các
vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động nói chung và về tiền lơng nói riêng; nhắc nhở,
giám sát việc doanh nghiệp thi hành các qui định pháp luật về tiền lơng, đặc biệt là th-
ơng lợng với doanh nghiệp để đi đến kí kết thoả ớc lao động tập thể, trong đó có nội
dung quan trọng về tiền lơng, tiền thởng, định mức lao động
c. Những qui phạm theo yêu cầu quản lý hành chính Nhà nớc.
+ Nội dung ghi về tiền lơng trong hợp đồng lao động, trong thoả ớc lao động
tập thể;
+ Phơng pháp xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lơng, quĩ tiền lơng;
+ Việc lập sổ lơng, báo cáo, thống kê, hạch toán kế toán tiền lơng;
+ Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra Nhà nớc về lao động đối với vấn đề tiền l-
ơng của doanh nghiệp;
+ Chế tài đối với những trờng hợp vi phạm các qui định pháp luật về tiền lơng;
1.2.3. Cơ chế quản lý tiền lơng của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đều nhằm mục đích sinh lợi, tạo ra lợi
nhuận tối đa. Một trong những nguyên nhân có đợc lợi nhuận là phải tiết kiệm chi phí
sản xuất. Tiền lơng là một bộ phận cấu thành chi phí sản xuất, nhng không thể tiết
kiệm chi phí bằng cách trả lơng cho ngời lao động càng thấp càng tốt mà chi phí tiền
lơng phải đạt hiệu quả nhất nhằm tối đa hoá lợi ích tiền lơng bỏ ra. Mặt khác, nếu họ
không dính dáng gì đến quyền sở hữu doanh nghiệp thì không bao giờ họ làm việc
nhiệt tình và gắn bó với doanh nghiệp. Nhận thức này đã góp phần thực hiện chủ trơng
21
phân chia lợi nhuận cho ngời lao động và thực hiện cơ chế quản lý tiền lơng chính là
cơ chế quản lý nguồn chi lơng hiệu quả nhất.
Các doanh nghiệp Việt nam đang tồn tại trong môi trờng nền kinh tế dần

lực và trở thành mối quan tâm lớn nhất của ngời lao động, đảm bảo tái sản xuất mở
rộng sức lao động, kích thích tinh thần chủ động, năng động sáng tạo, đề cao trách
nhiệm và sự quan tâm đến hiệu quả và doanh lợi; kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân, lợi
ích doanh nghiệp và lợi ích xã hội.
1.2.3.2. Nội dung chủ yếu của cơ chế quản lý tiền lơng ở doanh nghiệp.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy phạm pháp luật lao động nói chung và quy
phạm pháp luật về tiền lơng nói riêng;
- Căn cứ vào những hành lang pháp lý để lựa chọn và quyết định mức cụ thể
phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp và yêu cầu khuyến khích đội ngũ lao động;
- Xây dựng đơn giá tiền lơng trình cấp trên phê duyệt;
- Chủ động xây dựng các loại tiêu chuẩn (tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công
nhân, tiêu chuẩn chức danh viên chức, định mức kinh tế kỹ thuật nói chung và định
mức lao động nói riêng, nâng bậc lơng, chỉ tiêu và điều kiện thởng thờng xuyên, thởng
từ lợi nhuận), các thang lơng, bảng lơng;
- Chủ động các hình thức trả lơng và tiền thởng phù hợp với từng loại công việc
của doanh nghiệp;
- Phối hợp với công đoàn thơng lợng và ký kết thoả ớc lao động, trong đó có nội
dung tiền lơng, tiền thởng, định mức lao động, nâng bậc lơng ;
- Phối hợp với công đoàn lập Hội đồng hoà giải lao động cơ sở, trong đó có
nhiệm vụ hoà giải tranh chấp về tiền lơng (nếu có) ;
Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, đối với ngời lao
động lại là mức thoả dụng của tiền lơng lớn nhất. Cơ chế quản lý tiền lơng của doanh
nghiệp chính là các qui định vận hành việc trả lơng đảm bảo ngời chủ trả lơng cho ng-
ời lao động hiệu quả nhất. Nên để trả lơng phải căn cứ vào: Sử dụng lao động hợp lý;
chính sách quản lý việc sử dụng lao động và đánh giá kết quả lao động; xác định đúng
hiệu quả kinh tế của lao động. Do vậy, qui định để các căn cứ trên vận hành tạo nên cơ
23
chế quản lý tiền lơng, cụ thể qua đơn giá tiền lơng, công tác trả lơng, quĩ tiền lơng,
thang bảng lơng, định mức lao động, mức lơng tối thiểu, các khoản phụ cấp Chúng
phải phù hợp với yêu cầu vận hành của các quy luật kinh tế trong nền kinh tế thị trờng

gian thích hợp tuỳ theo độ phức tạp của mức lao động và điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp, sau đó xem xét và điều chỉnh phù hợp trớc khi công bố để áp dụng rộng rãi
trong toàn dây chuyền sản xuất, kinh doanh và toàn bộ doanh nghiệp.
- Nếu mức lao động thực tế thực hiện nhỏ hơn 95% mức lao động đợc giao thì
phải xem xét, điều chỉnh hạ định mức lao động đợc giao.
- Nếu mức lao động thực tế thực hiện cao hơn 120% mức lao động đợc giao thì
phải xem xét, điều chỉnh tăng định mức lao động đợc giao.
Công thức xác định tỉ lệ thực hiện định mức lao động trong doanh nghiệp.
100x
T
T
=C

th

95% C
đc
120%
Trong đó :
T
th
: Mức lao động thực tế thực hiện của DN.
T
đm
: Định mức lao động theo quy định của DN.
Các doanh nghiệp phải có trách nhiệm báo cáo định mức lao động với cấp trên
và các cơ quan quản lý sẽ nắm định mức lao động tổng hợp của doanh nghiệp. Trên cơ
sở đó sẽ hình thành các mức lao động tổng hợp bình quân ngành và coi đó là đờng
biên để thực hiện việc quản lý định mức đối với các doanh nghiệp. Các định mức bình
quân ngành cần đợc xem xét và điều chỉnh thờng xuyên dựa trên cơ sở báo cáo tình


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status