Nâng cao chất lượng công tác đào tạo và phát triển công nhân kĩ thuật của tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Namx - Pdf 13

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài nghiên cứu ,em đã nhận được rất nhiều sự giúp
đỡ, hướng dẫn tận tình của các Thầy cô giáo và các cán bộ trong ban tổ chức
cán bộ lao động của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam.Qua đây em xin
chân thành cảm ơn những người đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Đặc
biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Trần Thị Phương Hiền là
người trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình viết đề tài.Em xin cảm ơn anh
Phạm Duy Đức là cán bộ trong ban tổ chức cán bộ lao động - Tập đoàn đã
giúp đỡ em nghiên cứu, học hỏi trong thời gian thực tập tại Ban.

1 1
LỜI MỞ ĐẦU
Ở bất cứ thời đại nào trong lịch sử ,cái quyết định đến sự phát triển của
lực lượng sản xuất nói riêng và xã hội nói chung là nhân tố con người .Vì thế
coi trọng nhân tố con người và phát triển nguồn lực con người là bí quyết
thành công của mỗi quốc gia. Với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế thì môi
trường cạnh tranh ngày càng gay gắt thì các doanh nghiệp phải tự đổi mới
mình lớn mạnh hơn, vững vàng hơn tạo tiếng nói riêng cho mình. Thành công
hay thất bại của doanh nghiệp phần lớn là do con người, trong tổ chức đó
quyết định ,vì người lao động quyết định trực tiếp tới chất lượng sản phẩm,kết
quả sản xuất kinh doanh.Với lí do đó các doanh nghiệp ngày càng chú trọng
vào việc nâng cao trình độ cho người lao động, để họ thực hiện công việc một
cách hiệu quả nhất hay nói cách khác, công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực là một công việc không thể thiếu trong mọi tổ chức.
Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam là một doanh nghiệp có quy
mô lớn.Trong quá trình phát triển Tập đoàn đã có nhiều chuyển đổi quan
trọng. Ngoài những thay đổi về nguồn vốn, cơ sở vật chất ,kĩ thuật công nghệ
thì chiến lược quản lí nhân sự cũng được quan tâm chú trọng,trong đó công
tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ,với mục đích tạo ra đội ngũ lao động
có tay nghề trình độ cao đáp ứng yêu cầu công việc đưa nghành công nghiệp

triển công nhân kĩ thuật của tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam.3 3
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP
TÀU THUỶ VIỆT NAM
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của tập đoàn
Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam là một doanh nghiệp nhà
nước có quy mô lớn được thành lập tại quyết định số 69/Q-TTG ngày 31-1-
1996 của thủ tướng chính phủ hoạt động theo điều lệ được phê chuẩn tại nghị
định số 33/CP ngày 27-5-1996 của chính phủ.Tại thời điểm thành lập tập đoàn
có 23 đơ vị thành viên (21 đơn vị thành viên hạch toán độc lập và 2 đơ vị liên
doanh với nước ngoài) Qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển đến nay đơn
vị đã có 87 đơn vị thành viên nằm trải dài trên địa bàn cả nước từ Quảng Ninh
đến mũi Cà Mau,trong đó có 37 đơn vị thành viên hạch toán độc lập,17 đơn vị
hạch toán phụ thuộc ,26 công ti cổ phần ,7 công ty liên doanh với nước ngoài,
3 văn phòng đại diện tại Hải Phòng ,Đà Nẵng ,TP Hồ Chí Minh,7 văn phòng
đại diện ở nước ngoài tại Đức,Ba Lan ,úc,Nga,Irac,Hàn Quốc ,Mỹ.
Trước năm 1995 nghành công nghiệp tàu thuỷ chưa được quan tâm phát
triển nên rơi vào tình trạng khủng hoảng thiếu việc làm .Số lao động tuổi đời tuổi
nghề cao chiếm tỉ lệ lớn ,do đó cần phải có một lực lượng mới thay thế.
Ngày nay ,tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đã có bước phát
triển mới ,có những chuyển biến sâu sắc và toàn diện,có thế và có lực mới ,có
điểm xuất phát cao hơn để bước vào giai đoạn phát triển nhanh,bền vững hiệu
quả góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá,
khai thác tiềm năng về biển phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế biển .Với tốc
độ phát triển trên 30%/năm,tập đoàn phải có đội ngũ lao động đông đảo có
trình độ chuyên môn cao đáp ứng cả về số lượng và chất lượng ,đặc biệt là
công nhân kĩ thuật với nhu cầu rất lớn.

5 5
Tổng giám đốc:chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị ,trước thủ
tướng chính phủ ,trước pháp luật về điều hành tập đoàn .Tổng giám đốc là đại
diện pháp nhân và có quyền hành cao nhất trong tập đoàn.
Phó tổng giám đốc:thực hiện công việc theo sự phân công của tổng
giám đốc,chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về các công việc được giao
Các đơn vị thành viên của tập đoàn: gồm có các đơn vị hạch toán độc
lập, đơn vị phụ thuộc, các công ti cổ phần, các đơn vị nghiên cứu ,đào tạo
thực hiện các hoạt động theo sự chỉ đạo của tổng giám đốc.
Các công ty thành phần
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Ban kiểm soát
Cơ quan tập đoàn
Các đơn vị Hạch toán phụ thuôc
Các Công ty Liên doanh
Các Công ty Hạch toán độc lập
Công ty tài chính
Các nhà máy hạch toán độc lập
Viện KHCN và trường đào tạo
Các công ty thành phần
Các công ty thành phần
Các công ty thành phần
6 6
Sơ đồ 1-1:Cơ cấu tổ chức của tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam
Nguồn: Ban tổ chức cán bộ lao động - Tập đoàn
Mô hình tổ chức tập đoàn đã tạo ra cơ hội thuận lợi hỗ trợ lẫn nhau
giữa các đơn vị thành viên ,giữa các lĩnh vực kinh doanh trong tập đoàn ,giảm
chi phí giá thành ,mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

Đơn vị tính:Người

Năm
Chỉ tiêu
2004

2005 2006
Trên đại học 40 46 65
Đại học cao đẳng
2246

3167 4500
Trung cấp 846 871 915
Công nhân kĩ
thuật
9337 13646 15843
Tổng cộng 12469 17730 21323
Nguồn :Ban tổ chức cán bộ lao động tập đoàn
* Cán bộ lãnh đạo :282 người chiếm 1.3%.Đại đa số cán bộ lãnh đạo
quản lí biết tổ chức bộ máy quản lí phù hợp với cơ chế quản lí mới ,được đaò
tạo có hệ thống về khoa học kĩ thuật chuyên nghành ,được trưởng thành từ
thực tế sản xuất .Ngoài trình độ chuyên môn còn được trang bị kiến thức về
ngoại ngữ và tin học.Số người thông thạo một thứ tiếng thông dụng như Nga,
Anh, Trung, Ba Lan…chiếm 29.5%số sử dụng ngoại ngữ được trong chuyên
môn chiếm 45%.Về tin học thì số sử dụng được công nghệ thông tin trong
công việc hằng ngày khoảng 50%.Hầu hết các nhà lãnh đạo quản lí đã biết
phát hiện những khâu trọng tâm lãnh đạo trong tong thời kì,góp phần tạo ra
những kết quả to lớn trong sản xuất kinh doanh.Bên cạnh những mặt mạnh đó
thì cũng còn một số tồn tại .So với yêu cầu phát triển thì đội ngũ này vẫn còn
thiếu cả về số lượng lẫn chất lượng ,số người thông thạo tiếng Anh không

*Trong đó những năm gần đây nhu cầu về công nhân kĩ thuật là rất
lớn ,đây là lực lượng trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất vì thế bên cạnh
đáp ứng về số lượng thì cần đảm bảo về mặt chất lượng .
Bảng1.3:Phân loại công nhân kĩ thuật theo độ tuổi (30-6-2006)
Độ tuổi Số lượng người Tỉ lệ %
<30 tuổi 3961 25
31-40 tuổi 5228 33
41-50 tuổi 4673 29.5
51-55 tuổi 1189 7.5
>55 tuổi 792 5
Nguồn :ban tổ chức cán bộ lao động tập đoàn.
Tuổi đời bình quân của lực lượng công nhân kĩ thuật là 39 tuổi .Số
người nằm trong độ tuổi 31-40 chiếm tỉ lệ cao nhất.Hiện nay đội ngũ này
đang có xu thế trẻ hoá ,hàng năm bổ xung gần 3000 người có sức khoẻ có tay
nghề từ các trung tâm dạy nghề và trường nghề.Trong thực tế sản xuất ngày
càng mở rộng ,cùng vơí quy trình công nghệ hiện đại thì đội ngũ này cần
được đào tạo một cách chuyên sâu và thực tế hơn ,tạo điều kiện cho người
lao động được sử dụng điều khiển các thiết bị công nghệ mới ,tiên tiến ,tham
gia đóng và sửa chữa những con tàu có trọng tảI lớn đạt tiêu chuẩn quốcb tế.
1.2.4. Sản phẩm dịch vụ của tập đoàn
Sản phẩm của tập đoàn là các con tàu có trọng tải từ nhỏ đến lớn.Từ
trăm tấn đến hàng ngàn tấn.Đóng mới và lắp ráp được cácloại tàu công trình,
tàu cá, tàu khách cao tốc,tàu cứu hộ ,tàu đảm bảo hàng hải ,tàu nghiên cứu
biển, tàu tuần tra cao tốc, vỏ hộp kim nhôm V59,tàu chở khí hoá lỏng
LPG,tàu chở hàng trường sa 1000T,tàu khách côn đảo ...chế tạo và lắp ráp
một số thiết bị ,vật tư phục vụ đóng sửa chữa tàu .Ngoài những con tàu ,sản
11 11
phẩm của tập đoàn còn là các công trình hàng hải như các dàn khoan dầu ,các
bến cảng ,cầu hàng.......
- Dịch vụ của tập đoàn ngày càng được mở rộng ,các doang nghiệp

1895
149
3251
172
5330
164
7525
142
11024
147
13500
130
2.Doanh thu
Tốc độ tăng trưởng
Tỷ đồng
%
1303
129
2515
193
3815
152
5660
150
7834
138
10500
136
3.Giá trị xuất khẩu Triệu USD 23.8 51.5 15 23.5 48 300
Qua bảng trên ta thấy kết quả sản xuất kinh doanh của tập đoàn liên tục

mạch ,TRung quốc…Để tranh thủ các nguồn vốn ,kĩ thuật công nghệ và đào
tạo đội ngũ lao động tập đoàn đã có sản phẩm thương mại cho các nước
Nga,Pháp ,Lào,Campuchia,Trung Quốc ,Nhật .Irac….
Các sản phẩm công nghiệp của tập đoàn được đánh gía cao ,có uy tín
và có khả năng cạnh tranh tốt ,qua đó có thể khẳng định được sự phát triển
của nghành công nghiệp tàu thuỷ ,khả năng vươn ra thị trường khu vực và
quốc tế.
Như vậy với những đặc điểm kết quả sản xuất kinh doanh như trên thì
công tác đào tạo và phát triển công nhân kĩ thuật càng phảI chú trọng, quan
tâm hơn nữa để chất lượng sản phẩm làm ra ngày càng cao giúp tăng trưởng
vững mạnh.
14 14
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO PHÁT TRI ỂN CÔNG NHÂN
KỸ THUẬT CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ VIỆT NAM
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển công nhân
kĩ thuật trong tổ chức .
2.1.1. Nhân tố khách quan
-Tình hình kinh tế chính trị của đất nước :Đây chính là xu hướng phát
triển của các nghành nghề sản xuất kinh doanh .Liệu các nghề đào tạo cho
công nhân kĩ thuật có phù hợp với sự phát triển của xã hội không ? Một nền
kinh tế biến động ,luôn có sự thay đổi đột xuất sẽ khó khăn cho việc xác định
nhu cầu đào tạo công nhân kĩ thuật .Ngược lại một nền kinh tế ổn định ,có thể
dự báo xu thế phát triển trong tương lai thì việc xác định nhu cầu sẽ sát với
thực tế và đem lại hiệu quả cao.
-Sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật sẽ tác động đến mục tiêu ,chất lượng
đào tạo .Khoa học kĩ thuật càng phát triển thì càng đòi hỏi cao đối với người
lao động,do đó nội dung đào tạo và các trang thiết bị phục vụ cho đào tạo
cũng phải có những yêu cầu cao .Trong khi học thực hành công nhân không
được tiếp xúc với công nghệ hiện đại thì khi làm việc thực tế sản xuất họ sẽ

-Đội ngũ công nhân kĩ thuật:nếu đội ngũ này có trình độ tay nghề kém,
còn nhiều hạn chế thì công tác đào tạo và phát triển trở nên quan trọng hàng
đầu cần tập trung nguồn lực để nâng cao chất lượng .Ngược lại nếu đội ngũ
này có trình độ lành nghề tương đối cao thì hướng đào tạo sẽ được nâng lên ở
mức cao hơn ,nhằm khai thác tiềm năng của người lao động ở mức cao nhất.
16 16
-Khả năng tài chính của doanh nghiệp :một chương trình đào tạo lập ra
theo kế hoạch được đánh giá là tốt nhưng chi phí lại quá lớn ,doanh nghiệp
không có khả năng thực hiện thì kế hoạch đó sẽ bị loại bỏ vì không có tính
khả thi .Do đó khi lập kế hoạch đào tạo các doanh nghiệp luôn phảI tính toán
các chi phí sẽ phát sinh trong đào tạo .Kinh phí cấp cho đào tạo hạn hẹp thì sẽ
rất khó khăn trong việc đảm bảo số lượng và chất lượng của học viên ,ngược
lại kinh phí dồi dào sẽ tạo điều kiện cho công tác đào tạo .
-Hiệu quả hoạt động và sự ổn định của tổ chức:doanh nghiệp hoạt động
hiệu quả cao sẽ tạo động lực cho người lao động tham gia học hỏi trau dồi
thêm kiến thức .Mặt khác sự ổn định của tổ chức quyết định đến các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ,do đó nó cũng tác động đến đào
tạo và phát triển công nhân kĩ thuật .Doanh nghiệp ổn định thì quá trình đào
tạo người lao động sẽ được diễn ra một cách suôn sẻ ,dễ dàng ,và ngược lại.
Ngoài các nhân tố trên còn một số yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến
công tác đào tạo .Như vậy ta they có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến công tác
đào tạo và phát triển công nhân kĩ thuật trong tổ chức .Vì vậy khi xây dựng
chương trình đào tạo doanh nghiệp cần xem xét phân tích kĩ lưỡng từng nhân
tố để quá trình đào tạo công nhân kĩ thuật đem lại thành quả tốt đẹp ,đạt được
mục tiêu ,chiến lược đề ra của doanh nghiệp .
2.2- Thực trạng công tác đào tạo công nhân kỹ thuật của Tập đoàn Công
nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam
2.2.1- Xác định nhu cầu đào tạo công nhân kỹ thuật
Ngành Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đang ở thời kỳ “tăng tốc” với
tốc độ phát triển bình quân trên 30%/năm. Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh

lập danh sách ĐT gửi lên Ban CB – LĐ Tập đoàn
Ban CB –LĐ tổng hợp các phiếu yêu cầu, xét các điều kiện để duyệt cho các
đơn vị
Trình lên Tổng giám đốc xem xét và phê duyệt để đưa ra quyết định đào tạo
18 18
Nguồn: Ban tổ chức cán bộ lao động - tập đoàn
Khi xác định nhu cầu đào tạo thường phải căn cứ vào rất nhiều yếu tố,
từ việc phân tích doanh nghiệp, phân tích công việc, phân tích người lao
động. Ở đây Tập đoàn cũng đã xác định nhu cầu đào tạo nhưng chưa được chi
tiết và tỉ mỉ. Cụ thể là: hàng năm vào quý IV, Ban tổ chức cán bộ lao động gửi
đến các đơn vị thành viên để đăng ký nhu cầu đào tạo và các nhu cầu bổ sung.
Từ các biểu và phiếu đó, bộ phận chuyên trách về đào tạo sẽ tổng hợp, tính
toán nhu cầu đào tạo. Ban tổ chức cán bộ lao động sẽ chọn, cử cán bộ công
nhân viên đi đào tạo, giải quyết các thủ tục đi đào tạo trong nước, ngoài nước
khi có phiếu yêu cầu của các đơn vị thành viên. Sau đó phải trình lên Tổng
giám đốc quyết định.
Việc xác định nhu cầu đào tạo công nhân kỹ thuật của các đơn vị được
căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, căn cứ vào giá trị sản lượng kế
hoạch, tốc độ tăng trưởng để xác định số lưọng công nhân kỹ thuật cần có, từ
đó Tập đoàn sẽ tổ chức đào tạo tại các đơn vị của mình hoặc liên kết đào tạo
với các đơn vị khác ở trong và ngoài nước. Trong công nghiệp đóng tàu thuỷ
các ngành nghề của công nhân kỹ thuật là rất đa dạng, mỗi công việc có một
đặc thù riêng và nó sẽ ảnh hưởng đến xác định nhu cầu đào tạo. Đối với
những công việc mà mức độ lao động trí óc không nhiều, cần sức khoẻ là
chính thì Tập đoàn có thể kèm cặp công nhân ngay tại nơi làm việc, còn đối
với những công việc đòi hỏi trình độ cao cần sự sáng tạo thì công nhân có thể
được gửi đi đào tạo ở nước ngoài.
Nhìn chung việc xác định nhu cầu đào tạo công nhân kỹ thuật của Tập
đoàn vẫn còn tồn tại một số hạn chế như:
- Xác định nhu cầu đào tạo chưa được cụ thể, khoa học: Tập đoàn mới

- Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế sản xuất làm tăng năng
suất lao động, duy trì đội ngũ công nhân kỹ thuậ tay nghề cao.
- Tăng chỉ tiêu đào tạo công nhân kỹ thuật tại các trường thuộc Tập
đoàn để đáp ứng trên 80% nhu cầu.
- Sau khoá đào tạo công nhân sẽ được phân bổ vào đúng các ngành
nghề đã học, đảm bảo thực hiện tốt các công việc được giao.
Như vậy việc xác định mục tiêu đào tạo là rất quan trọng, nó sẽ định
hướng cho các hoạt động khác của chương trình đào tạo. Mục tiêu đào tạo
càng cụ thể rõ ràng thì quá trình đào tạo sẽ thực hiện dễ dàng và hiệu quả hơn.
2.2.3. Xác định đối tượng đào tạo
Tuỳ vào mục tiêu đào tạo phục vụ cho kế hoạch sản xuất kinh doanh và
tập đoàn lựa chọn ra các đối tượng được đào tạo.
Đối tượng đào tạo có thể là các công nhân mới tuyển vào làm việc và
những công nhân đang làm việc trong Tập đoàn. Đối với người lao động mới
tuyển vào thì Tập đoàn sẽ tiến hành đào tạo một cách có hệ thống, từ cái cơ
bản nhất rồi nâng dần trình độ tay nghề cho họ giúp họ có thể đảm nhiệm tốt
công việc được giao. Đối với những công nhân đang làm việc tại tập đoàn thì
họ sẽ được đào tạo để nâng bậc lên trình đọ cao hơn. Tập đoàn sẽ giao cho các
đơn vị thành viên lựa chọn đối tượng thích hợp tuỳ vào nhu cầu công việc và
khả năng, nhu cầu của người lao động.
Trước sức ép về cung ứng công nhân kỹ thuật, thì ngoài việc tuyển
những công nhân đúng chuyên ngành đóng tàu không thể đáp ứng đủ, nên để
giải quyết nhu cầu nhân lực. Trước mắt, các đơn vị đã tuyển những lao động
có sức khoẻ, đủ yêu cầu và tiến hành kèm cặp dạy nghề tại chỗ những người
này sẽ vừa học vừa làm. Do không được đò tạo bài bản, không có khả năng
chuyên sâu nên bộ phận này ít có khả năng phát triển trong công việc vì thế
phải đào tạo lại thường xuyên.
21 21
Đối với các đối tượng được chọn cử đi tu nghiệp ở nước ngoài thì phải
có đơn và thủ tục trình lên lãnh đạo Tập đoàn phê duyệt. Đây là những công

tại TP Hồ Chí Minh, trường kĩ thuật và nghiệp vụ CNTT III tại Đà Nẵng, nội
dung đào tạo bao gồm:
- Khoa hàn: hàn tàu thuỷ
- Khoa lắp ráp tàu thuỷ: phóng dạng, thợ sắt hàn, kích kéo…
- Điện tàu thuỷ
- Thợ máy tàu thuỷ
- Thợ gia công cơ khí: thợ nguội, thợ rèn, thợ đúc, thợ phay…
Ngoài các lĩnh vực trên, một số lĩnh vực khác nhau xây dựng cơ bản và
công nghiệp thì các đơn vị phải đào tạo tại các trường công nhân kĩ thuật
khác. Qua đây ta thấy nội dung đào tạo công nhân kĩ thuật của Tập đoàn rất
phong phú, đa dạng bao gồm nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề khác nhau
trong đó có những ngành mang tính chất đặc thù như: điện tàu thuỷ, điện xí
nghiệp, trang trí tàu thuỷ…
Về thời gian đào tạo: Đối với người mới tuyển đào tạo thành công nhân
kĩ thuật thì 60% thời gian học lí thuyết, 40% thời gian học thực hành. Đối với
người đào tạo lại, nâng bậc thợ thì 55% thời gian học lí thuyết, 45% thời gian
học thực hành. Tỷ lệ này có thể thay đổi tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của
học viên và các đơn vị thời gian. Thời gian đào tạo hệ dài hạn là từ 1-2 năm,
thời gian đào tạo hệ ngắn hạn là dưới 1 năm. Giáo trình giảng dạy được dựa
theo giáo trình cơ khí của Bộ Lao động Thương binh- Xã hội, giáo trình
chuyên môn do các cán bộ có trình độ, am hiểu ngành nghề biên soạn và được
lãnh đạo Tập đoàn phê duyệt. Hiện nay giáo trình cho công nhân kĩ thuật của
Tập đoàn đã có nhiều cải tiến, đáp ứng sự phát triển và yêu cầu đặc thù riêng
23 23
của ngành công nghiệp tàu thuỷ, giúp học viên nhanh chóng nắm bắt được
những kiến thức cần thiết.
Nhìn chung đội ngũ công nhân kĩ thuật được đào tạo của tập đoàn có
khả năng thích ứng công việc nhanh, có kiến thức cơ bản về chuyên môn,
nhiệt tình hăng say trong công việc. Bên cạnh đó vẫn tồn tại một số hạn chế
là:

2.2.5. Cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho đào tạo
Cơ sở đào tạo công nhân kĩ thuật của Tập đoàn bao gồm các Trường và
Trung tâm dạy nghề. Hiện nay Tập đoàn có 4 trường công nhân kĩ thuật lớn
phân bổ ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Đây là các trường nghề chỉ đào tạo
công nhân kĩ thuật phục vụ cho Tập đoàn.
* Tại khu vực phía Bắc:
- Trường Đào tạo kĩ thuật và nghiệp vụ công nghiệp Tàu thủy I tại Hải
Phòng. Trong năm 2006 trường fmở 3 khoá học đào tạo hệ chính quy dài hạn,
trong đó 2 khoá đầu đào tạo tại chỗ cho Công ty công nghiệp tàu chuỷ Nam
Triệu với 270 học sinh. Hiện nay trường đang đầu tư mở rộng quy mô đào tạo
để tăng năng lực cung ứng. Khoá III năm học 2006-2007 trường đã chiêu sinh
khoảng 500 học sinh và đã khai giảng vào cuối tháng 12/2006. Tuy đây là một
trường mới được thành lập nhưng nhìn chung là thường chuyên ngành quy
mô hiện đại, có triển vọng trong tương lai.
- Trường công nhân kĩ thuật Bạch Đằng: Năm nay trường tiếp nhận 920
học sinh khoá dài hạn và hơn 100 học sinh khoá ngắn hạn, đào tạo các nghề
truyền thống như: hàn, lắp ráp, ống, điện, máy… riêng năm 2006 lưu lượng
học sinh tại trường gồm 2000 người chủ yếu là con em cán bộ công nhân viên
trong Tập đoàn. Năm 2006 số học sinh ra trường là 650 người trong đó hệ dài
25 25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status